Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 73 trang )

BỘBỘ
GIÁO
DỤC
VÀVÀ
ĐÀO
TẠO
GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO

BỘBỘ
NÔNG
NGHIỆP
VÀVÀ
PTNT
NÔNG
NGHIỆP
PTNT

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
LÂM
NGHIỆP
-------------------* * *



NGUYỄN ĐÌNH THỎA

LỤC NHƯ TRUNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT

NGHIÊN
CỨU
XÁCTỒN
ĐỊNH
TRỮVÀ
LƯỢNG
BẬC CAO
CÓ PHƯƠNG
MẠCH TẠIPHÁP
KHU BẢO
LOÀI
SINH
RỪNG TỰ NHIÊN
PHỤCXUÂN
VỤ CÔNG
TÁCBẮC
TỔNG
KIỂM KÊ VÀ
CẢNH NAM
LẠC TỈNH
KẠN
ĐIỀU TRA RỪNG TOÀN QUỐC
Chuyên

ngành:
Lâm
họcnguyên rừng
Chuyên ngành:
Quản
lý bảo
vệ tài
Mãsố:
số:60.62.02.11
60.62.60


TÓM
TẮTSỸ
LUẬN
VĂNHỌC
THẠC
SỸ NGHIỆP
LUẬN VĂN
THẠC
KHOA
LÂM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG VĂN SÂM
Hà Nội, 2010

Hà Nội, 2013



i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân
Lạc, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 8/2012 đến tháng 02/2013. Sau một thời gian
nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác
giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban
chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm
của Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Hoàng Văn Sâm,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và
thời gian trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Đình Thỏa



ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học .................................................... 3
1.2. Đa dạng khu hệ thực vật trên thế giới..................................................... 3
1.3. Đa dạng khu hệ thực vật ở Việt Nam ..................................................... 5
1.4. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ....... 9
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 10
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ........................................ 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 10
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu ................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................... 11
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 11
2.4.3. Phương pháp tuyến điều tra............................................................ 12
2.4.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) ..................................... 15



iii

2.4.5. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu .............................................. 17
2.4.6. Xử lý số liệu ................................................................................... 18
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 21
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ........................................................... 22
3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội ........................................................ 22
3.2.1. Dân số và lao động ......................................................................... 22
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 23
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng................................................................. 24
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1.. Đa dạng về thảm thực vật KBTLVSC Nam Xuân Lạc ....................... 26
4.1.1. Các kiểu thảm thực vật ở độ cao trên 700m................................... 26
4.1.2. Các kiểu thảm thực vật ở độ cao dưới 700m ................................. 31
4.2. Đa dạng về hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn 38
4.2.1. Thành phần thực vật ....................................................................... 38
4.2.2. Mức độ đa dạng về họ thực vật ...................................................... 39
4.2.3. Mức độ đa dạng về số chi thực vật................................................. 40
4.2.4. Đa dạng về dạng sống của các loài thực vật .................................. 42
4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh sống của các loài thực vật ........................... 43
4.2.6. Đa dạng về công dụng của các loài thực vật .................................. 44
4.2.7. Đánh giá chung đa dạng thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc . 45
4.3. Giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ............ 46
4.4. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam
Xuân Lạc ...................................................................................................... 49

4.4.1. Nguyên nhân trực tiếp .................................................................... 49


iv

4.4.2. Nguyên nhân gián tiếp ................................................................... 53
4.5. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc 55
4.5.1. Giải pháp tổ chức ........................................................................... 55
4.5.2. Giải pháp bảo vệ rừng .................................................................... 56
4.5.3. Giải pháp phục hồi rừng ................................................................. 57
4.5.4. Xúc tiến các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn...... 57
4.5.5. Giải pháp đối với công tác thực thi pháp luật ................................ 58
4.5.6. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư
về bảo vệ đa dạng sinh học....................................................................... 59
4.5.7. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng .................... 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BQL
CHXHCN

Viết đầy đủ
Ban quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN
KBTLVSC

Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh

NXL

Nam Xuân Lạc


KH

Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

PV:

phỏng vấn



Quyết định

QS


Quan sát

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TL

Tài liệu

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT


Trang

1.1

Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam

8

2.1

Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra

13

2.2

Điều tra thực vật trên tuyến

14

2.3

Địa điểm và tọa độ các ô tiêu chuẩn nghiên cứu

15

2.4

Điều tra thực vật tầng trên ô tiêu chuẩn


16

2.5

Biểu điều tra cây tái sinh

17

4.1

Tổng hợp thành phần thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc

38

4.2

Mười họ thực vật có số loài lớn nhất tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

39

4.3

Thống kê 10 chi có số loài lớn nhất của khu vực nghiên cứu

41

4.4


Tổng hợp dạng sống của hệ thực vật bậc cao có mạch tại
KBTLVSC Nam Xuân Lạc

42

4.5

Tổng hợp số loài theo các dạng sinh cảnh sống trong KBT

43

4.6

Tổng hợp số loài thực vật tại KBTLVSC NXL theo công dụng

44

4.7

So sánh thực vật KBTLVSC Nam Xuân Lạc với vùng lân cận

45

4.8

Các loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn Loài & Sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn

47



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT

Trang

2.1

Bản đồ các tuyến điều tra tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

14

2.2

Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn

16

2.3

Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc

25

4.1


Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao trên
700m

27

4.2

Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi ở độ cao trên 700m

29

4.3

Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim

30

4.4

Thảm cây bụi lùn trên đỉnh núi

31

4.5

Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp

32


4.6

Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi

33

4.7

Rừng phục hồi sau khai thác

34

4.8

Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy

36

4.9

Ưu hợp Vàu đắng (Indosasa angustata McClure)

36

4.10

Phá rừng làm nương ở khu vực Khuổi Lịa

52



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế
giới, là trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á (WCMC, 1992).
Hệ thực vật của Việt Nam cũng hết sức phong phú với 11.373 loài thuộc
2.524 chi, 378 họ của 7 ngành (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997).
Không những vậy, Việt Nam còn là cái nôi của thực vật hạt kín, là giao
điểm của các luồng thực vật di cư từ các khu hệ thực vật lân cận (hệ thực vật
Malaixia – Indonexia, hệ thực vật Himalaya –Vân Nam Quý Châu, hệ thực
vật Ấn Độ - Mianma). Theo các tài liệu công bố gần đây, thực vật bậc cao có
mạch ở Việt Nam có thể lên đến 12.000 loài. Tuy nhiên, trong điều kiện hạn
chế, người ta quan tâm ưu tiên những loài cây gỗ, cây cỏ, dây leo bậc cao
đang có nguy cơ bị tiêu diệt cùng những loài cây có ý nghĩa về lâm sinh và
kinh tế. Chúng là những đối tượng có giá trị sử dụng thiết thực hoặc giữ vai
trò quan trọng tạo nên rừng (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2006).
Khu bảo tồn Loài & sinh cảnh (KBTLVSC) Nam Xuân Lạc tỉnh Bắc
Kạn được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/3/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Đây là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang
tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta với hai kiểu rừng là rừng núi đất
và rừng núi đá. Trong đó, diện tích rừng trên núi đá vôi chiếm khoảng 70%
diện tích của cả Khu bảo tồn, còn lại khoảng 30% là rừng thường xanh trên
núi đất.
Nhiệm vụ của KBTLVSC Nam Xuân Lạc là bảo vệ sinh cảnh sống cho
hai loài linh trưởng là Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và Voọc
mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), đồng thời bảo vệ các loài động thực vật
quý hiếm khác, đặc biệt là một số loài Lan hài (Orchidaceae) và thực vật
ngành Hạt trần. Khu bảo tồn là hành lang quan trọng nối liền Vườn quốc gia
Ba Bể và Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Ngoài ra, Khu bảo tồn còn có giá



2

trị bảo vệ thượng nguồn của một số con suối lớn cung cấp nước sinh hoạt,
phục vụ nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày cho người dân ở khu vực hạ lưu.
Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Các tác động tiêu
cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học,
nhất là đối với các loài quý hiếm và các loài có vai trò quan trọng đối với các
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong Khu bảo tồn. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu khoa học về tài nguyên của khu vực còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu
trước đây chỉ là những nghiên cứu sơ bộ ban đầu, chưa có công trình nào
nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về đa dạng thực vật bậc cao
có mạch. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính
đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn loài và Sinh cảnh Nam
Xuân Lạc tỉnh Bắc Kạn”. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa
học quan trọng để đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của Khu bảo tồn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có giá trị lớn đối với con người: là nguồn thức ăn
quan trọng, nguồn thuốc chữa bệnh quý giá, cung cấp gỗ củi, nhựa cho nhiều
ngành kinh tế, là nguồn giống vô tận cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đa dạng
sinh học duy trì các quá trình sinh thái cơ bản, là nhân tố quan trọng để tạo ra

và giữ vững cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định và bền
vững cho con người. Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại rất nhiều các định
nghĩa về đa dạng sinh học. Nội dung định nghĩa dường như phụ thuộc vào
quan điểm của người hoặc nhóm người định nghĩa. Tuy nhiên, các định nghĩa
về đa dạng sinh học gần đây đã có sự thống nhất về nội dung đó là đa dạng
sinh học bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Cụ
thể, Luật đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam định nghĩa đa dạng sinh học
là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Định
nghĩa này được diễn giải cụ thể như sau:
Đa dạng về gen là sự đa dạng của các thông tin di truyền chứa trong tất
cả các cá thể thực vật, động vật và vi sinh vật.
Đa dạng về loài là sự đa dạng các loài sinh vật khác nhau
Đa dạng về hệ sinh thái là sự đa dạng của các sinh cảnh, các quần xã
sinh vật và các quá trình sinh thái.
Trên quan điểm của định nghĩa trên, Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở
mức đa dạng loài. Hay nói cách khác câu hỏi nghiên cứu của đề tài là có bao
nhiêu loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tại khu vực nghiên cứu?
1.2. Đa dạng khu hệ thực vật trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn nguồn tài nguyên đã
trở thành chiến lược trên toàn thế giới. Đã có rất nhiều tổ chức quốc tế đã ra


4

đời với mục tiêu hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ
Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ
Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF), Tổ chức quốc tế bảo tồn các loài và các
hệ sinh thái có nguy cơ trên phạm vi toàn cầu (FFI), Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES), …

Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, những công trình có
giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Honkong (1861), thực
vật chí Australia (1866), thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ
(1874). Ở Nga, từ 1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu
vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất
số loài của từng hệ thực vật cụ thể.
Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa
dạng sinh vật (The importance of biological diversity).
Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh
vật thế giới” (Conserving the World’ biological diversity).
Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp các tư liệu
về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác nhau
trên toàn thế giới, đó là cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu” (Global
biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra
các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo
tồn và phát triển trong tương lai.
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những công trình khoa học khác
nhau ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về quan
điểm, phương pháp luận và thông báo các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi
trên toàn thế giới.


5

1.3. Đa dạng khu hệ thực vật ở Việt Nam
Ngay từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về thực vật. Trước hết phải kể đến các công trình “Thực vật chí Nam bộ” của
Leureiro (1970). Đến thế kỷ 19 có công trình “Thực vật chí rừng Nam bộ”
của tác giả Pierre L. (1879 – 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ 20 đã

xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa
dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do
Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả người
Pháp đã thu thập mẫu và định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch
trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê và được đưa ra là 7.004
loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với các nhà
thực vật học. Hiện nay, bộ sách này vẫn còn có giá trị với những người nghiên
cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng.
Tiếp theo phải kể đến là bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt
Nam” do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 – 2001) cùng với nhiều
tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghĩa là
chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên, con số này còn ít so với số loài
thực vật có ở 3 nước Đông Dương.
Sau này, Pocs T. (1965) tuy không nghiên cứu về hệ thực vật miền Bắc,
nhưng dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đã thống kê 5.190
loài, đồng thời tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và
các yếu tố địa lý của hệ thực vật này.
Như vậy, từ đầu thế kỷ 19 đến khoảng giữa thế kỷ 20, các công trình
nghiên cứu về hệ thực vật có giá trị ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước
ngoài nghiên cứu. Các công trình mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số lượng
loài có trong một vùng diện tích lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000km2),
Việt Nam có diện tích trên 330.000 km2.


6

Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đông Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái
bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và
289 họ. Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9% tổng số loài thực
vật bậc cao có mạch), 1.727 chi (chiếm 93,4% tổng số chi thực vật cả nước)

và 239 họ (chiếm 82,7% tổng số họ hiện có). Ngành Dương xỉ và họ hàng
Dương xỉ có 599 loài (chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ (chiếm
14,5%). Ngành Hạt trần có 39 loài (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ
(chiếm 2,8%).
Gần đây, đáng chú ý phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm
Hoàng Hộ (1991 – 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung
tại Việt Nam (1999 – 2000); hay bộ sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt
Nam” (2001 – 2005). Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất
góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Cùng với những công trình nghiên cứu ở miền Bắc, trong thời gian này,
công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của
Trần Ngũ Phương đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó,
rừng miền Bắc được chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngoài ra tác giả còn chia ra thành
nhiều kiểu rừng phụ mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình kiểu phụ.
Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã cung cấp số loài cây của các ngành thực
vật bậc cao có mạch trong công trình “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở
miền Bắc Việt Nam”. Trong tác phẩm này, Phan Kế Lộc đã thống kê được
5.609 loài, còn các ngành khác chỉ có 540 loài.
Bên cạnh đó, có một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan
Đông Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae)
Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của
Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương


7

(2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Trúc
Đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), … Đây là những tài liệu quan
trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.

Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực
vật, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam”
(1971- 1988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996
công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng làm chủ biên.
Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước, có nhiều
nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng dưới dạng danh lục được công bố chính
thức như “Hệ thực vật Tây Nguyên” đã công bố 3.754 loài thực vật có mạch
do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của
Phạm Hoàng Hộ (1985) đã công bố 793 loài thực vật có mạch trong diện tích
592 km2, Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn
– Hòa Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu
2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao
Sa Pa – Phanxipang, hay một loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần
loài ở các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi
Sơn La, vùng ven biển Nam Trung Bộ, VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong
Nha – Kẻ Bàng, … do nhiều tác giả công bố trong những năm gần đây.
Tóm lại, cho tới nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về thực vật ở Việt
Nam. Các lĩnh vực nghiên cứu chính về đa dạng thực vật bao gồm: Phân loại
thực vật, dạng sống, quan hệ địa lý và thành phần loài. Nhìn chung, các công
trình này có giá trị khoa học cao và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
nghiên cứu thực vật cho đến thời điểm hiện tại. Có rất nhiều tác giả đã thống
kê mô tả thành phần loài thực vật ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong luận văn này,
hệ thống phân loại thực vật được áp dụng theo hệ thống của Brummitt (1992).


8

Theo đó, hệ thực vật Việt Nam hiện đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2524
chi, 378 họ của 7 ngành (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Họ

Chi

Loài

1. Rêu

Bryophyta

60

182

793

2. Khuyết lá thông

Psilotophyta

1

1

2


3. Thông đất

Lycopodiophyta

3

5

57

4. Cỏ tháp bút

Equisetophyta

1

1

2

5. Dương xỉ

Polypodiophyta

25

137

669


6. Hạt trần

Gymnospermae

8

23

63

7. Hạt kín

Angiospermae

299

2175

9787

Tổng

378

2524

11.373

Tỉ lệ % đặc hữu


0%

3%

20%

Nguồn: (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)

Phương pháp nghiên cứu chính về thành phần loài thực vật được các
tác giả sử dụng từ trước đến nay bao gồm: Phương pháp điều tra theo tuyến,
phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình. Trong nghiên cứu này, đề tài sẽ sử dụng
kết hợp cả hai phương pháp để xác định thành phần loài thực vật tại khu vực
nghiên cứu.


9

1.4. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về khu hệ thực vật tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc. Ngoài Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTLVSC Nam Xuân
Lạc (2004) còn lại chưa có bất kỳ nghiên cứu nào được tiến hành tại đây.
Theo tài liệu này, thảm thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc có 430 loài
thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, cây gỗ có 155 loài, cây cỏ có 101 loài,
85 loài dây leo, 51 loài cây bụi, 8 loài bì sinh, 4 loài dương sỉ, 4 loài cau dừa,
4 loài tre nứa và 18 loài chưa biết tên. Ngoài ra, bản Luận chứng còn xác định
được 4 loài cây quý hiếm: Đinh vàng, Nghiến, Lát hoa, Sam vàng và 5 loài
Lan hài quý hiếm. Tuy nhiên, danh lục các loài cây cụ thể không được tổng
hợp trong bản Luận chứng này. Vì vậy đề tài nghiên cứu là hết sức cần thiết
nhằm bổ xung thêm thông tin của hệ thực vật KBTLVSC Nam Xuân Lạc
cũng như mức độ đa dạng thực vật bậc cao có mạch trong khu vực nghiên cứu

phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên tại nơi đây.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về khu hệ thực vật tại
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn, góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng trong khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đa dạng thảm thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, Bắc Kạn.
- Xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam
Xuân Lạc, Bắc Kạn.
- Đánh giá được thực trạng bảo tồn tài nguyên thực vật tại KBT.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực
vật tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại KBTLVSC Nam Xuân
Lạc trên địa bàn bốn thôn Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã Xuân Lạc, thôn
Khuổi Kẹn và Lủng Trang thuộc xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về thành phần loài thực
vật bậc cao có mạch, tình trạng của một số loài thực vật quý hiếm đang phân

bố trong Khu bảo tồn (KBT) và các tác động của người dân địa phương đến
khu hệ thực vật trong khu vực.


11

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
1. Điều tra Đa dạng thảm thực vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tỉnh
Bắc Kạn.
2. Điều tra Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại KBTLVSC Nam
Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn.
3. Nguyên nhân suy giảm tài nguyên thực vật tại KBTLVSC Nam
Xuân Lạc.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề tài sẽ tiến hành thu thập tất cả tài liệu liên quan trong quá trình
chuẩn bị để xem xét và đánh giá. Các tài liệu liên quan bao gồm:
- Các báo cáo đánh giá đa dạng sinh học
- Báo cáo về quy hoạch sử dụng đất của KBT
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTLVSCNXL (2004)
- Báo cáo về quy hoạch ba loại rừng
- Các công trình nghiên cứu liên quan trong khu vực nếu có
Sau khi thu thập tài liệu tiến hành đọc, phân tích, kế thừa và chọn lọc
các tài liệu có giá trị liên quan đến hiện trạng sử dụng dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu, hiện trạng khu hệ thực vật tại khu vực làm cơ sở cho nghiên cứu
mới của đề tài.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập những thông tin
ban đầu từ một cá nhân hay một nhóm người về thành phần loài, sinh cảnh
phân bố, tình trạng và hoạt động khai thác gỗ và lâm sản trong khu vực,... Các


12

thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn được kiểm tra lại trong quá trình
điều tra thực địa.
Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là những người có kinh nghiệm đi
rừng (cán bộ lâm nghiệp lâu năm, thợ săn, người thường xuyên vào rừng,
người làm thuốc nam), đồng thời chọn một số đối tượng hiểu biết về cây địa
phương làm người đưa đường lên rừng xác định cây hay lấy mẫu cây theo
cách gọi của địa phương để có thêm thông tin cho bước giám định loài.
Câu hỏi phỏng vấn và sử dụng một số ảnh mầu là hai bộ công cụ được
sử dụng trong quá trình phỏng vấn. Đối với những loài có kích thước lớn và
có giá trị kinh tế bộ công cụ này mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, với những
loài có kích thước nhỏ, ít được người dân quan tâm và sử dụng rất khó nhận
biết (trừ những loài thường xuyên sống ở khu dân cư).
2.4.3. Phương pháp tuyến điều tra
Tuyến điều tra (TĐT) được thiết lập dựa trên các thông tin về thảm
thực vật trong Khu bảo tồn (bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ qui hoạch các
phân khu chức năng), các thông tin từ ban quản lý, cán bộ chuyên môn của
Khu bảo tồn, người dân địa phương,... Các tuyến điều tra đi qua tất cả các
trạng thái rừng, các dạng địa hình, đai độ cao, các trạng thái rừng bị phá huỷ
hay suy thoái do tác động của con người.
Trên cơ sở khảo sát thực địa và bản đồ hiện trạng của KBTLVSC Nam
Xuân Lạc, chúng tôi đã lập 7 tuyến điều tra thực vật (xem bảng 2.1 và hình
2.1). Các tuyến điều tra đi qua các khu vực: Nặm Thúng, Lũng Cháy, Lũng
Luồng, Lũng Phàng, Lũng Lì, Khuổi Kẹn, Đầu Cáp, Lũng Trang, vùng giáp

ranh Bản Khang và Lũng Lỳ; trên núi đất gồm đỉnh Tam Sao và các vùng
thuộc Lòng Đăm, Khe Hai, Nặm Phiêng.


13

Bảng 2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
Tọa độ

Tọa độ

Chiều

điểm cuối

dài

STT
điểm đầu

E105030’58 E105031’40
1

/N22012’24

/N22017’54

3,5 km

E105030’44 E105030’59

2

/N22017,24

/N22018’07

4 km

E105032’46 E105032’29
3

/N22018’34

/N22018’08

3 km

E105030’36 E105030’14
4

/N22018’22

/N22017’59

3 km

E105031’04 E105030’51
5

/N22018’07


/N22018’12

3,5 km

E105030’36 E105030’14
6

/N22018’22

/N22017’59

2,5 km

E105030’38 E105030’26
7

/N22018’20

/N22018’06

2Km

Sinh cảnh

Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIa và IC
Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIa và Ib, IIIa1
Rừng tự nhiên trên núi đất

trạng thái IIa và IIIA1
Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIb và IC
Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIb và IC
Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIa và IC
Rừng tự nhiên trên núi đất
trạng thái IIa và IIIA1


14

Hình 2.1: Bản đồ các tuyến điều tra tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Trên các tuyến điều tra, chúng tôi thu thập các thông tin về dạng sinh
cảnh, tên loài thực vật, dạng sống, tác động của người dân. Các thông tin
được ghi vào bảng 2.2.
Bảng 2.2: Điều tra thực vật trên tuyến
Địa hình: ……………………………

Ngày điều tra: ………………………

Dạng sinh cảnh: …………………….

Người điều tra: ……………………

Độ dài tuyến:

Toạ độ:...............................................


STT

Tên loài

Dạng sống

Ghi chú


15

2.4.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC)
Điều tra ô tiêu chuẩn nhằm xác định tổ thành rừng và đặc điểm lâm
phần. Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi điều tra 14 ô tiêu chuẩn trên tất cả
các dạng sinh cảnh của khu vực, diện tích mỗi ô 1000m2 (20mx50m) (xem
bảng 2.3).
Bảng 2.3: Địa điểm và tọa độ các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Địa điểm
Nặm Thúng
Lũng Lì

Nặm Phiêng

Khuổi Lịa

Ký hiệu OTC

Tọa độ
Y


X

NT01

22019’062

105031’086

NT02

22019’011

105030’841

Không lấy được GPS

LL01
LL02

22018’037

105031’105

LL03

22019’445

105031’340

LL04


22017’895

105030’969

LL05

22018’082

105030’872

TS06

22017’839

105030’098

NP01

22018’967

105030’668

NP02

Không lấy được GPS

NP03

Không lấy được GPS


NP04

Không lấy được GPS

KL01

Không lấy được GPS

KL02

22018’872

105030’037

Trong các ô tiêu chuẩn, chúng tôi thu thập các thông tin: các loài cây
gỗ, các loài dây leo, cây bụi, cây tái sinh, thảm cỏ, sức sống, công dụng chính.
Các thông tin thu thập được ghi vào bảng 2.4.


16

Bảng 2.4 : Điều tra thực vật tầng trên ô tiêu chuẩn
Số hiệuOTC………………………..Diện tích:………………………………
Khu vực:…………………………..Trạng thái rừng:…………………………..
Ngày điều tra:……………………...Người điều tra:…………………………...
Loài cây

STT


Số lượng

Sinh trưởng

Công dụng chính

Trong mỗi ÔTC lập 5 ô dạng bản 25m2 ở 4 góc và giữa ô để điều cây
tái sinh của cây gỗ (hình 2.2)
50 m

20 m
5m

5m

Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn
Trên các ô dạng bản, thu thập các thông tin về loài cây, chiều cao cây
tái sinh, tình hình sinh trưởng. Các thông tin thu thập được ghi vào bảng 2.5.


17

Bảng 2.5: Biểu điều tra cây tái sinh
Số OTC: ……………

Vị trí: ……………… Trạng thái rừng: ………..

Độ cao: ……………

Lô: ………………… Ngày điều tra: …………..


Độ dốc: …………

Khoảnh: …………… Người điều tra: …………

Độ tàn che: …………

Địa danh: …………

Hướng phơi: ………

Kiểu rừng: …………

TT
ODB

STT

Tên loài

< 50

Tờ số: …………………..

HVN

Sinh

Ghi


(cm)

trưởng

chú

50-100 > 100

2.4.5. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu
2.4.5.1. Phương pháp thu mẫu
 Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn,
kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành.
 Nguyên tắc thu mẫu
- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa đối với
cây lớn hay cả cây đối với cây thảo và có quả càng tốt.
- Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu mẫu. Khi
thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa như:
đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau khi sấy mẫu
như: màu sắc, mùi vị…


×