Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành về chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.25 KB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một trong những nội dung quan
trọng của các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp. Với mục đích và ý nghĩa
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong tổ chức vận hành hoạt
động kinh doanh. Bởi cùng là một loại hình doanh nghiệp nhưng trong giai
đoạn này thì phù hợp, nhưng sang giai đoạn khác lại không phù hợp nữa. Vì
vậy, việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đã tạo cơ hội cho các nhà đầu
tư có thể lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển kinh
tế. Tuy nhiên không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép
chuyển đổi mà luật doanh nghiệp chỉ áp dụng chuyển đổi đối với một số
loại hình doanh nghiệp nhất định, trong đó có doanh nghiệp tư nhân được
phép chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, để tìm hiểu
rõ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn như thế nào, trình tự thủ tục được tiến hành ra sao, vì sao doanh nghiệp
tư nhân lại được phép chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành về chuyển
đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu
hạn” để nghiên cứu và làm rõ vấn đề.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế, cũng như tính phức tạp của đề
tài, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
giúp đỡ và ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện
hơn.

1


NỘI DUNG
A.

PHÁP LUẬT VỀ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


I. Doanh nghiệp tư nhân
1. Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. ( Theo khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014)
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
a) Về thành viên
Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân được xếp vào loại hình
doanh nghiệp một chủ. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm
chủ và mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
b) Về vốn
Nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài
sản của một cá nhân, phần vốn này sẽ do cá nhân khai báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn có thể tăng hoặc giảm số vốn đầu tư, chỉ khai báo với cơ quan đăng
ký kinh doanh khi giảm số vốn xuống dưới mức đã đăng ký. Doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán, không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
c) Về trách nhiệm tài sản
Đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, do không có tính chất độc lập về tài
sản nên chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với
các khoản nợ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.
d) Về tư cách pháp nhân

2


Vì hầu như không có ranh giới giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân và phần tài sản còn lại của chủ doanh

3.

nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Tổ chức quản lý
Căn cứ Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2015
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
II.

trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) HAI THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN
1. Khái niệm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại doanh nghiệp trong đó
thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, có số lượng thành viên từ 2 đến 50
thành viên, trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 và phần vốn
góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52,
Điều 53, Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014.
2. Đặc điểm
a) Về thành

viên

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 2 đến 50 thành viên, là cá
nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài. Trừ các trường hợp được quy
định tại khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 và chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân.

Trong trường hợp kết nạp thêm thành viên dẫn đến vượt quá số thành
viên tối đa, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 Luật doanh nghiệp.
b)

Về vốn

3


Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổng giá trị
vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Việc góp vốn phải được
hoàn thành trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty đối vốn không được
phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công
chúng. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp vốn vào
công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Thành viên phải
góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi góp đủ giá trị phần vốn
góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp có các nội dung được quy định tại khoản 5
Điều 48 Luật doanh nghiệp (LDN). Trường hợp có thành viên không góp
đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là
nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết. Người đại diện theo pháp luật của công ty, nếu không
thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì
phải cùng với các thành viên chưa góp đủ vốn liên đới chịu trách nhiệm
đối với công ty về phần vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty
mua lại phần vốn của mình trong những trường hợp nhất định được quy
định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
(Điều 53 Luật doanh nghiệp). Ngoài ra, Luật doanh nghiệp còn có quy

4


định khác trong việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc
biệt (Điều 54).
Về tăng vốn điều lệ, theo quyết định của hội đồng thành viên công ty
có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như tăng phần vốn góp của
thành viên, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty cũng có thể
giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên bằng các hình
thức và thủ tục được quy định tại Điều 68 Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác đồng thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi đã chia lợi nhuận.
c)

Về trách nhiệm tài sản
Thành viên trong công ty chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi số

vốn đã góp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 48, Luật
doanh nghiệp 2014: “Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp
đủ vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ
phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60

ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2
Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam
kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước
ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành
viên”.
d)

Về tư cách pháp nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp

nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.

Tổ chức quản lý
5


Việc tổ chức và điều hành công ty TNHH hai thành viên trở lên được
thực hiện thông qua các cơ quan của nó. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
TNHH được pháp luật quy định phụ thuộc vào số lượng thành viên của
công ty. Các quy định về tổ chức quản lý công ty nói chung và tổ chức
công ty TNHH nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi.
Trên cơ sở đó công ty lựa chọn và áp dụng. Bên cạnh đó có những quy
định bắt buộc để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, lợi ích của chủ nợ và
tăng cường trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có: Hội đồng thành viên
(quy định tại Điều 56), chủ tịch hội đồng thành viên (Điều 57), giám đốc
hoặc tổng giám đốc (Điều 64). Đặc biệt đối với công ty có trên 11 thành
viên thì phải có ban kiểm soát.

III.

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩ vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
2. Đặc điểm
a) Về thành

viên

Công ty chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá
nhân.
b)

Về vốn
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng giá

trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp vào công ty và ghi trong điều lệ công
ty.

6


Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình công ty đối vốn
nên không được phát hành cổ phần ra thị trường. Khi thành lập công ty, chủ
sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể

từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày thì chủ sở hữu phải
đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn
30 ngày, từ ngày cuối cùng phải góp đủ số vốn điều lệ. Chủ công sở hữu
phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính phát sinh trước khi công ty thay đổi số vốn điều lệ.
Ngoài ra công ty trách nhiệm hữu hạn có thể thay đổi vốn điều lệ trong
trường hợp hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty cho chủ
sở hữu, khi công ty hoạt động liên tục trong hơn hai năm tính từ ngày đăng
ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác cho chủ nợ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thay đổi số vốn điều lệ bằng cách tăng
thêm vốn đầu tư của chủ sở hữu hoặc huy động thêm vốn góp của người
khác. Trường hợp huy động thêm vốn góp của người khác công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên phải chuyển đổi tổ chức quản lý theo một
trong hai loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần. Chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn
điều lệ. Chuyển đổi sang loại hình là công ty cổ phần theo quy định tại Điều
196 Luật doanh nghiệp 2014.
c) Về trách nhiệm tài sản
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ. Trừ trường hợp khoản 4
Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014. “ Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn

7


bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy

ra do không góp, góp không đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ”.
d) Về tư cách pháp nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Tổ chức quản lý
a) Tổ chức quản lý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn do tổ chức làm
chủ sở hữu (Điều 78 Luật doanh nghiệp 2014)
Công ty trách nhiệm hữu hạn do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức và
hoạt động theo hai mô hình:
- Chủ tịch công ty (Điều 80), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 81)
b)

và Kiểm soát viên (Điều 82).
Hội đồng thành viên (Điều 79), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và

Kiểm soát viên.
Tổ chức quản lý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn do cá nhân làm
chủ sở hữu (Điều 85 Luật doanh nghiệp 2014)
Công ty trách nhiệm hữu hạn do cá nhân làm chủ sở hữu bao gồm: Chủ

tịch công ty (khoản 2 Điều 85), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (khoản 3
Điều 85).
IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Tổ chức lại doanh nghiệp là những biện pháp nhằm thay đổi quy mô hoặc loại
hình doanh nghiệp theo quyết định của chủ đầu tư doanh nghiệp phù hợp với
từng giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm
Chủ doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình làm vốn đầu tư thành lập doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp có quyền quản lý, quyền sở hữu doanh nhiệp. Vì vậy,

việc tổ chức lại doanh nghiệp là quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tổ chức lại doanh nghiệp là một thủ tục mang tính hành chính. Vì việc tổ
chức lại doanh nghiệp là hoạt động giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà
V.

nước, cụ thể là cơ quan qaunr lý kinh doanh.
CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
8


1.

Khái niệm
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp theo

đó một doanh nghiệp thuộc loại hình này( doanh nghiệp được chuyển đổi)
chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác. Theo luật doanh nghiệp, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được chuyển đổi là
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
2. Đặc điểm
Việc chuyển đổi công ty phải được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định và điều lệ của công ty về chuyển đổi. Quyết định
chuyển đổi gồm có: tên, trụ sở công ty được chuyển đổi và công ty chuyển đổi,
thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty được chuyển đổi thành tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty
chuyển đổi, phương án sử dụng lao động, thời hạn chuyển đổi. Công ty chuyển
đổi phải được đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền. Sau khi công ty chuyển đổi được đăng ký, công ty chuyển đổi chấm dứt
tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa

vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
3. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
• Doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
khi đầy đủ các điều kiện:
Căn cứ Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014
+ Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, được
đặt tên theo các quy định của pháp luật, có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ,
nộp đủ lệ phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành
viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên).

9


+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán
của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của
hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản hoặc cam kết bằng
văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao
động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
• Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
gồm có:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
+ Điều lệ công ty chuyển đổi;
+ Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn


chưa thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp
đồng chưa thanh lý;
+ Danh sách thành viên;
+ Bản sao các giấy tờ chứng cá nhân (đối với thành viên là cá nhân); bản

sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
+ Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm

cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;
10


+ Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công

ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
+ Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ

doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận
và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.


Trình tự thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách
nhiệm hữu hạn
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh
Bước 2: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải
quyết hồ sơ của doanh nghiệp. Trao giấy chứng nhận cho doanh nghiệp.

Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận, doanh nghiệp tư nhân



đến phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty
trách nhiệm hữu hạn:
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi



đặt trụ sở doanh nghiệp.
Thời hạn giải quyết thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty
trách nhiệm hữu hạn:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có

B.

đầy đủ các điều kiện để chuyển đổi.
ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM
Chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn giúp

cho việc chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp được chuyển
sang chế độ trách nhiệm hữu hạn. Trong trường hợp làm ăn thua lỗ chủ doanh
nghiệp không phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình mà chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp. Từ không có tư cách pháp
nhân chuyển thành có tư cách pháp nhân. Giúp cho doanh nghiệp có thể thực

11



hiện được các hình thức tổ chức lại. Việc chuyển từ doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn giúp chủ đầu tư không bị hạn chế trong việc góp
vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp
khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tăng số vốn đầu tư của doanh nghiệp
thông qua sự góp vốn của các thành viên khác khi chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Thủ tục, trình tự dăng ký chuyển đổi
không quá phức tạp, được giải quyết nhanh chóng trong thời hạn 7 ngày làm
việc.

KẾT LUẬN
Từ việc tìm hiều đề tài trên, tôi nhận thấy pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành về chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty
trách nhiệm hữu hạn đang dần được hoàn thiện cũng như tầm quan trọng của
việc chuyển đổi đối với các doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, Nhà nước cần tạo
ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với nhu chuyển đổi các loại hình doanh
nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, góp phần vào công cuộc
phát triển kinh tế chung của đất nước.

1.

2.
3.
4.
5.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Thương mại tập II Trường Đại học Luật Hà Nội
– Nhà xuất bản Công An Nhân Dân năm 2006

Luật doanh nghiệp năm 2014




12


MỤC LỤC

13



×