Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN THỊ NGA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN THỊ NGA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang” Luận văn sử
dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được
chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa
phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn


Trần Thị Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Minh Chính
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, Cục
Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Phòng Nông nghiệp-PTNN huyện Yên Sơn,
UBND huyện Yên Sơn... đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu
và các thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Thị Nga


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mu ̣c lu ̣c ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền
vững ................................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp............................................ 10
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững. ......... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền
vững ................................................................................................................. 15
1.1.5. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững. .............. 18
1.1.6. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
KTNN theo hướng bền vững. ......................................................................... 20
1.2. Những kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền
vững ở một số nước trên thế giới và Việt Nam............................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong chuyển dịch cơ
cấu KTNN theo hướng bền vững .................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu KTNN tại Việt Nam. ....................... 26


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
2.1. Những đặc điểm cơ bản huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. ................. 29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu. .................................................................. 29
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. ..................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu. .................................................. 44
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững tại huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang............................................................................ 46
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung tại huyện Yên Sơn. ........ 46
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền
vững trong ngành và nội bộ ngành .................................................................. 52
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng tại huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang............................................................................ 67
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế ....... 71
3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn ........................................................ 76
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 76
3.2.2. Thị trường nông, lâm sản ...................................................................... 77
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 78
3.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................... 78
3.2.5. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. .................................... 79
3.3. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............ 80
3.3.1. Kết quả và hiệu quả .............................................................................. 80
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ............................................................. 83


v

3.4. Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo

hướng bền vững tại huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang. ............................. 85
3.4.1. Mu ̣c tiêu đế n năm 2020 ......................................................................... 85
3.4.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu ngành. ......................................................... 90
3.4.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch............................................................... 91
3.4.4. Nhóm giải pháp về công nghệ và chuyển giao công nghệ.................... 94
3.4.5. Nhóm giải pháp về vốn và lao động. .................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa

Chữ viết tắt
CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

KTQD

: Kinh tế quốc dân

TN-KT-XH

: Tự nhiên-kinh tế-xã hội

KTNN


: Kinh tế nông nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

CNHNT

: Công nghiệp hóa nông thôn

HGĐ

: Hộ gia đình

CNNT

: Công nghiệp nông thôn

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TS

: Tài sản


NDT

: Nhân dân tệ

QHSX

: Quan hệ sản xuất

PTNT

: Phát triển nông thôn

BVTV

: Bảo vệ thực vật

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn (tại thời điểm
01/01/2013)

33

2.2

Cơ cấu lao động trong các ngành của huyện Yên Sơn giai
đoạn 2008 – 2012

40

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn giai đoạn 2008 – 2012

46

3.2

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Yên Sơn
(giá SS 2010)

51

3.3

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông – lâm ngư nghiệp huyện Yên Sơn giai đoạn 2008 – 2012 (giá so

sánh 2010)

53

3.4

Diện tích một số cây trồng chính huyện Yên Sơn

55

3.5

Cơ cấu diện tích đất trồng lúa tại huyện Yên Sơn giai đoạn
2008-2012

57

3.6

Kết quả chuyển dịch chăn nuôi huyện Yên Sơn

60

3.7

Kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp huyện Yên Sơn

64

3.8


Kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản huyện Yên Sơn

67

3.9

Số cơ sở kinh tế cá thể phi NLN và thủy sản ở huyện Yên Sơn

71

3.10 Một số chỉ tiêu hợp tác xã nông nghiệp của huyện Yên Sơn

72

3.11 Số lượng trang trại huyện Yên Sơn thời gian 2008 – 2012

73

3.12

Cơ cấu hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn từ
năm 2009 đến năm 2012

75

3.13

Kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Yên Sơn


82

3.14 Dự kiến cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn đến năm 2020

85

3.15 Dự kiến cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020

88

3.16 Dự báo sản lượng các mặt hàng nông sản chính đến 2020

89

3.17 Quy mô trồng trọt của huyện

90

3.18 Một số chỉ tiêu lâm nghiệp

93


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

2.1
3.1

3.2
3.3
3.4

3.5

3.6

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn giai đoạn 2008-2012
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản phẩm huyện Yên Sơn từ năm 2008 2012
Biểu đồ cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế huyện Yên
Sơn 2008 -2012
Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Sơn 2008 – 2012
Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp
Biểu đồ chuyển dịch giá trị sản phẩm chăn nuôi huyện Yên
Sơn (giá so sánh 2010)
Biểu đồ chuyển dịch giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp huyện
Yên Sơn (giá so sánh 2010)

Trang
39
47

48
49
54


58

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp, coi nông nghiệp như
là xuất phát điểm cho mọi ngành khác, Việt Nam hiện đang là quốc gia xuất
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Hiện nay chúng ta có gần 70% dân số sống tại
nông thôn và có 60% dân số sống ở nông thôn có cuộc sống phụ thuộc vào sản
xuất nông nghiệp. Hàng năm đóng góp của nông nghiệp vào GDP không hề nhỏ
chiếm 22% tổng GDP và chiếm 30% tổng sản lượng xuất khẩu.
Mặc dù có vai trò vô cùng quan trọng như vậy trong nền kinh tế quốc
dân nhưng trên thực tế sản xuất nông nghiệp của chúng ta vẫn còn rất lạc hậu,
việc tăng năng suất của chúng ta vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động. Trong
tương lai theo xu hướng phát triển chung của nhân loại sản xuất nông nghiệp
cần phải thay đổi.
Một trong những sự thay đổi tiên quyết để đạt tới nền nông nghiệp mới
hiện đại hóa là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững. Tại đó chúng ta sẽ cân đối được cơ cấu lao động, cân đối được
sử dụng tài nguyên đất, nước, phân bón… một cách hợp lý, kết hợp được mục
tiêu kinh tế với mục tiêu môi trường và xã hội trong ngành nông nghiệp.
Là một huyện lớn nhất nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao
quanh thành phố Tuyên Quang, Yên Sơn là một huyện có quỹ đất tự nhiên
210 km2 có thể phát triển được cả sản xuất nông – lâm nghiệp, tuy nhiên sản
xuất nông – lâm nghiệp hiện nay tại Yên Sơn khá nhỏ lẻ và manh mún do tập

quán sản xuất của người dân tại đây chủ yếu là người dân tộc ít người do vậy
đây là địa bàn hoàn toàn phù hợp cho việc nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Bởi tất cả những lý do trên tôi quyết định lựa chọn
địa bàn huyện Yên Sơn thực hiện đề tài “Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang” để nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Yên Sơn- Tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
- Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn- Tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện Yên Sơn- Tỉnh
Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
- Những quy định của Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung
Nội dung nghiên cứu xoay quanh vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng bền vững.

- Về không gian
Luận văn được tiến hành thực hiện trên địa bàn huyện Yên Sơn – Tỉnh
Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian:
Các số liệu liên quan được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008
- 2012.


3

4. Nội dung nghiên cứu.
- Những vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và rút ra những hạn chế tồn tại cần được tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên
Quang trong những năm tới.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
bền vững
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
*Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và số
lượng tương đối ổn định của các yếu tố về kinh tế hoặc các bộ phận cấu thành
của nền sản xuất xã hội trong những điều kiện và thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của
nền KTQD, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng
tương đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ
thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nền
KTQD dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau,
có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nền
KTQD bao gồm: Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất. Loại cơ cấu này
phản ánh số lượng và chất lượng cũng như tỷ lệ giữa các ngành và sản phẩm
trong nội bộ ngành của nền KTQD. Nền KTQD là một hệ thống sản xuất bao
gồm những ngành lớn như :
Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. Trong mỗi ngành lớn
lại hình thành ngành nhỏ hơn thường gọi là các ngành kinh tế – kỹ thuật. Ví
dụ trong nông nghiệp thì có lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp.... [10].
*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi thành phần và quan hệ tỷ lệ


5

giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành của một hệ thống kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế
xã hội. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi lao động xã
hội theo những hướng nhất định.
Cơ cấu kinh tế không thể cố định lâu dài, mà phải có những chuyển dịch

cần thiết thích hợp với sự biến động của điều kiện TN- KT- XH. Sự duy trì quá
lâu hoặc sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế mà không dựa vào những biến
đổi của điều kiện TN- KT- XH đều gây nên những thiệt hại về kinh tế. Việc
duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không chỉ là mục tiêu mà chỉ là phương tiện
của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy có nên chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hay không, chuyển dịch nhanh hay chậm, không phải là sự mong muốn
chủ quan mà phải dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào.
Điều này cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước và riêng
cho cả các vùng, các doanh nghiệp trong đó có cơ cấu KTNN [10].
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
a. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Kinh tế Nông nghiệp:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ
trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước
này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con
người những sản phẩm tối cần thiết đó là: lương thực, thực phẩm. Những sản
phẩm này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay vẫn
chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển


6

kinh tế - xã hội của đất nước . Qua các vấn đề nêu trên đã chứng minh vai trò
quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó là một ngành
không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia và nhất là đối với các
nước đang phát triển [9].

- Cơ cấu KTNN:
Cơ cấu KTNN là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội ở nước ta. Cơ cấu KTNN là các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, chất
lượng và các quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền nông
nghiệp bao gồm các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, các vùng sản xuất nông
nghiệp và các thành phần kinh tế trong nông nghiệp [9].
b. Chuyển dịch cơ cấu KTNN.
Là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ về mặt lượng các thành phần, các yếu tố và
các bộ phận hợp thành kinh tế nông nghiệp theo một xu hướng nhất định.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu KTNN nói riêng không phải là bất
biến mà sẽ vận động phát triển và chuyển hóa từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu
kinh tế mới. Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua
những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng,
khi lượng đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó
là quá trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù
hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN nhanh
hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của con người
có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển dịch cơ cấu KTNN là quá trình làm
thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của hệ thống KTNN theo một chủ định
và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống KTNN đến trạng thái phát
triển tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có ý thức,
định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các qui
luật khách quan [9].


7

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu KTNN nhằm đáp ứng sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm của xã hội, nhu cầu

tiêu dùng của dân cư. Chuyển dịch cơ cấu KTNN tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông thôn nói chung và bộ mặt nông nghiệp nói riêng, đồng thời tạo ra
một nền sản xuất chuyên môn hóa cao, thâm canh tiên tiến và các ngành liên
kết chặt chẽ với nhau hơn.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững.
* Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, Hội
đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc đã
đưa ra định nghĩa "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp
ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau" [11].
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là
tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường. Tiêu
chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống
[13].
Trong định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta đã chỉ rõ:


8

Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn

định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm tình trạng đói nghèo và hạn
chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ
nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính
đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh
về đời sống vật chất và tinh thần.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, ... [11].
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường [11].
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau [11].
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và


9


chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người
đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn
chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ
nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính
đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh
về đời sống vật chất và tinh thần [11].
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường [11].
Với yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững phải đảm
bảo phát triển sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường,
nhưng vẫn phải bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển
được các nguồn tài nguyên: đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học.
Đồng thời phải chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng
sang phát triển chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng
cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế [13].
Với điều kiện Việt Nam là một nước nông nghiệp thì ngành nông
nghiệp giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đời sống nhân dân.
Mà chuyển dịch cơ cấu KTNN là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ về mặt
lượng các thành phần, các yếu tố và các bộ phận hợp thành kinh tế nông
nghiệp theo một xu hướng nhất định. Còn phát triển bền vững nền kinh tế của
một đất nước có nghĩa là quốc gia đó có một nền kinh tế ổn định nhưng vừa
có sự tăng trưởng và vừa có sự phát triển về kinh tế.



10

Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững
ở một khu vực sẽ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đạt được
sự tăng trưởng và phát triển ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được
yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân.
1.1.1.4. Hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất trong mọi
hoạt động kinh tế ở tất cả các hình thái kinh tế - xã hội. Hiệu quả của quá
trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững là thước đo đánh giá
chất lượng của sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo xu hướng phù hợp
nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả, hiệu quả chia làm 3 loại:
- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá
hoạt động sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế [9].
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá chủ
yếu về mặt xã hội của hoạt động sản xuất [9].
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường
do hoạt động sản xuất gây ra như xói mòn, ô nhiễm đất... [9].
Trong ba loại hiệu quả trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định và nó
được đánh giá đầy đủ khi được kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường.
1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Là một bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế nên cơ cấu kinh tế nông
nghiệp vừa có những đặc trưng chung của cơ cấu kinh tế, vừa có đặc trưng
riêng của nông nghiệp .
Từ khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp như trên thì cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:



11

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp chính là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành nông
nghiệp trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Mỗi một khu vực
hay vùng khác nhau sẽ có cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp khác nhau. Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng luôn vận động và biến đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển
phù hợp với quy luật [9].
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Với mỗi một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và điều kiện tự nhiên
của từng vùng, miền thì lại có một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với
điều kiện, trình độ của từng vùng, miền ấy. Như vậy, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp được hình thành trên những yếu tố khách quan và mang tính khách
quan [9].
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, nó luôn phản ánh và
chịu tác động của các quy luật khách quan; còn con người là yếu tố chủ quan,
nó có thể tác động thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng
hoàn thiện, hợp lý và ngược lại. Vai trò của yếu tố chủ quan này thông qua
nhận thức, sự hiểu biết ngày càng sâu sắc những quy luật đó, rà soát, tổng
hợp, phân tích, đánh giá những xu thế phát triển khác nhau, hoặc mâu thuẫn
nhau để tìm ra những cách thức, những phương án thay đổi cơ cấu có hiệu
quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của quốc gia cũng như từng vùng, từng
ngành trong quá trình phát triển kinh tế [9].
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện, hợp lý có hiệu quả cao hơn.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố luôn vận


12

động của lực lượng sản xuất dưới sự tác động của tự nhiên và hoạt động của
con người. Vì vậy, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, sự phân công xã
hội ngày càng sâu sắc hơn khi mà tiến độ khoa hoc kỹ thuật và công nghệ tác
động vào. Khi đó, lực lượng sản xuất và cấu trúc của nó có sự nhảy vọt về
chất, tạo điều kiện cho con người phát triển, thực hiện có hiệu quả chiến lược
phát triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất xã hội ở trong mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể, kéo theo đó là cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận
động và biến đổi. Cơ cấu cũ mất đi, cơ cấu mới lại ra đời ngày càng hoàn
thiện hơn [9].
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình và cũng
không thể có một cơ cấu hoàn thiện, bất biến.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành gắn với những yếu tố nhất
định về tự nhiên, kinh tế xã hội, chính sách… Không có cơ cấu nào hoàn
thiện bất biến: khi những yếu tố này thay đổi thì cơ cấu kinh tế này sẽ không
còn phù hợp nữa và cũng phải thay đổi theo để đạt được cơ cấu phù hợp hơn,
hoàn thiện hơn và đáp ứng nhu cầu mới. Quá trình chuyển dịch từ tích luỹ dần
về lượng và dẫn tới biến đổi về chất. Quá trình này làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp không phải tự phát mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có yếu tố con người là quan trọng; vì con người thông qua các chính sách
định hướng cho sự chuyển dịch nhanh hơn và hiệu quả hơn [9].
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn
liền với sự ra đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Từ thời kì kinh tế sinh tồn chuyển sang thời kì du canh, du cư, tự cấp, tự túc
thì nền kinh tế trong giai đoạn này đồng nhất với nền kinh tế nông nghiệp mà
cơ cấu của nó là trồng lương thực và chăn thả gia súc. Chỉ khi chuyển sang

thời kỳ sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình
thành theo hướng đa dạng, có hiệu quả, sự phân công lao động xã hội chi tiết


13

và tỉ mỉ hơn. Kéo theo đó các loại cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế
cao sẽ được phát triển và mở rộng tạo nên cơ cấu mới hiệu quả cao hơn [9].
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và phát triển
trên cơ sở của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự
nhiên (đất đai, thời tiết khí hậu).
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng vào điều kiện tự
nhiên. Một cơ kinh tế nông nghiệp hiệu quả là có năng suất cao, chi phí thấp
trên một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được thì phải khai thác tối đa các điều
kiện tự nhiên tham gia vào sản xuất một cách có lợi nhất. Tuy nhiên đi đôi với
khai thác thì cũng cần cải tạo để đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững.
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu KTNN theo ngành và nội bộ ngành.
Trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi
nó còn gồm cả ngành lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy trong cơ
cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành lâm nghiệp và ngành
dịch vụ. Cơ cấu ngành của KTNN bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong mỗi nhóm ngành lại được
chia thành những ngành hẹp hơn. Trong trồng trọt lại chia thành cây lương
thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu... Trong lĩnh
vực chăn nuôi được phân chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm.... Kinh
nghiệm trong nước và thế giới cho thấy chuyển dịch cơ cấu KTNN mang tính
qui luật: từ trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, sản xuất hàng
hoá. Trong một thời gian khu vực kinh tế nước ta chậm chuyển biến, nông

nghiệp chiếm vị trí chủ yếu, cơ cấu chậm chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là
lực lượng sản xuất kém phát triển, năng suất lao động thấp, phân công lao
động chưa cụ thể sâu sắc nên tình trạng thiếu lương thực kéo dài. Từ thập kỷ


14

90 trở lại đây sản xuất lương thực đạt được thành tựu to lớn, dư thừa lương
thực để xuất khẩu, do vậy làm cho cơ cấu KTNN chuyển dịch nhanh chóng
theo hướng có hiệu quả [9]. Những nước có nền kinh tế đang phát triển (nông
nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế) thì sự phát triển của
lực lượng sản xuất đặc biệt là sự áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế nói chung sẽ phát triển và tăng
trưởng. Vì thế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hướng phát triển
bền vững.
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành phần kinh tế.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển
biến chậm, chỉ tồn tại hai loại hình kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể. Đến đại hội lần thứ VI của Đảng với yêu cầu chuyển nền kinh tế nước ta
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước thì nền kinh tế nước ta đã bắt đầu phát
triển và nhiều thành phần kinh tế đã xuất hiện. Kinh tế hộ nổi lên thành kinh
tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động nhất, tạo ra sản
phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình phát triển kinh
tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá nhỏ tiến tới
hình thành các trang trại, nông trại (sản xuất hàng hóa lớn). Thành phần kinh
tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh. Nhà nước đang có biện pháp sắp xếp,
rà soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác cho phù hợp với điều kiện
hiện nay. Thành phần kinh tế tập thể (kinh tế HTX) cũng chuyển đổi chức
năng của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và

công tác dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trước đây
chức năng của HTX là trực tiếp điều hành sản xuất. Như vậy sự phát triển đa
dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc chuyển đổi chức năng của nó
làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp có những chuyển biến mạnh
mẽ theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế [9].


15

1.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những
vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các
ngành trong sản xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi
ưu thế tiềm năng to lớn. ở đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ đi
vào chuyên môn hoá và tập trung hoá hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa lớn tập trung có hiệu quả cao mở với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn
cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Trong từng vùng
lãnh thổ coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng.
Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên vùng
lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố
trí các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là
những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông lớn và các khu
công nghiệp [9].
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng
bền vững
1.1.4.1.Nhóm nhân tố từ bên trong.
- Nhân tố tiêu dùng và nhu cầu xã hội.
Nhân tố thị trường và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các
ngành, lĩnh vực, bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có
nhu cầu nào thì tất nhiên sẽ không có bất kì một quá trình sản xuất nào. Cũng

như vậy không có thị trường tiêu dùng thì không có kinh tế hàng hóa. Thị
trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nên
tác động trực tiếp tới quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu
hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỉ trọng các ngành,
lĩnh vực trong cơ cấu của ngành kinh tế.
- Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ hay của một địa phương cũng góp


×