Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

TỔNG QUAN về NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG và CÔNG tác THẨM ĐỊNH các dự án đầu tư p2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.18 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

phí cho cả thời kỳ hoạt động của dự án.
Nhược điểm: đây là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối, tỷ lệ B/C có thể dẫn đến
sai lầm khi lựa chọn những dự án loại trừ nhau vì những dự án nhỏ có tỷ lệ B/C lớn
song tổng lợi nhuận vẫn nhỏ, phương pháp này cũng phụ thuộc nhiều vào tỷ suất
chiết khấu.
-

Kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu

hiệu quả tài chính của dự án khi các nhân tố liên quan thay đổi, các nhân tố
này có thể là sự thay đổi về nguồn cung về giá bông vải sợi , sự thay đổi về
lãi suất vay vốn, thay đổi về vốn đầu tư…
Phân tích độ nhạy của dự án cho phép cán bộ thẩm định nhận biết được những nhân tố
đầu vào có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu ra của dự án, từ đó có những chú ý đặc biệt
trong việc tính toán quản lý các yếu tố này về sau. Những dự án được coi là an toàn nếu nó
chịu ít ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào. Tức là nếu những nhân tố đầu vào bất định thì kết
quả dự án vẫn nằm trong khung có thể chấp nhận được.

3.3.

Thẩm định tài sản đảm bảo.

Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện
bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm
cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh
của bên thứ ba.
Nói chung bất kỳ tài sản nào hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra


ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay
thục sự có hiệu quả đòi hỏi :
-

Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm .

-

Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu ( phải có giá trị

và thị trường tiêu thụ )
-

Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người vay có quyền xỷ lý tài sản dùng làm bảo

đảm tiền vay.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo là đánh giá một cách chính xác
và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và trung
thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thoản mãn các yêu cầu nêu trên hay không .
Nếu thỏa mãn thì nguồn vốn vay sẽ được đảm bảo an toàn
3.4.


Ước lượng và kiểm soát rủi ro

Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với
dự án, từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác hại của những
rủi ro đó. Tuỳ mức độ phức tạp của dự án và khả năng của bản thân mà cán bộ thẩm
định có thể chủ động tư vấn cho khách hàng hoặc báo cáo lên trưởng phòng tín
dụng và Ban giám đốc để cùng tìm hướng giải quyết. Các rủi ro xảy ra đối với một
dự án đầu tư thông thường là:
-

Rủi ro về cung cấp: mức độ sẵn có của nguyên liệu phục vụ cho

ngành dệt, giá nguyên liệu, số lượng những nhà cung cấp tiềm năng…
-

Rủi ro sản xuất: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công

nhân, công suất máy được đưa và vận hành.
-

Rủi ro phân phối: các quy định được đặt ra cho ngành dệt, các đối thủ

cạnh tranh, sản phẩm thay thế…
-

Rủi ro thanh toán: Các khoản phải thu không thu hồi được

3.5. Ra quyết định
Sau các bước trên, cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định trình trưởng
phòng tín dụng và giám đốc Chi nhánh để giám đốc ra quyết định có cho vay hay

không và quyết định mức cấp tín dụng cho khách hàng.
4.

Thẩm định dự án vay vốn “Đầu tư thiết bị dệt Link tự động điện

tử để sản xuất bít tất Links , bít tất Rib chất lượng cao ” của Công ty cổ
phần dệt kim Hà Nội
4.1. Thẩm định khách hàng
4.1.1. Giới thiệu chung về khách hàng
Tên đầy đủ :

Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội

Tên tiếng Anh : HANOI KNITTING JSC.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Địa chỉ

:

Xuân Đỉnh , Từ Liêm , Hà Nội

Điện thoại :


(084) 04.83860

Fax

(084) 04.8362470

:

Tài khoản giao dịch số : 0021000002165 tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam,
Chi nhánh Thăng Long
Hình thức sở hữu : Công ty cổ phần
Hoạt động kinh doanh chính : Sản xuất bít tất phục vụ thị trường trong nước và
nước ngoài
Đơn vị chủ quản của KH : Ủy Ban nhân dân thành phố Hà Nội
Người đại diện hợp pháp: Bùi Tấn Anh – Giám đốc công ty
4.1.2. Thẩm định hồ sơ năng lực pháp lý và năng lực tài chính của công ty
cổ phần Dệt kim Hà Nội
 Hồ sơ pháp lý
Hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm :
-

Quyết định thành lập Doanh nghiệp nhà nước công ty dệt kim Hà Nội

số 528 QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 13/09/1994.
-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101457 ( Đăng ký lần đầu )

do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25/04/1994 và đăng ký
lại ngày 15/03/2005 số 0105002478.

-

Quyết định số 78/QĐ HĐQT Công ty cổ phần dệt may Hà Nội ngày

16/02/2005 về việc bổ nhiệm ông Nguyễn Quốc Hùng là Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty dệt kim kiêm Giám đốc công ty dệt Minh Khai.
-

Quyết định số 93 / QĐ HĐQT ngày 15/04/2005 về việc bổ nhiệm ông

Bùi Tấn Anh là giám đốc công ty.
-

Quyết định số 132/ QĐ NSLĐ ngày 05/08/2008 về việc bổ nhiệm bà

Phạm Thị Hợp là kế toán trưởng công ty cổ phần dệt kim Hà Nội.
-

Vốn điều lệ : 24.000.000.000 VNĐ ( thời điểm ngày 17/03/2005 )

- Mô hình tổ chức và chất lượng quản lý điều hành : Mô hình tổ chức gọn nhẹ ,
phù hợp với quy mô và sự phát triển của công ty .

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp


- Quản lý và điều hành công ty đều là những cá nhân gắn bó lâu dài với ngành
dệt, giàu kinh nghiệm, và có năng lực, có trách nhiệm. Bộ máy lãnh đạo và đội ngũ
cán bộ chủ chốt: Đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.5 :Cơ cấu tổ chức và các vị trí lãnh đạo chủ chốt của công ty cổ
phần dệt may Hà Nội
Số
Chức vụ

Họ tên

Lĩnh vực
quản lý

Trình độ

Tu
ổi

Thời

năm

gian bổ

công

nhiệm

tác

CT HĐQT
Dệt Kim kiêm
GĐ công ty
dệt

Nguyễn

Quản



56

Quốc Hùng toàn bộ hoạt

Minh

động

Khai



Kỹ

38

02/05

24


04/05

30

08/08

hóa nhuộn

của

công ty


Kỹ
Giám Đốc

Bùi Tấn
Anh

Kế
trưởng

toán

Phạm
Thị Hợp

Điều


49

hành công ty

Quản

nghệ

dệt



tài chính, kế

công

Cử nhân
50

tài chính

toán

Qua hồ sơ pháp lý của công ty cổ phần dệt kim Hà Nội thì cán bộ tín dụng ngân
hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long khẳng định công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân. Có đủ tư cách để lập hồ sơ xin vay vốn của ngân hàng.
- Trình độ kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh: Công ty là một trong
những doanh nghiệp lớn, đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong sản xuất bít tất.

Nguyền Thị Hồng Nhung


Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Thương hiệu của công ty đã được
biết đếm với uy tín cao trong hàng chục năm qua. Sản phẩm của công ty được
tiêu thụ cả ở thị trường trong nước thông qua hệ thống các đại lý trên toàn quốc (
chiếm 30-35% tổng doanh thu ) và thị trường xuất khẩu ( chiếm 60-70% tổng
doanh thu bao gồm Nhật Bản, Lào, Mỹ, Canađa …).Mức độ gắn bó trung thành
của bên mua sản phẩm tương đối tốt. Mặc dù gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
các doanh nghiệp trong cùng ngành nhưng công ty vẫn khẳng định được vị trí
của mình trong lĩnh vực sản xuất bít tất chất lượng cao, được khách hàng trong
và ngoài nước tín nhiệm.
Triển vọng: Hiện nay triển vọng phát triển của ngành dệt là rất lớn do nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng và thị hiếu của khách hàng ngày càng
được nâng cao, do vậy công ty có nhiều cơ hội để phát triển .
 Năng lực pháp lý của Công ty thể hiện qua tình hình hoạt động, phát triển và
quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Quá trình hoạt động: Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp
dệt kim Hà Nội, ngày 13/09/1994 đổi tên thành Doanh nghiệp Nhà nước Công ty
dệt kim Hà Nội đồng thời quy định lại nhiệm vụ của công ty là sản xuất kinh doanh
xuất khẩu các sản phẩm dệt, bít tất. Liên doanh và hợp tác với các đơn vị kinh tế
trong và ngoài nước. Làm đại lí, đại diện mở của hàng giới thiệu và tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Ngày 17/03/2005 doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt kim Hà Nội được chuyển
đổi thành công ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ là 24.000.000.000đ, trong đó vốn
nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ (12.240.000.000đ ) và được giao cho Công ty dệt
Minh Khai quản lý, sử dụng. Phần vốn của cổ đông trong Công ty chiếm 45,57%

vốn điều lệ (10.936.800.000đ ), phần vốn của cổ đông ngoài công ty chiếm 3,43 %
vốn điều lệ ( 823.200.000 đ ).
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Là công ty cổ phần hoạt động trong
lĩnh vực dệt kim, với bề dày lịch sử và kinh nghiệm hoạt động, mạng lưới tiêu thụ
rộng lớn, chủ yếu xuất khẩu sang thị trường các nước: Mỹ, Đông Âu, Nhật Bản,

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Hàn Quốc …Sản phẩm của công ty sản xuất có uy tín trên thị trường trong nước đặc
biết là thị trường nước ngoài, tạo dựng được lòng tin với người tiêu dùng.
- Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội với năng lực sản suất từ 10-12 triệu sản
phẩm trên năm trong đó xuất khẩu 85% sang thị trướng các nước Nhật Bản, Mỹ,
EU. Năm 2007 đạt doanh thu 31,9 tỷ đồng và thực hiện mục tiêu tăng trưởng hàng
năm 15 – 20%. Diện tích nhà xưởng trên 40.000m2, bao gồm 6 xí nghiệp thành viên
( xí nghiệp dệt, xí nghiệp xử lý hoàn tất, 3xí nghiệp may và xí nghiệp cơ khí sửa
chữa).Với tổng số cán bộ Công nhân viên gần 2000 người, trong đó 85% là công
nhân kỹ thuật lành nghề, 8% kỹ sư và cử nhân kinh tế, bộ máy điều hành giàu kinh
nghiệm và cơ chế quản lý trực tuyến đáp ứng cao các yêu cầu của khách hàng. Với
dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh các loại vải từ dệt, xử lý hoàn tất, cắt, may, in thêu
đã tạo được các sản phẩm thíc ứng với mọi đối tượng khách hàng trong sinh hoạt
hàng ngày, hoạt động thể thao du lịch, công sở, trường học …Bằng các thiết bị hiện
đại và công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, Đức, Italia ..sản phẩm của công ty luôn
đáp ứng yêu cầu chất lượng cao, được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng
nhờ những đặc tính vượt trội là mềm mại, siêu trắng, có độ co giãn tốt, thoát mồ
hôi, khô nhanh. Công ty đã áp dụng công nghệ sản xuất mới từ khâu dệt đến khâu

xử lý hoàn tất để tạo ra các loại vải từ sợi tổng hợp TC, CVC, PE…, các loại sợi
tổng hợp biến tính có tính năng ưu việt hơn cả vải 100% cotton: giữ ẩm cho da, sát
khuẩn, giữ nhiệt (mát về mùa hè, ấm về mùa đông), chống tia tử ngoại và vải
cotton/lycra để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đặc biệt vải
cào bông một mặt, hai mặt, vải nỉ có ưu điểm vượt trội: giữ nhiệt, ấm áp phù hợp
với mùa thu, đông.
Với những đặc điểm riêng như trên có thể tin tưởng rằng công ty dệt kim Hà Nội
sẽ là một khách hàng đáng tin cậy của ngân hàng, ngân hàng có thể tin tưởng cho
công ty vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất .
- Liên tục trong 4 năm liền từ ( 2004 đến 2007 ) sản phẩm bít tất của công ty
được cấp chứng chỉ ISO9002 và được người tiêu dùng trong nước bình chọn là hàng

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Việt Nam, chất lượng cao. Điều đó chứng tỏ vị thế của công ty trên thị trường hàng
dệt may.
- Quan hệ giao dịch với NHNT Thăng Long :
+ Thời gian giao dịch: Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội là khách hàng truyền
thống đã có quan hệ với VCB từ hơn 10 năm nay trong đó quan hệ với VCB Thăng
Long từ tháng 03/2003.
+ Loại hình sản phẩm của ngân hàng mà khách hàng thường sử dụng: cho vay,
thanh toán LC miễn ký quỹ, tiền gửi, thanh toán XNK, nhờ thu, chuyển tiền .
+ Xếp hàng tín dụng đang được phân loại: BB
+ Giới hạn tín dụng hiện đã xác định cho doanh nghiệp: 16 tỷ VNĐ
+ Uy tín trong giao dịch với NHNT: Là khách hàng có quan hệ tín dụng và

thanh toán thường xuyên với VCB, sử dụng vốn vay đúng mục đích, vay và trả nợ
đúng hạn. Liên tục trong 6 năm liên tiếp từ 2003 - 2008 được xếp hạng khách hàng
ưu đãi loại I .
Triển vọng của công ty trong thời gian tới: Mặc dù công ty còn một số khó khăn
tạm thời như quy mô sản suất còn khá khiêm tốn, số lượng và chất lượng máy dệt
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng nhìn chung tình hình tài chính
của công ty tương đối tốt. Từ đầu năm 2008, công ty có nhập thêm 20 máy links
Booseong. Công ty luôn xác định chất lượng sản phẩm, giá cả và phương thức tiếp
thị là các yếu tố để thành công. Vì thế công ty đã tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm đối tác để xuất khẩu và mở rộng thị trường thông qua mạng Internet
và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Với uy tín về sản phẩm và quyết tâm của công
ty có thể thấy triển vọng phát triển trong thời gian tới của công ty là rất khả quan .
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng: Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội là
khách hàng đã có quan hệ tín dụng với NHNT hơn 10 năm qua, công ty có đầy đủ
năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân để xin vay vốn tại Vietcombank Thăng Long.
 Năng lực tài chính của công ty
Với chiến lược phát triển lâu dài và đường lối đúng đắn: nhập khẩu các máy
móc, các công nghệ mới nhất của ngành dệt để tăng năng suất, tăng chất lượng sản

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

phẩm, việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển thuận lợi, tạo thêm
nhiều việc làm cho công nhân, lương của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lao
động cũng tăng cao.Hoạt động sản xuất các năm đều đem lại lợi nhuận đáng kể.
Sau khi tổng hợp số liệu từ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và Bảng kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tính được bảng chỉ
tiêu tài chính như sau:
Bảng 2.6 :Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Qúy II/
CÁC CHỈ TIÊU

2006

2007

2008

Đơn vị :

Các chỉ tiêu tuyệt đối

Triệu VNĐ
Doanh thu thuần

29.672

39.008

23.006

Lợi nhuận sau thuế

1.565


1.557

801

Tổng giá trị tài sản

50.845

56.802

61.370

Vốn chủ sở hữu

25,999

26.323

27.215

Giá trị các khoản phải thu

4.191

5.650

6.926

Giá trị hàng tồn kho


9.702

10.465

10.178

Giá trị các khoản phải trả người bán

3.016

2.273

2.885

38,2%

31,5%

198,1%

-0,5%

0,05

0,04

Các chỉ tiêu tương đối
Các chỉ số doanh lợi
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tốc độ tăng trưởng lơi nhuận ròng

Hệ số lợi nhuận ròng/ Doanh thu
thuần

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D

0,03


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số lợi nhuận/ Tài sản

0,03

0,03

0,01

Hệ số lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu

0,06

0,06

0,03

Tỷ lệ chi phí quản lý & bán hàng/


12,6%

11,7%

12,3%

Doanh thu thuần
Các chỉ số cơ cấu vốn TS, các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
Hệ số vốn tự tài trợ ( NVCSH/NV )

0,51

0,46

0,44

Hệ số nợ ( NPT / TS )

0,49

0,54

0,56

Hệ số nợ ngắn hạn/Tổng

0,79

0,66


0,62

0,96

1,16

1,26

0,87

0,85

0,88

0,37

0,31

0,37

0,15

0,02

0,04

73

45


77

29

170

112

nợ(NNH/NPT)
Hệ số đòn bẩy ( NPT/ NVCSSH )
Các hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán hiên tại
(TSLĐ / NNH)
Hệ số thanh toán nhanh
(tiền + phải thu) / NNH
Hệ số thanh toán tức thời
( tiền / NNH )
Các hệ số hoạt động
Số ngày phải thu
(360*gtrị TBKPthu/DDT)
Số ngày phải trả
(360*gtrị TB KP trả/giá vốn hàng
bán )
Số ngày hàng tồn kho
(360*gtrị TB hàng tồn kho/giá vốn
hàng bán)

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D



Chuyên đề tốt nghiệp

Vòng quay tài sản có

0,58

0,72

1,53

2,29

( DDT/ gtrị TB tổng tài sản)
Vòng quay vốn lưu động
( DDT/g trị TB TSCĐ và ĐTNN )
Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án dệt kim Hà Nội – Phòng Khách hàng,CN Thăng
Long

Sau khi xem xét và phân tích các chỉ tiêu tài chính trên cán bộ thẩm định đã đưa
ra một số đánh giá khái quát sau:
Công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vượt qua khó khăn
của những năm đầu cổ phần hóa, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dần dần
đi vào ổn định, sản xuất kinh doanh tăng trưởng khá tốt. Năm 2006 công ty đạt
doanh thu 29,6 tỷ đồng, lợi nhuận 1,56 tỷ đồng. Năm 2007 doanh thu đạt 39,1 tỷ
đồng, tăng 31 % so với năm 2006. Các khoản công nợ phải thu và hàng tồn kho
tăng trong khi các khoản phải trả giảm do trong năm công ty tập trung đẩy mạnh
công tác sản xuất và tiêu thị hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu. Tổng tài sản tăng chủ yếu do tài sản cố định tăng do trong năm công ty

đầu tư thêm 30 máy dệt computer nhằm góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh.
Tình hình tài chính của công ty nhìn chung lành mạnh, vốn chủ sở hữu lớn, cơ
cầu tài chính khá cân đối. Hệ số đòn bẩy của công ty giảm rõ rệt thể hiện khả năng
trả nợ và tự chủ về tài chính của công ty là tương đối cao. So với năm 2006, hệ số
lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
nhìn chung ổn định, các chỉ số này lần lượt là 0,04; 0,03 và 0,06. Vòng quay tài sản
có, vòng quay vốn lưu động là 0,72 và 2,29 tăng so với năm 2006 lần lượt là 0,58 và
1,53 chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả hơn .
Tỷ lệ chi phí quản lý và bán hàng của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006
trong khi doanh thu của công ty tăng chứng tỏ việc quản lý chi phí của công ty khá
tôt mặc dù công ty đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, đa dạng hóa
các loại bít tất do đó các chi phí về bán hàng, thiết kế, chào mẫu tăng cao.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số đòn bẩy là 1,16 tăng so với năm 2006 , hệ số thanh toán hiện tại là 0,85
tuy nhiên vẫn đảm bảo ở mức an toàn. Hệ số thanh toán dài hạn là 0,31 do tỷ trọng
hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động ở mức cao. Tuy nhiên phần lớn hàng tồn
kho là sợi do công ty nhập về chờ sản xuất cho các đơn hàng đã ký và thành phẩm
chờ xuất bán nên không thuộc hàng chậm luân chuyển .
Tính đến 31/07/2008 doanh thu của công ty là 26 tỷ đồng, chiếm 65% kế hoạch
doanh thu cả năm 2008, trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm 64% tổng doanh thu.
Đây là con số khả quan vì đặc thù của sản phẩm dệt kim là phần lớn các lô hàng
xuất khẩu được thực hiện vào cuối năm, từ đó cho thấy doanh thu của công ty năm

2008 không đáng kể so với năm 2007 trong đó số tồn kho nguyên vật liệu là 5,1 tỷ
đồng chủ yếu là sợi do công ty nhập về để đảm bảo cho các lô hàng sản xuất trong
các tháng tiếp theo. Các khoản phải thu đến 31/07/2008 là 4,9 tỷ đồng tăng so với
đầu năm do công ty đã xuất một sô lô hàng sang Mỹ và đang chờ bạn hàng thanh
toán, tuy nhiên so với khoản phải thu tính đến 30/06/2008 thì đã giảm gần 2 tỷ đồng
chứng tỏ công ty đã có phương án tốt và hiệu quả để thu nợ từ phía đối tác. Phải trả
người bán đến 31/07/2008 là 2,3 tỷ đồng giảm 600 triệu so với thời điểm
30/06/2008.
Qua phân tích tài chính Công ty cho thấy Công ty có tình hình tài chính lành
mạnh, có quan hệ tín dụng rõ ràng, vay trả sòng phẳng. Khả năng tự chủ về tài
chính của Công ty tương đối thấp do tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn nhỏ, tuy nhiên đặc điểm mày cũng phù hợp với đặc điểm ngành vì nguồn
hình thành vốn chủ sở hữu chủ yếu hình thành từ lợi nhuận hàng năm.
Qua những phân tích trên, cán bộ thẩm định đã đưa ra nhận xét công ty cổ phần
dệt kim Hà Nội là doanh nghiệp có kinh nghiệm, có uy tín trong lĩnh vực dệt
may,ban lãnh đạo công ty có năng lực, giàu kinh nghiệm. Công ty đã tạo dựng được
thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế và trong nước.Công ty có tình hình tài
chính lành mạnh, quan hệ tín dụng rõ ràng. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
trưởng tốt, ổn định và hiệu quả.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Thông qua việc đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh
hiện hành của công ty, cán bộ tín dụng ngân hàng ngoại thương Chi nhánh Thăng
Long đã chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp như sau:

- Chấm điểm tín dụng : 67,9 điểm
- Xếp hạng tín dụng : loại BB
Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội có đủ tư cách và năng lực để vay vốn của ngân
hàng.
4.2. Thẩm định dự án đầu tư
4.2.1. Mô tả dự án
Dự án mua 10 máy dệt Links để sản xuất bít tất Link, bít tất Rib chất lượng cao
Loại sản phẩm đầu ra : Bít tất links, bít tất Ribs chất lượng cao
Công suất thiết kế : 65 đôi tất/ca/máy
Suất đầu tư : 35,56%
Thị trường tiêu thụ dự kiến : Cho các thị trường Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu
Giá thành dự kiến : 6.450 VNĐ/ đôi tất ( 0,39 USD/đôi tất )
Già bán dự kiến 6.930 VNĐ/đôi tất (0,42 USD/ đôi tất )
4.2.2. Khái quát chung về dự án
- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội
-Tên dự án : Đầu tư thiết bị dệt Link tự động điện tử để sản xuất bít tất links, bít
tất Rib chất lượng cao tại Công ty dệt kim Hà Nội
- Địa điểm đầu tư: Tại phân xưởng dệt II, công ty cổ phần dệt kim Hà Nội
- Mục đích vay : Đầu tư mua mới 10 máy dệt links để sản xuất bít tất links, bít
tất Rib chất lượng cao.
- Tổng mức đầu tư là 116.000 USD
Phương thúc vay vốn:
- Tổng giá trị đề nghị vay : 94.500 USD
- Lãi suất : Theo lãi suất trung hạn trong từng thời kỳ của VCB Thăng Long , 06
tháng điều chỉnh một lần .
- Thời hạn vay : 53 năm ( trong đó ân hạn 03 tháng )

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D



Chuyên đề tốt nghiệp

- Nguồn trả nợ : Nguồn vốn khấu hao TSCĐ và 50% LNST
Trong đó :
- Vốn tự có tham gia : 21.000 USD chiếm tỷ lệ 18,53 % vốn đầu tư
- Vốn vay NHTN dự kiến : 94 .500 USD chiếm tỷ lệ 81,47 % vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư 116.000 USD trong đó:
-

Vốn XDCB: 4.000 (cải tạo nhà xưởng )

-

Vốn đầu tư máy móc thiết bị : 105.000 USD

-

Vốn lưu động : 5.000 USD

-

Vốn dự phòng : 2000

Kế hoạch thu xếp vốn :
-

Vốn tự có : 21.500 USD


-

Vốn vay : 94.500 USD ( vay VCB Thăng Long )

4.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
4.2.3.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án
Dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Với ưu
thế là nguồn lao động dồi dào, giá nhân công không cao, lao động nữ chiếm đa số
thì hướng phát triển hơn nữa của ngành dệt là rất hợp lý. Mục tiêu của ngành công
nghiệp dệt trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu, hướng tới các thị trường mới
tiềm năng trên thế giới.
Hàng dệt may Việt Nam ngay từ khi mới được xuất khẩu đã chiếm được thiện
cảm của người tiêu dùng vòi những ưu thế vượt trội như: giá thành thấp, chất lượng
tốt, đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Nhưng từ khi gia nhập WTO, hàng dệt may
Việt Nam đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các cường quốc dệt may khác
trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, trước tình hình đó việc cải tạo nâng cao năng
lực sản xuất, thay mới hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất là nhu cầu
hết sức bức thiết vì hầu hết các mày móc thiết bị mà ngành dệt đang sử dụng đều là
những máy móc đã cũ, được sử dụng đã lâu và hầu hết đều sử dụng nhũng công
nghệ đã lạc hậu.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Cùng trong tình thế trên, công ty cổ phần dệt kim Hà Nội- một doanh nghiệp
xuất khẩu hàng dệt kim cũng đang tích cực huy động mọi nguồn lực để đầu tư mới

hệ thống mày móc thiết bị phục vụ sản xuất nhằm mục đích giữ vững vị thế của
mình trên thị trường. Quý III năm 2007, công ty dự kiến sẽ nhập thêm 10 máy dệt
hiện đại của Hàn Quốc để đổi mới sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện tại
công ty mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Việc đầu tư
máy móc mới tạo ra sản phẩm chất lượng cao sẽ giúp công ty đáp ứng được phần
nào nhu cầu của thị trường, từ đó mở rộng thị phần vầ tăng khả năng tiêu thụ cho
sản phẩm.
Qua việc thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án, cán bộ tín dụng nhận xét
nhu cầu vay vốn đầu tư mua máy móc thiết bị của công ty hoàn toàn xuất phát từ
thực tế khách quan, từ nhu cầu chính đáng.
4.2.3.2. Thẩm định các căn cứ pháp lý của dự án
Hồ sơ pháp lý của dự án bao gồm các văn bản chính sau
1. Luận chứng đầu tư thiết bị links tự động điện tử để sản xuất bít tất Links tự
động điện tử để sản xuất bít tất links, bít tất Rib chất lượng cao .
2. Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 01/11/2008 .
3. Biên bản họp hội đồng quản trị ngày 25/10/2008 về việc thông qua phương
án đầu tư nhập khẩu 10 máy dệt Booseong – Hàn Quốc, nâng cao năng lực sản xuất
hàng nhập khẩu năm 2008.
4. Quyết định của hội đồng quản trị ngày 26/10/2008 về việc nhập khẩu 10 máy
dệt computer của hãng Booseong precision Co Ltd .
5. Hợp đồng nhập khẩu thiết bị số DI-HKJ-102908 ngày 29 tháng 10 năm 2008.
6. Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai ngày 10/11/2008.
Như vậy, hồ sơ pháp lý của dự án đã đầy đủ theo theo các quy định hiện hành
của pháp luật và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương, đảm bảo tính pháp lý và
đồng bộ.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D



Chuyên đề tốt nghiệp

4.2.3.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án


Đánh giá tình hình thị trường :

- Thị trường đầu ra: Từ năm 2007 doanh nghiệp đã ký được hợp đồng xuất khẩu
nguyên tắc với đối tác Shin Myoung International của Hàn Quốc với thời hạn 03
năm. Shin Myoung sẽ là nhà phân phối độc quyền của công ty Cổ phần dệt kim vào
thị trường Mỹ. Công ty Shin Myoung cũng là khách hàng quen thuộc của công ty
trong những năm qua. Bên cạnh đó công ty cũng có các hợp đồng thường xuyên từ
những khách hàng truyền thống như công ty Masumoto, Centre For, Chori, Bruin,
Tiệp, Hoamaixo S.R.O (cộng hòa Séc )…Như vậy thị trường đầu ra cho sản phẩm
của công ty là tương đối tốt và có khả năng mở rộng.


Đánh giá các điểm mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm

thay thế trên thị trường.
Các sản phẩm được dệt từ máy dệt Links có chất lượng cao hơn, ít tiêu hao
nguyên liệu so với các sản phẩm dệt từ các loại máy dệt đang sử dụng tại Công ty
đồng thời có sức cạnh tranh cao so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.


So sánh chất lượng và giá thành đối với sản phẩm của đối thủ cạnh

tranh:
Hiện tại đối thủ cạnh tranh khá mạnh với sản phẩm bít tất của Công ty là bít tất

Trung Quốc ( với ngoài lợi thế về giá cả thì thua kém sản phẩm của Công ty về cả
chất lượng và mẫu mã sản phẩm ). Việc đầu tư máy móc lần này sẽ giúp công ty
nâng cao được chất lượng và da dạng chủng loại sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm sang thị trường.


Tính hợp lý của nhóm đối tượng khách hàng mà chủ đầu tư định tập

trung bán sản phẩm:
Công ty nhập 10 máy dệt Links Booseong lần này với mục đích chủ yếu đáp ứng
nhu cầu của thị trường Mỹ và một số thị trường khác như Nhật Bản, Canada …Mỹ
là một thị trường mới,đầy tiềm năng với nhu cầu sản phẩm bít tất lớn và ổn định, lại
không đòi hỏi yêu cầu cao về nguyên vật liệu đầu vào và tiêu chuẩn sản phẩm thị
trường như thị trường Nhật Bản, EU…

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Các phương án tiêu thụ sản phẩm xấu nhất và khả năng giải quyết của Doanh
nghiệp: Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, ngoài thị trường truyền thống là
các nước EU , Mỹ , Nhật Bản , đơn vị còn đang xúc tiến và đẩy mạnh việc bán hàng
đối với thị trường nội địa thông qua mở rộng các đại lý phân phối hàng trong nước
và khuếch trương thương hiệu sản phẩm, điều này thể hiện đơn vị rất chú trọng yếu
tố tiêu thụ đầu ra, đảm bảo không xảy ra tình trạng tồn ứ hàng tồn kho trong trường
hợp các thị trường truyền thống gặp khó khăn.
4.2.3.4. Thẩm định kỹ thuật của dự án

 Thẩm định công nghệ của dự án
Dự án mua 10 máy dệt Link Booseong của Hàn Quốc nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng sản xuất sản phẩm. Nhà cung cấp Booseoong của Hàn Quốc là nhà
cung cấp uy tín, đã có quan hệ với công ty đã lâu, hiện tại công ty cũng đã đang sử
dụng tốt 60 máy dệt Link cùng loại với số máy dệt thuộc dự án này.
Máy dệt Link với ưu điểm là tốc độ dệt nhanh, sợi dệt chặt, sít nhưng vẫn có độ
thông thoáng cho sản phẩm. Sử dụng công nghệ hiện đại mà các nước tiên tiến đang
sử dụng, với đặc tính gọn nhẹ không cồng kềnh phức tạp như những máy dệt mà
công ty đã sử dụng trước đây, máy dệt Link hoàn toàn phù hợp với những đặc điểm
về nguyên vật liệu, về lao động và thời tiết của Việt Nam.
Công suất thiết kế : 65đôi tất/ca/máy
Suất đầu tư : 35,56%
Căn cứ vào tình hình thức tế thực tế vận hành máy móc của doanh nghiệp, cán
bộ thẩm định ước tính công suất thực tế trung bình qua các năm của dự án là 100%
công suất thiết kế
 Thẩm định khả năng đàm phán mua sắm máy móc và vận hành
Công ty đã đàm phán và ký kết hợp đồng với nhà cung cáp máy dệt cho dự án,
sau khi công ty mở LC tại ngân hàng, nhà cung cấp sẽ cử kỹ sư sang tận nơi để thực
hiện lắp ráp và tiến hành giao máy.
Công việc vận hành cũng sẽ được các kỹ sư của nhà cung cấp tiến hành trong
thời gian chạy thử, nếu có bất kỳ sự cố kỹ thuât nào bên cung cấp sẽ có trách nhiệm

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

xử lý. Mặt khác, hiện tại công ty dệt kim Hà Nội cũng đang sử dụng tốt 60 máy dệt

Link cùng loại với số máy thuộc dự án đầu tư này nên có thể coi khả năng vận hành
máy của công ty được đảm bảo.
 Thẩm định nguồn cung đầu vào của dự án
Nguồn nguyên liệu mà dự án sử dụng được cung cấp bởi nhiều nguồn khác
nhau:
- Nguồn nguyên liệu trong nước : khoảng 10%
- Nguồn nguyên liệu nhập khẩu : Chiếm khoảng 90 % còn lại
Đánh giá tình hình thị trường đầu vào: Trong những năm qua giá cả nguyên vật
liệu phục vụ cho việc sản xuất bít tất của Công ty Dệt kim Hà Nội biến động không
đáng kể, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính gồm các loại sợi do Trung Quốc
(Công ty Zhejiang Zhuji new Shuangjin trade Co.Ltd ), Nhật Bản ( Công ty Chori ),
Thái Lan ( công ty Rama ) cung cấp vẫn luôn đều đặn, ổn định và rất đảm bảo về
chất lượng. Bên cạnh đó, qua việc kiểm tra và thử nghiệm một cách chặt chẽ các
nguyên liệu ở trong nước và được sự chấp nhận của khách hàng, công ty đã chủ
động tìm kiếm những loại nguyên vật liệu có chất lượng cao được sản xuất trong
nước. Nguồn nguyên liệu chủ yếu của dự án lần này là từ Trung Quốc với các nhà
cung ứng như Zhejiang Zhuji New Shuangjin trade Co.Ltd, Media Nylon Company,
Huntsman Pte Ltd … có giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo và nguồn cung cấp dồi
dào.
 Thẩm định giải pháp kiến trúc của dựa án
Dự án sẽ được triển khai tại phân xưởng III, công ty cổ phần dệt kim Hà Nội. Hệ
thống nhà xưởng tại đây sẽ được cải tạo cho phù hợp với mày móc mới .
- Giải pháp bố trí tổng mặt bằng:
+ Phân khu chức năng được tính đến mối liên hệ và công nghệ, vệ sinh, phòng
cháy chữa cháy, giao thông và trình tự xây dựng. Phân khu chức năng được cách ly
khu sản xuất, khu cung cấp năng lượng, tránh gây ồn ào cho khu hành chính.

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Đảm bảo tính hợp lý mối liên hệ giữa sản xuất, cung ứng vật tư, nguyên liệu,
vận chuyển thành phẩm và bán thành phẩm, các mạng lưới kỹ thuật trong khu vực
xí nghiệp.
Khu vực nhà xưởng sẽ được tiến hành cải tạo căn cứ theo công nghệ sản xuất,
quy mô công trình, điều kiện khí hậu, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, điều kiện
thi công. Hệ thống nhà xưởng sẽ bao gồm nhà bảo vệ, nhà sản xuất chính và các
công trình hạng mục phục trợ như khu vực vệ sinh, khu vực ăn uống,nghỉ
ngơi…Nhà sản xuất chính sẽ được thiết kế nền lát gạch men bóng, trần cao, có hệ
thống chiếu sáng, hệ thống làm mát đạt tiêu chuẩn.
- Các giải pháp đảm bảo:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được nhập theo sản lượng sản xuất thực tế
hàng tháng của lao động. Nguyên vật liệu chính được chuyển trực tiếp tới kho
nguyên vật liệu của công ty.
+ Về phòng chống cháy nổ : Tất cả các khu vực sản xuất đều có hệ thống báo
cháy tự động, các bình cứu hỏa và các vòi cứu hỏa được bố trí tại những nơi thuận
tiện, dễ thấy.
+ Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt đề phòng có sự cố xảy ra.
- Giải pháp về vệ sinh công nghiệp: Xử lý bụi bằng hệ thống phun nước tự động
dưới dạng sương mù. Việc dùng hệ thống xử lý bụi như vậy có ưu điểm là mọi chất
bụi lơ lửng trong không khí đều bị kéo rơi xuống nhưng như vạy lại dề gây chập
mạch, gây hư hỏng cho các thiệt bị điện tử.Hệ thống xử lý bụi này chỉ áp dụng cho
các khu nhà xưởng nơi có các thiết bị may cơ học.
Đánh giá về giải pháp kiến trúc: Giải pháp xây dựng và bố trí mặt bằng xây
dựng là phù hợp với địa lý của dựa án, thêm vào đó công ty đã có thêm những giải
pháp đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường.
 Thẩm định khả năng chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản phẩm của dự án

Hiện tại công ty mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu của thị trường xuất khẩu.
Việc đầu tư máy móc mới tạo ra sản phẩm chất lượng cao sẽ giúp công ty đáp ứng

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

được phần nào nhu cầu của thị trường, từ đó mở rộng thị phần và tăng khả năng tiêu
thụ cho sản phẩm
4.2.3.5. Thẩm định tài chính dự án
 Doanh thu của dự án :
Với mức công suất thực tế như trên, dự án có thể sản xuất 608.400 đôi tất/năm.
Vế đơn giá của sản phẩm: tùy theo từng loại hàng mà công ty xác định mức giá
cho sản phẩm khác nhau. Đơn giá bình quân để tính toán hiệu quả của dự án là 0.42
USD / đôi ( khoảng 6.930VNĐ ). So sánh với mức giá sản phẩm tương tự trên thị
trường thì mức giá như trên là rất cạnh tranh .
Với mức công suất thực tế và đơn giá sản phẩm như trên dự án có thể đem lại
doanh thu khoảng 255.528 USD/năm( khoảng 4.216.212.000VNĐ/ năm )

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.7: Doanh thu của dự án


Đơn vị tính : USD
Năm

1

2

3

4

5

6

7

Công suất thực tế (%)

100%

100%

100%

100%

100%


100%

100%

Đơn giá sản phẩm ( USD )

0.42

0.42

0.42

0.42

0.42

0.42

0.42

Sản lượng ( đôi )

608400

608400

608400

608400


608400

608400

608400

Doanh thu

255528

255528

255528

255528

255528

255528

255528

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

 Chi phí của dự án : Được tính toán trên cơ sở chi phí bằng VNĐ , quy

đổi ra USD theo tỷ giá 16.500 VNĐ/USD .
Chi phí biến đổi
- Chi phí nguyên liệu chính ( sợi các loại, chủ yếu là sợi bông và cotton với đơn
giá 3,45 USD/kg ) là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hàng năm
của dự án . Chi phí trên được tính toán trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên liệu sợi
là 10% trọng lượng quy chuẩn trung bình của 01 đôi tất là 0.046 kg và giá của từng
loại sợi theo đơn giá hiện tại . (0,046kg*608400đôi/năm * 3.450 USD/kg
=96553.08 USD/năm
- Chi phí nguyên vật liệu phụ : bao gồm hóa chất , tem nhãn các loại…Chi phí
trên được tính toán bằng mức 10% so với chi phí nguyên liệu chính ( theo như kinh
nghiệm hoạt động thực tế của công ty ) . Chi phí này là : 10%*96553.08=9655.308
USD/năm
- Chi phí nhân công trực tiếp : Để dự án có thể vận hành được thì cần khoảng 14
người trực tiếp làm việc trong tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất gồm dệt ,
bảo toàn , khíu , nhuộm , kiểm tra , sấy , định hình và chọn gấp đóng gói . Theo đơn
giá nhân công lao động trực tiếp của đơn vị giá nhâ công ước tính là 945đồng/1đôi
tất ( 574.938.000 VNĐ/ năm tương đương 34.844,73 USD/năm )
- Chi phí bán hàng và quản lý chung : được tính bằng mức 12 % tổng doanh thu
của dự án . Mức chi phí như trên được tính toán trên cơ sở thực tế hoạt động và kế
hoạch sử dụng lao động trong năm 2008 của doanh nghiệp (12%* 255.528
=30663,36 USD) .
- Lãi vay vốn lưu động: Với vòng quay vốn lưu động ước tính bằng 2 vòng khi
dự án đi vào hoạt động và vốn lưu động tự có , tự huy động của khách hàng chiếm
30% nhu cầu vốn lưu động của dự án , vốn lưu động đi vay ngân hàng là 70% , lãi
suất vay USD là 7,14%/ năm và lãi suất VNĐ là 16%/năm. Dự tính lãi suất vay lưu
động là 16% /năm . Ngân hàng yêu cầu trả nợ gốc đều trong 5 năm . Vậy số vốn lưu
động vay của ngân hàng là 70%*5000=3500 USD với lã suất vay 7,14%/năm .

Nguyền Thị Hồng Nhung


Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.8 : Kế hoạch trả nợ vay vốn lưu động của dự án
Đơn vị tính : USD
Năm

1

2

3

4

5

280
Dư nợ dầu kỳ

3500

0

2100

1400


700

Trả nợ gốc hàng năm

700

700

700

700

700

249.

199

9

.92

949.

899

9

.92


Trả lãi

Trả cả gốc và lãi vay

49.9
149.94

99.96

8
749.

849.94

799.96

98

- Chi phí sửa chữa thường xuyên : ước tính bằng 1,5% tổng doanh thu của dự án
.(1.5%*255.528 = 3832,92 USD )
Chi phí cố định : Các khoản chi phí cố định của dự án gồm
- Khấu hao tài sản cố định : 16.571,43 USD/năm ( khoảng 273.428.571
VNĐ/năm ) trong đó tài sản hình thành từ dự án được khấu hao trong 7 năm.
- Lãi vay đầu tư , theo kế hoach trả nợ của ngân hàng , trả đều trong 5 năm với
lãi suất vay USD là 8%/năm . Vốn vay ngân hàng cho dự án là 94.5003.500=91.000 USD
Bảng 2.9 : Kế hoạch trả lãi vay đầu tư
Đơn vị : USD
Năm

1


2

3

4

5

9100

7280

5460

3640

1820

0

0

0

0

0

1820


1820

1820

1820

1820

0

0

0

0

0

Trả lãi

7280

5824

4368

2912

1456


Trả cả gốc và lãi vay

2548

2402

2256

2111

1965

Dự nợ đầu kỳ

Trả nợ gốc hàng năm

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

0

4

8


2

6

- Chi phí sửa chữa lớn : ước tính là 20.000.000 đồng/năm ( tương đương 1212
USD/năm )

Nguyền Thị Hồng Nhung

Đầu tư 47 D


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.10 : Chi phí của dự án
Đơn vị tính :USD
Năm
Biến phí :

1

2

3

4

175799.298 175749.318 175699.338

5


6

7

175649.358 175599.378 175549.398 175549.398

- Chi phí nguyên vật liệu chính( bông vải sợi)

96553.08

96553.08

96553.08

96553.08

96553.08

96553.08

96553.08

- Chi phí nguyên vật liệu phụ

9655.308

9655.308

9655.308


9655.308

9655.308

9655.308

9655.308

- Chi phí nhân công trưc tiếp

34844.73

34844.73

34844.73

34844.73

34844.73

34844.73

34844.73

- Chi phí bán hàng và quản lý

30663.36

30663.36


30663.36

30663.36

30663.36

30663.36

30663.36

249.9

199.92

149.94

99.96

49.98

3832.92

3832.92

3832.92

3832.92

3832.92


3832.92

3832.92

Định phí

25063.55

23607.55

22151.55

20695.55

19239.55

17783.55

17783.55

- KHTSCĐ

16571.43

16571.43

16571.43

16571.43


16571.43

16571.43

16571.43

7280

5824

4368

2912

1456

1212.12

1212.12

1212.12

1212.12

1212.12

1212.12

1212.12


- Trả lãi vay vốn lưu động
- Chi phí sửa chữa thường xuyên

- Trả lãi vay đầu tư
- Chi phí sửa chữa lớn
Tổng chi phí

Nguyền Thị Hồng Nhung

200862.848 199356.868 197850.888

Đầu tư 47 D

196344.908 194838.928 193332.948 193332.948


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.11 : Tính lợi nhuận của dự án
Đơn vị : USD
Năm

1

2

3

4


5

6

7

255528

255528

255528

255528

255528

255528

255528

Chi phí

200862.848

199356.868

197850.888

196344.908


194838.928

193332.948

193332.948

LNTT

54665.152

56171.132

57677.112

59183.092

60689.072

62195.052

62195.052

TNDN(28%)

15306.243

15727.917

16149.591


16571.266

16992.940

17414.615

17414.615

LNST

39358.909

40443.215

41527.521

42611.826

43696.132

44780.437

44780.437

Doanh thu

Thuế

Nguyền Thị Hồng Nhung


Đầu tư 47 D


×