Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành du lịch dịch vụ tại sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam p 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.77 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trên địa bàn Đà Nẵng hiện nay có 42 dự án đầu tư du lịch được UBND Thành
phố có chủ trương cho phép đầu tư gồm 16 dự án được cấp phép đầu tư với tổng
vốn10.808 tỷ đồng và 26 dự án khác đã ký bản ghi nhớ và thoả thuận nguyên tắc
với tổng vốn 15.585 tỷ đồng. Khi các dự án này hoàn thành một cách đồng bộ sẽ
biến Đà Nẵng trở thành một trung tâm du lịch chất lượng cấónh ngang với đảo Bali
ở Indonesia hay Phukhet ở ThaiLand. So sánh với những quốc gia này, Việt Nam có
lợi thế ở tiềm năng du lịch rất lớn và môi trường kinh tế - chính trị ổn định hơn.
 Nhà thầu thiết kế
Nhà thầu thiết kế chính là Huazhu Design and Consultant Ltd.co (Shenzhen
Huazhu Engineering Design Ltd.co), trụ sở tại 2201 - tầng 22 – Tairan Cangsong
Plaza – Khu công nghiệp Gongmiao – Futian – Shenzen – Trung Quốc, đã được Sở
xây dựng thánh phố Đã Nẵng chấp thuận làm nhà thấu thiết kế dự án tại Giấy phép
thầu số 613/SXD – GPT ngày 18/06/2007. Đây là cơng ty được thành lập ngày
13/04/1994, có doanh thu đạt 23,963 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế đạt 1,975 tỷ
VND năm 2006. Nhà thầu nhận thực hiện thiết kế chính tồn bộ các phần xây dựng
theo hợp đồng ký với Silver Shore Hoàng Đạt ngày 23/11/2006, giá trị dự kiến
khoảng 1.110.000 USD. Tuy nhiên do yêu cầu về tiến độ của Silver Shore Hoàng
Đạt, đối với hạng mục Casino nhà thầu chỉ thực hiện bước thiết kế cơ sở, phần thiết
kế thi công được giao cho Beijing Dongfang Gouxing Architecture Design Co, Ltd
với giá trị hợp đồng khoảng 200.000 USD. Báo cáo tài chính đã kiểm tốn năm tài
chính 2005 và 2006 của nhà thầu thiết kế chính cho thấy cơng ty này kinh doanh có
hiệu quả.
Nhà thầu thiết kế trang trí nội thất Casino là Beijing Quingshang Envỉomental
Art & Architecture Design Institude Co,Ltd, giá trị hợp đồng dự kiến khoảng
120.000USD.
Theo Công ty báo cáo Huazhu (Thuộc tập đoàn thiết kế Thâm Quyến) sau khi
được Sở XD Đà Nẵng chấp thuận và ký hớp đồng thiết kế với Công ty đã cho ra
mặt bằng và phối cảnh dự án. Sau đó Huazhu và Silver Shore Hồng Đạt phải mang
phối cảnh và mặt bằng gặp Intercon để Intercon bổ sung ý tưởng cho phần mặt bằng



Nguyễn Thị Minh Tâm

56

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và phối cảnh, các giai đoạn tiếp theo cho việc chọn nhà thiết kế nào hoặc Huazhu
tiếp tục thiết kế đối với từng hạng mục đều phải được Intercon đồng ý hoặc giới
thiệu.
 Tổng thầu xây dựng
Tổng thầu xây dựng là công ty TNHH Xây dựng cơng trình số 5 thuộc Tập
đồn xây dựng Quảng Tây – Trung Quốc, trụ sở chính tại số 4 đường YouYi –
thành phố Liuzhou – Guangxi, đã được Sở XD Tp. Đà Nẵng chấp thuận làm tổng
thầu tại Giấy phép thầu số 175/SXD – GPT bgày 02/02/2007. Nhà thầu chính có
phạm vi năng lực phù hợp, có vốn pháp định quy VND khoảng 645 tỷ, theo giấy
chứng nhận tư cách doanh nghiệp xây dựng do Bộ xây dựng Trung Quốc cấp Công
ty này được nhận thầu xây dựng công trình có giá trị lớn tới 5 lần vốn pháp định –
tương đương 3.227 tỷ VND. Silver Shore Hoàng Đạt đã xem xét năng lực hoạt động
của Công ty TNHH xây dựng cơng trình số 5; Cơng ty này đã tham gia xây dựng
nhiều cơng trình lớn, trong đó có một khách sạn tiêu chuẩn 5 sao tại Móng Cái Việt Nam. Một số cơng trình tiêu biểu gồm: Trung tâm thương mại Quốc tế Gubu –
Liuzhou – Trung Quốc, chủ đầu tư Cơng ty TNHH tập đồn Zhenghe - Liễu Châu,
giá trị hợp đồng tổng thầu 50.000.000 USD, Toà nhà Zhuangcheng – Liuzhou, chủ
đầu tư Công ty TNHH phát triển địa ốc Zhuangcheng – Liuzhou, giá trị hợp đồng
tổng thầu 37.872.000 USD; Khu thương mại Yuzui – Liuzhou, chủ đầu tư Công ty
phát triển địa ốc Huanqui – Liuzhou, giá trị hợp đồng tổng thầu 30.000.000 USD.
Theo điều khoản Hợp đồng thầu chính ký giữa Cơng ty TNHH Xây dựng cơng

trình số 5 và Silver Shore Hồng Đạt, để đủ điều kiện làm nhà thầu chính Cơng ty
này phải xuất trình chứng thư, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hợp đồng bảo
hiểm bắt buộc; Công ty này phải tự mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công,
tuyển dụng và trả lương công nhân khi xây dựng dự án. Báo cáo tài chính năm tài
chính 2004 và 2005 cho thấy công ty này làm kinh doanh có hiệu quả, doanh thu
năm 2005 đạt khoảng 3.709 tỷ VND. Giá trị tạm tính hợp đồng tổng thầu xây dựng
là 20.096.153 USD.
 Nhà thầu quản lý

Nguyễn Thị Minh Tâm

57

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhà thầu quản lý khách sạn của Dự án là Inter Continental Hotels Group
(Greater China) Ltd có trụ sở tại 230 Victoria Street, #13-00 Gugis Junction
Towers, Singapore 188024; thuộc tập đoàn Inter Continental Hotel Group, tập đoàn
quản lý khách sạn lớn nhất thế giới về số lượng phòng (đứng trên Wyndham
Worldwide, Mariott International, Hilton Hotel Corp và Accor), có cổ phiếu niêm
yết trên sàn Giao dịch chứng khoàn London và sàn Giao giao dịch chứng khốn
New York. Cơng ty này đang quản lý hơn 3.800 khách sạn gồm khoảng 563.676
phòng ở trên 100 quốc gia trên thế giới; lượng khách nghỉ đạt khoảng 130.000.000
lượt hàng năm tương đương với cơng suất cho th phịng khoảng 64,06%. Công ty
quản lý 7 thương hiệu khách sạn gồm:
- Inter Continental (hotel & resort):


147 hotels tương đương 49.132
phòng
238 hotels tương đương 78.004

- Crown Plaza (hotel & resort):

phòng
8 hotels tương đương 1.125

- Indigo (hotel):

phòng
1.384

- Holiday Inn (hotel & resort):

hotels

tương

đương

tương

đương

256.600 phòng
- Holiday Inn Express:

1.741


hotels

150.004 phòng
112 hotels tương đương 12.417

- Staybridge (suite):

phòng
142 hotels tương đương 14.426

- Candlewood (suite):

phòng
Bản thân Tổng Giám đốc Silver Shore Hồng Đạt, ơng Huang Hai đã từng làm
viếc 4 năm tại 2 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao và sao mang thương hiệu Holiday Inn
thuộc tập đoang này.
Silver Shore Hoàng Đạt đã ký 2 hợp đồng quản lý với Inter Continental Hotels
Group (Greater China) Ltd, một hợp đồng cho khu khách sạn 9 tầng tiêu chuẩn 5

Nguyễn Thị Minh Tâm

58

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sao và một hợp đồng cho khu biệt thự cao cấp; theo đó Inter Continental sẽ được

hưởng phí quản lý cơ bản là 2% doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh khách sạn
- biệt thự và Phí quản lý thưởng là 6% của Lợi nhuận hoạt động trừ Phí quản lý cơ
bản. Bên cạnh đó theo điều khoản của 2 hợp đồng này, Cơng ty cũng ký 2 hợp đồng
phụ với 2 công ty con trong tập đoàn Inter Continental Hotels Group về dịch vụ
khai trương hoạt động và dịch vụ tư vấn trước hoạt động.
 Nguồn nhân lực
Theo Hợp đồng Quản lý khu Khách sạn và khu Biệt thự ký giữa Inter
Continental Hotels Group (Greater China) Ltd và Silver Shore Hồng Đạt, cơng ty
quản lý sẽ có trách nhiệm giám sát mọi thủ tục liên quan đến việc tuyển dụng và
quản lý toàn bộ nhân sự khách sạn. Giám đốc quản lý khách sạn và các nhân sự
chính người nước ngồi sẽ do công ty quản lý lựa chọn. Theo Hợp đồng Hệ thống
nhóm hỗ trợ Quốc tế ký giữa Six Continents Hotels Inc – cơng ty thành viên của tập
đồn Inter Continental Hotels Group và Silver Shore Hồng Đạt, cơng ty này sẽ hỗ
trợ Silver Shore Hoàng Đạt trong việc đào tạo nhân viên, nghiên cứu mức độ hài
lòng của nhân viên với vị trí tuyển dụng. Số lượng nhân viên cần tuyển dụng để vận
hành dự án theo ước tính là 861 người. Dự án sẽ ưu tiên tuyển dụng và đào tạo lao
động tại địa phương.
 Đánh giá: Nhà thầu thiết kế chính, tổng thầu xây dựng và nhà thầu quản lý do
của dự án đều là những nhà thầu nước ngồi, có đầy đủ năng lực cũng như khả
năng để thực hiện dự án. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần phải bổ sung thêm vào hồ
sơ những thông tin như giải pháp xây dựng, thiết kế kiến trúc, thiết kế nội thất,
giải pháp về nguồn nhân lực của nhà thầu quản lý.
e. Thẩm định về hiệu quả tài chính
 Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư cố định dự kiến gồm cả lãi vay trong TGXD:
Đơn vị: USD
Khoản mục

Nguyễn Thị Minh Tâm


Dự

Tổng cộng

kiến

giai

đoạn I (Khách

59

Khách sạn

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sạn + Casino)

Chi phí thuê đất

3.600.000

Chi phí xây dựng

22.728.072

18.631.734


13.790.433

Chi phí thiết bị

40.833.094

33.473.641

17.696.720

Tổng Cộng

67.161.167

52.105.375

31.487.153

Chi phí khác

3.611.228

Dự phịng phí

2.712.851

Vốn lưu động hoạt động 1.156.928
thử nghiệm
Lãi vay trong TGXD

Tổng mức đầu tư tính khấu
hao

6.490.112
81.132.285

Cơ cấu tài trợ vốn dự kiến như sau:

Khoản mục

Giá trị (USD)

TMĐT không VAT, chưa lãi vay

74.642.174

Vốn tự có (chưa gồm vốn tự có trả lãi
vay, VAT)

% TMĐT (có lãi vay
TGXD và VAT)

21.642.174

Vốn vay ngắn hạn

53.000.000

VAT


6.527.654

Tổng MĐT gồm lãi vay và VAT

87.659.939

100%

Tổng VTC tham gia vào dự án

34.659.939

39,54%

Bảng so sánh chi phí đầu tư cố định một số Khu nghỉ mát tại khu vực Quảng
Nam – Đà Nẵng:
Tên dự án

Diện
tích XD

Nguyễn Thị Minh Tâm

Tổng vốn ĐT

60

Số phòng

Suất

ĐT/Phòng

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Furama Resort
Victoria

Hội

An

3 ha

39.500.000 USD

200

197.500USD

3 ha

5.900.000 USD

100

59.000 USD


- Khách sạn: 220 tỷ VND

94

145.600USD

- Biệt thự:

193

107.800USD

12

127.300USD

60

405.128 USD

40

578.118 USD

550

80.817 USD

98


136.218 USD

600 tỷ VND
Sơn Trà Resort

14,5 ha

333 tỷ VND

- Bungalow: 25 tỷ VND
47.432.435 USD
-Khách sạn:
Nam Hải

32 ha

24.307.700

USD
Biệt thự:

23.124.735

USD
57.798.666USD(*)
Silver

Shore

Hoàng Đạt


-Khách sạn:
20 ha

44.449.258

USD
-Biệt thự:

13.349.408

USD

(*) Ghi chú: Tổng đầu tư chỉ gồm phần khách sạn và biệt thự, không bao gồm
phần Casino và 3.168.000 USD tiền thuê đất trả và phân bổ trong 10 năm kể từ
2009
Tổng đầu tư thực tế có thể tăng hoặc giảm theo yêu cầu về thiết bị của Nhà
thầu quản lý để đáp ứng thương hiệu của Crowne Plaza.
 Đánh giá: Suất đầu tư khái toán của dự án theo bảng trên là ở mức trung bình
so với một dự án khác trong cùng khu vực. Tỷ lệ Vốn tự có/Tổng mức đầu tư
cố định là 39,54% thoả mãn điều kiện thế chấp tài sản hình thành từ dự án đầu
tư để vay vốn. Tổng mức đầu tư cố định trên được lấy theo số kiệu khái tốn
do Silver Shore Hồng Đạt cung cấp. Cơng ty đang hoàn thành thiết kế chi tiết
02 Giai đoạn của dự án và dự tốn chi tiết, Phịng Đầu tư dự án sẽ yêu cầu
công ty cung cấp bổ sung dự tốn chi tiết ngay sau khi hồn thành.

Nguyễn Thị Minh Tâm

61


Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Các giả thiết tính tốn hiệu quả tài chính của dự án được trình bày tại Bảng
tính Dự án Trung tâm Du lịch và Giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shores Hồng Đạt
và các giả thiết sau:
- Lãi vay vốn cố định là (Sibor + 2,1%)/năm tương đương 6.9%/năm
- Doanh thu khách sạn 5 sao: theo cơng suất cho th phịng năm 2010 là
30%, tăng 2% mỗi năm, giá thuê là 160 USD/ngày đêm bao gồm cả các
dịch vụ khác như ăn uống, spa…
- Doanh thu biệt thự: theo công suất cho thuê phòng năm 2010 là 30%, tăng
2% mỗi năm, giá thuê là 350 USD/ngày đêm bao gồm cả các dịch vụ khác
như ăn uống, spa…
- Doanh thu Casino: theo số lượng người tham gia/ngày năm 2010, tăng
5% mỗi năm.
- Tỷ lệ tổng Giá vốn hàng bán, Chi phí hoạt động/Doanh thu thuần lớn hơn
mức 76,29% của Công ty cổ phần Quốc tế Hồng Gia trung bình năm 2005
và 2006.
- Chi phí tiền th đất cịn lại được thanh tốn và phân bổ chi phí mỗi năm
316.800 USD trong vịng 10 năm kể từ năm 2009.
- Năm 2009 Silver Shore Hoàng Đạt chỉ hoạt động q IV
Kết quả tính tốn cho thấy Silver Shore Hồng Đạt có khả năng hồn trả đầy
đủ nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng trong thời gian cho vay là 12 năm, gồm 3 năm ân
hạn và 9 năm trả nợ; có khả năng chịu đựng khi công suất cho thuê năm đầu và
lượng khách tham gia vui chơi có thưởng năm đầu giảm. Trường hợp các giả thiết
bình thường thì sau 12 năm Silver Shore Hồng Đạt sẽ có dịng tiền tích luỹ sau khi
trả hết nợ là 43.800.272 USD.

 Đánh giá: Kết quả tính tốn là đáng tin cậy do trên thực tế công suất cho thuê
của các khách sạn do Inter Continental Hotels Group quản lý hiện nay trung
bình đạt tới 64,06%, với mức công suất cho thuê ban đầu là 30% và tốc độ
tăng là 2% thì phải tới năm 2049 Silver Shore Hồng Đạt mới đạt mức cơng

Nguyễn Thị Minh Tâm

62

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

suất 64,06%. So sánh với mức giá của các khách sạn và khu nghỉ dưỡng ven
biển, mức giá khách sạn và biệt thự ước tính là hợp lý. Doanh thu thu năm
2010 đạt 9.720.000 USD phù hợp với số lượng bàn Black Jack, Bách gia lạc,
Tìa sỉu và máy chơi điện tử Silver Shore Hồng Đạt dự kiến sử dụng.
f. Tiến độ thực hiện
Tính đến 31/08/2007, Silver Shore Hoàng Đạt đã tiến hành xây dựng các
hạng mục gồm: Khu Casino. Khu 1 và Khu 4 của khối khách sạn. Khu Casino đã
hoàn thành việc đào móng, đổ bê tơng lớp lót và đổ bê tơng dầm móng; Khu 4 của
khối khách sạn đã hồn thành việc đào móng, đổ bê tơng lớp lót, Khu 1 của khách
sạn đã hồn thành việc đào móng. Cụ thể:
Bảng 19: Tiến độ thực hiện dự án
Hạng mục

ĐVT

Khối lượng


Dầm móng

m3

Đào đất
Bê tơng lót

Khối lượng hồn Tỷ lệ hồn

Ghi chú

thành

thành (%)

1.870,83

1.870,83

100

N/A

m3

10.800

10.800


100

N/A

m3

410,91

410,91

100

N/A

Khu Casino

Khu 4 Khách sạn
Đào móng

m3

7.060

7.060

100

N/A

Bê tơng lót


m3

307,29

307,29

100

N/A

7.997

7.997

100

N/A

Khu 1 Khách sạn
Đào móng

m3

Theo kế hoạch tại báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, tháng 1/2009 Công ty sẽ
đưa Khu 2 và Khu 4 khối khách sạn, khoảng 250 phòng vào khai thác trước cùng
Khu vui chơi có thưởng dành cho người nước ngồi. Đến q III năm 2009 Cơng ty
sẽ hồn thành và khai thác toàn bộ khối khách sạn 5 sao. Khu biệt thự và các cơng
trình phụ trợ sẽ được khởi công vào quý II năm 2008 và được khai thác vào cuối
quý IV năm 2009.

Các khoản chi chủ đầu tư đã thực hiện cho Dự án như sau:

Nguyễn Thị Minh Tâm

63

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 20: Các khoản chi đã thực hiện
Khoản mục

Số tiền (USD)

% Tổng Đầu tư cố định

Tạm ứng cho nhà thầu chính

2.000.661,09

2,52%

Tạm ứng cho nhà thầu quản lý

215.260,85

0,27%


Tạm ứng cho nhà thầu quản lý

105.216,18

0,13%

Chi phí khác

104.325,17

0,13%

Tổng cộng

2.425.463,29

3,06%

g. Thẩm định tài sản đảm bảo
Toàn bộ tài sản cố định hình thành từ vốn vay và vốn tự có thuộc dự án, giá trị
tạm thời tính theo Khái tốn của Silver Shore Hồng Đạt như sau:

Khoản mục

Tổng cộng (USD)

Chi phí thuê đất

3.600.000


Chi phí xây dựng

22.728.072

Chi phí thiết bị

40.833.094

Chi phí khác

3.611.228

Dự phịng phí

2.712.851

Vốn lưu động hoạt động thử

1.156.928

Lãi vay trong TGXD

6.490.112

Tổng giá trị thế chấp

81.132.285

Giá trị tài sản thế chấp để ký hợp đồng thế chấp và giá trị tài sản thế chấp sau
khi đầu tư hoàn thành sẽ được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Silver Shore

Hoàng Đạt xác định khi có đủ điều kiện cần thiết.
h. Rủi ro có thể xảy ra và khả năng giảm thiểu
-

Rủi ro pháp luật: Hoạt động vui chơi có thưởng tuy là một hoạt động đem
lại nguồn lợi nhuận cao, có đóng góp lớn cho Ngân sách Nhà nước, nhưng

Nguyễn Thị Minh Tâm

64

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạt động này lại tiềm ẩn những tác động bất ổn đến môi trường văn hoá xã
hội. Do vậy, hoạt động kinh doanh này sẽ chịu nhiều sự điều tiết, quy định
chặt chẽ của các văn bản pháp quy và sự kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt
của các cơ quan chức năng. Do kinh nghiệm của Việt Nam về việc quản lý
loại hình dịch vụ này cịn chưa nhiều nên trong q trình tổ chức thực hiện
có thể gây nhiều vướng mắc cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên, qua các năm các doanh nghiệp có các loại hình kinh doanh này tại
Việt Nam như kể trên vẫn trên đà phát triển tốt.
-

Rủi ro suy thối kinh tế khu vực hoặc tồn cầu: Suy thối kinh tế khu vực
hoặc tồn cầu sẽ tác động trực tiếp đến khả năng chi tiêu của người dân các
nước, một đợt suy thoái mạnh sẽ làm giảm nhu cầu du lịch của người dân
các nước và có khả năng làm giảm lượng khách lưu trú tại Trung tâm Du

lịch và Giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shore Hoàng Đạt. Hiện nay nền kinh
tế thế giới đang có khả năng đứng trước một đợt suy thối do ảnh hưởng từ
đợt khủng hoảng thị trường tín dụng nhà của Mỹ. Tuy nhiên, Chính phủ
Mỹ đang áp dụng nhiều giải pháp để khắc phục hậu quả và có thể trong 1
hoặc 2 năm tới, nền kinh tế thế giới sẽ có những biến chuyển tích cực. Đây
là rủi ro bất khả kháng, tuy nhiên dự án có nhiều thế mạnh như đã trình
bày ở trên nên dự án sẽ có ảnh hưởng ít hơn so với các dự án khác bởi các
tác động này.

-

Rủi ro dịch bệnh: Rủi ro dịch bệnh có thể tác động mạnh đến nhu cầu du
lịch của người dân các nước, có thể làm giảm lượng khách lưu trú tại Trung
tâm Du lịch và Giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shore Hồng Đạt. Tuy nhiên
rủi ro dịch bệnh có khi chỉ xảy ra theo khu vực, bên cạnh đó trong thời gian
qua thế giới nói chung và Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm trong việc xử
lý dịch bệnh, ví dụ như dịch Sars hay cúm gia cầm, và người dân các nước
đã quen với việc này nên tác động nếu có có thể sẽ ít trầm trọng hơn.

Nguyễn Thị Minh Tâm

65

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-


Các rủi ro khác: bao gồm thiên tại, chiến tranh… là những rủi ro bất khả
kháng trong trường hợp xảy ra cũng có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động
của Silver Shore Hoàng Đạt.

KẾT LUẬN:
Từ những phân tích đánh giá trên cho thấy Dự án khả thi, hiệu quả, thủ tục hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định hiện hành. Dự án có khả năng trả nợ Ngân hàng
trong thời gian xin vay. Do vậy Phịng Đầu tư dự án kính trình HĐTĐ xem xét tài
trợ dự án này với những nội dung chính sau:
-

Phương thức cho vay: SGD và Chi nhánh Đà Nẵng đồng tài trợ, trong đó
Chi nhánh Đà Nẵng làm đầu mối.

-

Số tiền cho vay:

+ Đối với đầu tư cố định: Số tiền cho vay tối đa là 53 triệu USD trong tổng số
81 triệu USD vốn cố định của Dự án; trong đod SGD tham gia tối đa 30 triệu
USD, Chi nhánh Đà Nẵng tham gia tối đa 23 triệu USD. Tổng số tiền cho vay
của cả hai Chi nhánh không quá tỷ lệ 53/81 tổng vốn đầu tư cố định của Dự án.
+ Đối với vốn lưu động: Chi nhánh Đà Nẵng sẽ cho vay toàn bộ theo yêu cầu
thực tế phát sinh của dự án nhưng tối đa khơng q 5 triệu USD.
-

Mục đích cho vay: Thanh tốn cho chi phí đầu tư thực hiện dự án “ Trung
tâm Du lịch và Giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shore Hoàng Đạt”.

-


Lãi suất cho vay: Theo đàm phán thoả thuận giữa SGD , Chi nhánh Đà
Nẵng và Công ty, và sẽ được quy định cụ thể trong Hợp đồng Tín dụng và
các văn kiện tín dụng liên quan.

-

Thời gian rút vốn: 36 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng.

-

Thời gian cho vay: 144 tháng kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trong đó thời
gian ân hạn tối đa là 36 tháng nhưng không quá thời gian 3 tháng kể từ khi
dự án bắt đầu đi vào khai thác và khi dự án có nguồn thu thì Ngân hàng và
Công ty sẽ xác định kế hoạch trả nợ và lập lịch trả nợ.

-

Kỳ hạn trả nợ:

+ Kỳ hạn trả nợ gốc: 3 tháng một lần

Nguyễn Thị Minh Tâm

66

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+ Kỳ hạn trả nợ lãi: 3 tháng một lần, kỳ hạn nợ lãi đầu tiên được bắt đầu ngay
sau ngày rút vốn đầu tiên là 3 tháng.
-

Phương thức rút vốn: Chuyển khoản và tiền mặt. Hạn chế giải ngân bằng
tiền mặt.

-

Bảo đảm tiền vay:

+ Thế chấp toàn bộ tài sản thể hiện trên sổ sách kế toán của Dự án, bao gồm:
(i) Quyền sử dụng đất; (ii) Tất cả các cơng trình khu vui chơi giải trí có
thưởng, khách sạn, biệt thự và các hạng mục khác gắn liền với đất; (iii) Quyền,
lợi ích, khoản bồi hồn, các khảon thanh tốn khác liên quan đến tài sản thế
chấp.
+ Thế chấp (i) Toàn bộ vốn pháp định; (ii) Tồn bộ các quyền, lợi ích phát
sinh từ các hợp đồng nhận quản lý, kinh doanh khách sạn và biệt thự… khu
vui chơi giải trí (nếu có). (iii) Các quyền, quyền sở hữu và lợi ích của Cơng ty
đối với các tài sản hữu hình và các quyền tài sản thể hiện trên bảng tổng kết tài
sản, bao gồm (nhưng không hạn chế bởi): tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
tài sản cố định và đầu tư dài hạn (trừ các khoản thế chấp ở trên)
-

Điều kiện giải ngân:

+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã được ký kết và có hiệu lực
+ Cơng ty bỏ vào trước 13 triệu USD vào dự án
-


Điều kiện khác

+ Đối với phần vốn cố định, giải ngân song song giữa vốn tự có và vốn vay
theo tỷ lệ thích hợp.
+ Trong thời gian xây dựng, định kỳ tối thiểu 3 tháng một lần, Công ty phải
cung cấp báo cáo tình hình thực hiện dự án trong đó cần thể hiện các nội dung
chủ yếu sau: Tổng khối lượng cơng trình, giá trị thực hiện so với dự tốn, tổng
số tiền đã thanh tốn theo từng hạng mục cơng trình, từng loại nguồn thanh
tốn, tiến độ hồn thành so với kế hoạch.

Nguyễn Thị Minh Tâm

67

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Công ty cam kết góp đủ phần vốn đối ứng tham gia vào dự án, trong trường
hợp tổng mức đầu tư tăng, Công ty phải tự thu xếp phần tăng đó đảm bảo dự
án được đưa vào vận hành đúng tiến độ đảm bảo tính khả thi của dự án.
+ Trong thời gian hoạt động, toàn bộ phần thu tiền từ hoạt động của dự án
được chuyển về và thanh toán duy nhất qua tài khoản tiền gửi của Công ty tại
Chi nhánh Đà Nẵng. Chi nhánh NHNT Đà Nẵng đồng là ngân hàng duy nhất
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho dự án.
+ Hợp đồng tín dụng và các văn kiện có liên quan do một văn phịng tư vấn
luật có uy tins tại Việt Nam soạn thảo được SGD và Chi nhánh Đà Nẵng đồng
ý, mọi chi phí do phía Cơng ty chịu.

+ Toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế hàng năm của dự án được
ưu tiên dùng để trả nợ vay cho NHNT theo đúng kế hoạch. Cơng ty chỉ được
phân chia lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm sau khi đã hoàn thành kế
hoạch trả nợ trong năm cho ngân hàng.
+ Các khoản nợ khác của Cơng ty nếu có được xem là thứ cấp so với nợ của
NHNT.
+ Công ty phải mua bảo hiểm cho toàn bộ dự án với mức bồi thường tối thiểu
bằng dư nợ vay của Công ty tại NHNT, tại Công ty bảo hiểm được NHNT
chấp thuận, và người hưởng lợi ưu tiên số 1 là NHNT. Thời hạn mua bảo
hiểm được duy trì đến khi tồn bộ nợ gốc, lãi và các khoản phí có liên quan
khác của NHNT đã được Công ty trả đầy đủ. Công ty không được sử dụng tiền
bồi thường từ bảo hiểm (nếu có) trừ khi được NHNT chấp thuận, trong hợp
đồng bảo hiểm phải quy định việc thanh toán tiền bảo hiểm (nếu có) duy nhất
qua tài khoản tiền gửi của Cơng ty tại chi nhánh Đà Nẵng.
+ Cung cấp đầy đủ báo cáo có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và vốn vay của Ngân hàng theo định kỳ và khi có yêu cầu.
+ Mọi thay đổi về quyền sở hữu hoặc loại hình doanh nghiệp phải được Ngân
hàng chấp thuận.

Nguyễn Thị Minh Tâm

68

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Kết thúc quá trình đầu tư xây dựng dự án, Công ty cung cấp quyết tốn vốn
đầu tư xây dựng cơng trình có kiểm tốn của một cơng ty kiểm tốn độc lập có

uy tín hoạt động tại Việt Nam cho Ngân hàng trong thời hạn tối đa là 12 tháng
kể từ ngày công trình đi vào hoạt động (trong trường hợp chưa có kiểm tốn
thì thời hạn cung cấp các tài liệu này là khơng muộn hơn 6 tháng kể từ ngày
cơng trình đi vào hoạt động).
Nhận xét: công tác thẩm định Dự án “Trung tâm Du lịch và Giải trí quốc tế
đặc biệt Silver Shores Hoàng Đạt”
 Những kết quả đạt được:
-

Hoạt động thẩm định đã được tiến hành theo các bước trong quy trình thẩm
định do VCB quy định

-

Sử dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định, phù hợp với từng nội dung
thẩm định

-

Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản như NPV, IRR, thời gian trả nợ đều
được tính đến và cơ sở để tính tốn là đáng tin cậy.

-

Trong quá trình thẩm định đã tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn
khác để làm cơ sở so sánh đối chiếu với những thông tin trong dự án

 Những hạn chế còn tồn tại
-


Hồ sơ của khách hàng cung cấp chưa đầy đủ như thông tin về những vị trí
lãnh đạo chủ chốt, thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp…Nên cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, sau đó lại tiến
hành thẩm định lại. Điều này gây mất thời gian

-

Trong quá trình thẩm định thì một số nội dung như phân tích, tính tốn các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, quan hệ của khách hàng với VCB và
các tổ chức tín dụng khác, thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội, giải pháp kĩ
thuật xây dựng dự án là chưa có

Nội dung cần thẩm định

Nội dung đã thẩm định

Nhận xét

1.Thẩm định khách hàng

Nguyễn Thị Minh Tâm

69

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

a.Thông tin cơ bản về Có thẩm định


Sư dụng phương pháp so

khách hàng

sánh đối chiếu

b.Phân tích hoạt động

Thẩm định cịn xơ xài,

kinh doanh và năng lực

thiếu nhiều nội dung

của khách hàng
-Phân tích chất lượng Có thẩm định

Chỉ mới thẩm định dựa

quản lý

trên thông tin sẵn có.Chưa
đánh giá chất lượng của
báo cáo tài chính, kế
hoạch kinh doanh

-Phân tích tình hình tài Khơng thẩm định

Khơng có báo cáo kết quả


chính kinh doanh

kinh doanh của khách
hàng, khơng tính tốn các
hệ số tài chính

-Quan hệ của khách hàng Khơng thẩm định
với VCB
-Quan hệ của khách hàng Không thẩm định
với các tổ chức tài chính
khác
-So sánh với khách hàng Khơng thẩm định
khác tương đương cùng
ngành
2.Thẩm định dự án đầu tư
a.Sự cần thiết phải đầu tư

Có thẩm định

b.Hồ sơ pháp lý của dự án

Có thẩm định

So sánh đối chiếu với
những quy định của pháp
luật

c.Thị trường đầu ra của Có thẩm định


Ngồi những thông tin

sản phẩm dự án

khách hàng cung cấp, đã

Nguyễn Thị Minh Tâm

70

Đầu tư 47D


Chun đề thực tập tốt nghiệp

tìn thêm thơng tin từ
nguồn khác để so sánh đối
chiếu
d.Thẩm định khía cạnh kĩ Có thẩm định

Mới chỉ đánh giá năng lực

thuật của dự án

của các nhà thầu, chưa
đánh giá được các giải
pháp kĩ thuật để triển khai
dự án

e.Thẩm định hiệu quả tài Có thẩm định


Cơ sở tính tốn là đáng tin

chính của dự án

cậy. Tuy nhiên cần tính
tốn thêm các chỉ tiêu như
RR, B/C

f.Kế hoạch và tiến độ triển Có thẩm định

Mới chỉ dừng ở việc xem

khai dự án

xét các thông tin do khách
hàng cung cấp

g.Phân tích rủi ro dự án

Chưa đưa ra được những

Có phân tích

giải pháp cụ thể để phịng
tránh rủi ro
h.Thẩm định phương diện Không thẩm định
tổ chức, quản lý nhân sự

1.3. Đánh giá về công tác thẩm định các dự án ngành du lịch - dịch vụ tại

SGD
1.3.1. Những kết quả đạt được
1.3.1.1.

Về quy trình thẩm định

Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, SGD đã áp dụng một quy trình quản lý rủi
ro mới, phù hợp với hoạt động quản lý rủi ro của các ngân hàng trên thế giới, cụ thể
SGD đã tách 3 phòng: Quan hệ khách hàng, Thẩm định rủi ro và Quản lý nợ hoạt
động độc lập theo đúng chức năng của mình. Ở các ngân hàng khác, việc tiệp nhận,

Nguyễn Thị Minh Tâm

71

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đánh giá hồ sơ, cũng như quyết định cho vay dự án đều do một phịng đảm nhiệm,
nhưng tại SGD NHTMCP Ngoại Thương thì việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
sẽ do phòng Đầu tư dự án đảm nhiệm đối với khách hàng xin vay vốn dưới 5 tỷ còn
những dự án trên 5 tỷ thì việc gặp mặt khách hàng, thu thập, xác minh các thông tin,
hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án sẽ do phòng Quan hệ khách hàng đảm nhiệm. Sau
khi phòng Quan hệ khách hàng đánh giá sơ bộ thì hồ sơ xin vay vốn của khách hàng
sẽ được chuyển lên phòng Đầu tư dự án để tiến hành thẩm định đánh giá chi tiết.
Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phịng khơng những giúp cho cơng tác thẩm định
được tiến hành nhanh chóng chính xác và tỉ mỉ mà còn tránh được rủi ro về đạo đức
khi cán bộ thẩm định và khách hàng có quan hệ với nhau. Vì việc phân chia cơng

việc giữa các phịng sẽ tránh được hiện tượng quá tải công việc, cái mà thường diễn
ra khi một phịng phải đảm nhiệm tồn bộ các bước của cơng việc. Chính vì vậy mà
hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ được xem xét và đánh giá kĩ lưỡng và đầy đủ hơn,
từ đó quyết định cấp tín dụng cũng chính xác hơn. Đối với các dự án thuộc ngành
du lịch dịch vụ thì các dự án này thường là những dự án có vốn vay lớn thì trình tự
tiếp nhận hồ sơ cũng như thẩm định dự án đều được thực hiện theo quy định của
SGD.
1.3.1.2.

Về nội dung thẩm định

Nội dung thẩm định các dự án xin vay vốn tại SGD được quy định khá đầy đủ
và chi tiết trong công văn hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư do Hội Sở chính ban
hành. Có thể thấy rằng các nội dung thẩm định đã khái quát đầy đủ về mọi mặt của
một dự án đặc biệt là khía cạnh thị trường và hiệu quả tài chính của dự án. Việc chú
trọng phân tích nội dung hai khía cạnh này của một dự án là hoàn toàn hợp lý bởi
Ngân hàng là người cho vay nên điều quan tâm nhất của Ngân hàng khi cho vay dự
án là khả năng trả nợ của dự án đó.
Tuy nội dung thẩm định được quy định chung cho tất cả các dự án thuộc mọi
ngành nghề và lĩnh vực nhưng đối với mỗi dự án thuộc ngành nghề khác nhau thì
cán bộ thẩm định cũng có những quan tâm chú trọng thẩm định riêng đối với khía
cạnh mang tính đặc thù ảnh hưởng lớn đến dự án. Ví dụ như đối với nhũng dự án

Nguyễn Thị Minh Tâm

72

Đầu tư 47D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thuộc lĩnh vực xây dựng thì cán bộ thẩm định chú trọng đến tiến độ thực hiện dự án,
chất lượng cơng trình, nhà thầu thiết kế, nhà thầu xây dựng…Còn đối với những dự
án sản xuất hàng hố thì quan tâm nhiều đến thị trường, đầu ra, đầu vào của dự án,
chất lượng sản phẩm. Hay như dự án xây dựng khách sạn, khu vui chơi giải trí
thuộc lĩnh vực du lịch dịch vụ thì cán bộ thẩm định lại tiến hành xem xét đánh giá kĩ
lưỡng đến phần thị trường, các đối thủ cạnh tranh của dự án
1.3.1.3.

Về phương pháp thẩm định

Để thẩm định một dự án đầu tư, cán bộ thẩm định của SGD đã thực hiện sử
dụng đan xem, linh hoạt các phương pháp thẩm định. Điều này thể hiện rõ nét ngay
từ việc phân cơng cơng việc giữa các phịng. Việc phân công này là áp dụng phương
pháp thẩm định theo trình tự, phịng Quan hệ khách hàng sẽ đảm nhiệm việc thẩm
định tổng quát còn phòng Đầu tư dự án sẽ đảm nhiệm việc thẩm định chi tiết dự án.
Trong quá trình thẩm định chi tiết dự án thì cán bộ thẩm định cũng vận dụng đan
xen phối hợp nhiều phương pháp thẩm định như phương pháp so sánh đối chiếu
dùng để thẩm định hồ sơ, năng lực pháp lý của chủ đầu tư cũng như những thông tin
chung về chủ đầu tư; sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để thẩm định hiệu
quả tài chính của dự án; sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro để dự báo những rủi
ro có thể xảy ra…
1.3.1.4.

Về thu thập và xử lý thơng tin

Ngồi những thơng tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ xin vay vốn, cán
bộ thẩm định cịn chủ động tìm kiếm thêm thơng tin về khách hang, về dự án cũng
như ngành nghề có liên quan đến dự án thông qua nhiều nguồn như báo chí, các cơ

quan quản lý, internet…Mỗi một nhân viên trong phòng Đầu tư dự án tại SGD đều
được trang bị một máy tính cá nhân có nối mạng internet và bao gồm đầy đủ các
phần mềm hỗ trợ như word, excel… nhờ đó mà đã rút ngắn được thời gian thu thập
cũng như xử lý thông tin và thông tin có được cũng nhiều hơn, chất lượng hơn.
1.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại
1.3.2.1.

Quy trình thẩm định:

Nguyễn Thị Minh Tâm

73

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quy trình thẩm định các dự án được quy định rất chặt chẽ, nó tạo điều kiện cho
ngân hàng tránh được các rủi ro về tín dụng tuy nhiên cần phải khẳng định rằng
chính sự chặt chẽ của quy trình đã tạo nên sự rườm rà, cồng kênh. Hầu hết các dự
án vay vốn tại SGD đều là những dự án lớn, số vốn lớn hơn 5 tỷ VND vì vậy mà hồ
sơ xin vay vốn của khách hàng chắc chắn sẽ phải được thông qua việc kiểm tra của
hai phịng đó là phịng Quan hệ khách hàng và phòng Đầu tư dự án. Điều này sẽ
khiến cho khách hàng cảm thấy là không cần thiết, mất thời gian, tạo ra một tâm lý
không thoải mái cho khách hàng. Đơi khi chính sự chặt chẽ này sẽ làm cho khách
hàng mất cơ hội kinh doanh.
1.3.2.2.

Nội dung thẩm định


Nội dung thẩm định cũng được hướng dẫn rất chi tiết trong các văn bản của
SGD tuy nhiên đững trên góc độ là người cho vay nên ngân hàng mới chỉ quan tâm
đến việc thẩm định hiệu quả tài chính cũng như khả năng, thời hạn trả nợ của dự án
cịn những khía cạnh khác như kĩ thuật, rủi ro đặc biệt là khía cạnh lợi ích kinh tế xã
hội thì chưa được quan tâm thoả đáng. Việc tiến hành thẩm định khía cạnh kĩ thuật,
tổ chức quản lý thực hiện dự án, nhân sự… chỉ mới dựa vào những thông tin mà
khách hàng cung cấp việc so sánh với các chỉ tiêu định mức kinh tế của ngành cịn
hạn chế.
Việc thẩm định khía cạnh tài chính như nhu cầu vốn vay, cơ cấu vốn, nguồn
trả nợ… chủ yếu là dựa trên những thơng tin sẵn có do khách hàng cung cấp. Bên
cạnh đó, để có thể vay vốn thì khách hàng thường “đánh bóng” bản thân và dự án
của mình khiến cho việc đánh giá của cán bộ tín dụng gặp khó khăn đặc biệt khi cán
bộ tín dụng thường chỉ dựạ vào những thơng tin có sẵn để đánh giá.
Khi đánh giá, phân tích độ nhạy của dự án thì cán bộ thẩm định thường cho
cơng suất, giá bán sản phẩm tăng dần theo thời gian mà khơng tính đến sự suy giảm
do suy thối kinh tế hay do thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
Các chỉ tiêu dùng để thẩm định khía cạnh tài chính như NPV, IRR, B/C…cịn
chưa được đề cập đến trong văn bản hướng dẫn thẩm định dự án. Điều này có thể
dẫn đến những thiếu sót trong đánh giá dự án. Bên cạnh đó, những khoản mục như

Nguyễn Thị Minh Tâm

74

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


vốn lưu động được thu hồi cuối đời dự án, giá trị còn lại của máy móc trang thiết bị
hầu như khơng được đề cập đến trong quá trình thẩm định dự án.
Các chỉ tiêu tài chính của dự án thì chỉ được tính tốn, xem xét cho đến khi dự
án ngừng hoạt động hoặc cho đến khi trả hết nợ của ngân hàng mà chưa được tính
tốn mang tính chất bình qn. Vì vậy mà sẽ khơng có sự so sánh giữa các dự án
cùng một ngành với nhau nhằm tìm ra dự án tối ưu hoặc sự so sánh này còn rất hạn
chế.
1.3.2.3.

Chất lượng và số lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
chưa đầy đủ và chính xác

Thơng tin mà cán bộ thẩm định sử dụng chủ yếu là do khách hàng cung cấp vì
vậy mà những thơng tin đó chắc chắn sẽ mang nhiều yếu tố chủ quan, khách hàng
sẽ chỉ cung cấp những thơng tin có lợi cho mình. Mặc dù những thơng tin về tình
hình tài chính của khách hàng đều phải thơng qua kiểm tốn độc lập nhưng những
báo cáo tài chính đó vẫn chưa đủ độ tin cậy do trên thực tế việc kiểm toán độc lập
vẫn xuất hiện những tiêu cực.
Hầu hết các doanh nghiệp xin vay vốn lại chưa có kinh nghiệm trong việc lập
hồ sơ xin vay vốn nên xảy ra nhiều trường hợp hồ sơ vay vốn của khách hàng thiếu
thông tin điều này gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thẩm định cũng
như gây tốn thời gian cho việc bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Việc thu thập tìm kiếm thơng tin thơng qua báo chí, mạng internet…cũng có
giúp ích cho cơng tác thẩm định tuy nhiên luồn thơng tin này lại rất ít khi được các
cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính xác thực của nó.
Các cán bộ thẩm định thì cịn hạn chế trong việc xem xét thực tế khách hàng,
đánh giá thực tế trong thời gian dự án được thực hiện và khi dự án đi vào hoạt động.
1.3.2.4.

Dòng tiền của dự án còn chưa được tính tốn hợp lý


Cách xác định dịng tiền được dựa trên việc tính tốn vốn đầu tư tại thời điểm
ban đầu. Việc xác định này là chưa hợp lý do những dự án thuộc ngành du lịch dịch vụ xin vay vốn tại SGD thường là những dự án đòi hỏi số vốn lớn và được giải
ngân tại các thời điểm khác nhau. Điều này dẫn đến việc chiết khấu dòng vốn đầu tư

Nguyễn Thị Minh Tâm

75

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ban đầu là chưa chính xác, nó sẽ làm cho dịng chi phí tăng lên vì thế mà sẽ ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Dịng chi phí cũng chưa được đánh giá chính xác. Việc đánh giá này cũng gặp
nhiều khó khăn do các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu, điện, nước… chịu
sự biến động liên tục của thị trường và ảnh hưởng của lạm phát.
Phần giá trị còn lại của dự án trong khi tính tốn cũng thường bị loại bỏ do đó
sẽ làm giảm giá trị của chỉ tiêu NPV, IRR.
1.3.2.5.

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được sử dụng riêng rẽ mà chưa có sự
kết hợp hệ thống các chỉ tiêu

Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu hiệu quả tài chính dễ tính tốn nhất nên thường được
sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính. Ngồi ra trong q trình thẩm định, cán bộ
thẩm định cịn sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Tuy
nhiên ngồi hai chỉ tiêu đó ra, để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án cịn có rất

nhiều các chỉ tiêu khác như B/C, thời gian hoàn vốn T, hệ số hoàn vốn RR…để có
thể đánh giá chính xác thì cần phải sử dụng một cách tổng hợp các chỉ tiêu này.
Nhưng trên thực tế thì trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định đã chưa
thực sự sử dụng các chỉ tiêu một cách có hệ thống. Điều này dẫn đến hiệu quả thẩm
định dự án là chưa cao.
1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có thể thấy rằng những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác thẩm định dự án tại
SGD NHTMCP Ngoại Thương là do nhiều nguyên nhân, có thể kể ra những nguyên
nhân chủ yếu sau:
 Kinh nghiệm, kiến thức của cán bộ thẩm định còn hạn chế. Những cán
bộ thẩm định chủ yếu là những người được đào tạo trong khối ngành
kinh tế, có kiến thức chuyên sâu về tài chính, về phương pháp, cách
thức thẩm định nhưng những kiến thức về mặt kĩ thuật, về những lĩnh
vực ngành nghề mà các dự án có liên quan là cịn thiếu. Vì vậy mà việc
thẩm định khía cạnh kĩ thuật vẫn cịn mang tính chung chung, chưa đi
sâu vào xem xét đánh giá.

Nguyễn Thị Minh Tâm

76

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Hệ thống thông tin của SGD còn hạn chế do SGD mới tách ra hoạt động
riêng nên kho thông tin lưu trữ về các dự án đã được thẩm định là chưa
được đầy đủ. Bên cạnh đó, để có được thơng tin chính xác thì cũng phải
chi phí lớn trong khi ngân sách dành cho cơng tác thẩm định thì lại hạn

chế.
 Việc phân chia nhiệm vụ giữa phòng Quan hệ khách hàng và phòng
Đầu tư dự án cũng gây ra những hạn chế trong cơng tác thẩm định do
phịng Quan hệ khách hàng thì có cơ hội tiếpp xúc trực tiếp với khách
hàng nên có thể có những đánh giá khác so với những kết luận của
phịng Đầu tư dự án vì vậy mà có thể nảy sinh những nhận định ngược
chiều về dự án.
 Cơ chế chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại co nhà nước
ban hành thì vẫn cịn đanh trong q trình sửa đổi, bổ sung và hồn
thiện vì vậy mà các quy định này thường xun thay đổi nên việc áp
dụng cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thưỡng
xuyên cập nhập.
 Trình độ ngành ngân hàng trong nước nói chung là thấp hơn so với thế
giới. Điều này thể hiện thông qua các tranh thiết bị phục vụ cho hoạt
động của ngân hàng cịn lạc hậu, trình độ nhân viên ngân hàng còn chưa
cao.

Nguyễn Thị Minh Tâm

77

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định
các dự án ngành du lịch - dịch vụ tại SGD
2.1. Định hướng phát triển của SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Mục tiêu phát triển của SGD giai đoạn tiếp theo


-

Hồn thành cơng tác quyết tốn năm 2008 đúng thời hạn quy định với số

liệu chính xác.

-

Hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 mà Ngân hàng thương mại cổ

phần Trung ương đã giao cho SGD:

. Huy động vốn quy VND từ nền kinh tế đạt 47.109 tỷ VND tăng 18%
so với 31/12/2008.

. Dư nợ cho vay quy VND đạt 6.216 tỷ VND tăng 32% so với
31/12/2008.

. Số dư bảo lãnh đạt 1.485 tỷ VND.
. Tỷ lệ nợ xấu tối đa 3%.
. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 5,91 tỷ USD.
. Phát hành 31.215 thẻ Connect 24, 14.015 thẻ ghi nợ quốc tế, 7.495 thẻ
tín dụng quốc tế, phát triển thêm 300 CSCNT.

Nguyễn Thị Minh Tâm

78

Đầu tư 47D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay thể nhân trong tổng dự nợ.

- Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho trung – dài hạn và tăng cường
quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ.

- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng,… để đảm bảo quản
lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở
rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh tốn trong và ngồi nước để có
chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút và hỗ trợ các khách
hàng doanh nghệp xuất nhập khẩu.

- Đưa tồn bộ máy ATM cịn lại vào hoạt động và đưa một số sản phẩm
mới như Kios và EDC không dây vào hoạt động. Thực hiện quảng bá thẻ CUP
(Trung Quốc) và ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán thẻ
này do đây là loại thẻ mới liên kết với hệ thống thanh tốn thẻ của Việt Nam.

- Tìm kiếm và thuê mới địa điểm cho 10 máy ATM, 2-3 phịng giao dịch
tại các địa bàn đơng dân cư và toà nhà lớn.

- Nghiên cứu và lên kế hoạch lắp đặt hệ thống camera tại các quầy giao
dịch quỹ để đảm bảo an toàn ngân quỹ khi giao dịch tiền mặt với khách hàng với số
lượng lớn. Phối hợp chặt chẽ giữa phịng Hối đối và phịng Ngân quỹ để chủ động
nhập ngoại tệ để phục vụ khách hàng kịp thời.


- Chú trọng cơng tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng
rãi các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thơng tin hoặc thơng qua
các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.

- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn,
ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp ứng
yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng.

Nguyễn Thị Minh Tâm

79

Đầu tư 47D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2. Định hướng của SGD trong công tác thẩm định các dự án ngành du
lịch - dịch vụ
2.1.2.1.

Định hướng cơng tác thẩm định nói chung của SGD

- Đánh giá đúng vai trị của cơng tác thẩm định
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, trước hết cần phải có định
hướng và nhận thức đúng đắn về công tác thẩm định. Thẩm định dự án là một phần
công việc không thể thiếu được trong mỗi một tổ chức tín dụng nào.
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả nưang
thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định có cho vay hay khơng.

Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá lại các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tạo được cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả, hoạt động cho
vay có hiệu quả.
Do vậy, đối với ngân hàng cơng tác thẩm định có vai trị tham mưu có hiệu
quả trước khi đưa ra quyết định tài trợ vốn. Còn đối với bên khách hàng thẩm định
cần thực hiện vai trò tư vấn, xây dựng dự án phương án kinh doanh mang tính khả
thi và hiệu quả cao, thẩm đinh dự án cần đứng trên quan điểm phục vụ khách hàng
cho dù quyết định của ngân hàng có cho vay hay khơng.
Cơng tác thẩm định của SGD phải được chú trọng để ngày càng hoàn thiện
và phát triển mạnh bởi những lý do sau:
. Dự án kinh doanh vốn khá đa dạng, đối tượng, thành phần tín dụng cũng
phong phú. Nhiệm vụ tín dụng đang trở nên phức tạp và do đó chứa đựng nhiều rủi
ro hơn. Chính vì vậy tính chun mơn hố trong hoạt động này trở nên cấp thiết.
Thẩm định dần trở nên quan trọng trong hoạt động tín dụng và thậm chí có xu
hướng rõ nét là tách ra trở thành một nghiệp vụ, một bộ phận riêng biệt so với tín
dụng.

Nguyễn Thị Minh Tâm

80

Đầu tư 47D


×