Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ ANH CHƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ ANH CHƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

HÀ NỘI, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2013
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa Sau đại
học, trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Trọng Hùng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Tài nguyên môi trường, phòng Thống kê,
Chi cục thuế huyện Lương Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài

liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình. Người thân, bàn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Anh Chương


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ……………………………………………………………………….
Lời cam đoan ……………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………….iii
Danh mục từ viết tắt ……………………………………………………………….vi
Danh mục bảng ……………………………………………………….…………..vii
Danh mục biểu đồ ………………………………………………………………..viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3

4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
4.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
PHÂN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................4
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................4
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ............4
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........5
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................................................5
1.1.2.2. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................6
1.1.2.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................7
1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước ......................8
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .......................................9
1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................9
1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................12
1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn .....................................................................13
1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................14
1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................16


iv

1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế ........17
1.1.5.1. Vai trò kinh tế...............................................................................................17
1.1.5.2. Vai trò xã hội ................................................................................................19
PHẦN 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................22
2.1.2 Tiềm năng và nguồn nhân lực ..........................................................................23
2.1.2.1 Tiềm năng về tài nguyên ...............................................................................23
2.1.2.2 Nguồn nhân lực .............................................................................................25
2.1.3 Cơ sở hạ tầng và đô thị hoá ..............................................................................27

2.1.3.1 Hệ thống giao thông ......................................................................................27
2.1.3.2 Hệ thống cấp điện..........................................................................................27
2.1.3.3 Bưu chính viễn thông ....................................................................................28
2.1.3.4 Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường ..........................................................28
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................................28
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................30
2.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ..........................................30
2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu ..........................................................................31
2.2.3 Phương pháp phân tích .....................................................................................32
2.2.4 Công cụ xử lý số liệu .......................................................................................34
2.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................................34
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .............34
2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ....34
2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh về môi trường kinh tế vĩ mô .........................................34
2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............35
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................36
3.1. Đặc điểm hình thành doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình ............................................................................................................36
3.2 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình ...................................................................................................................38


v

3.2.1 Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình ...........................................................................................................................38
3.2.2 Quy mô về vốn của các doanh nghiệp tại Lương Sơn .....................................40
3.2.3 Tình hình lao động của các doanh nghiệp ở Lương Sơn .................................43
3.2.4 Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh .....................46
3.3 Phân tích thực trạng các doanh nghiệp được điều tra .........................................49

3.3.1 Tình hình chung của các doanh nghiệp điều tra...............................................49
3.3.2 Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đội ngũ lao động .....................................52
3.3.3 Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp.....................................................53
3.3.4 Tài sản của doanh nghiệp .................................................................................55
3.3.5 Tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp ..................................................................57
3.3.6 Thu nhập của người lao động ...........................................................................59
3.3.7 Doanh thu, thuế và lợi nhuận của các doanh nghiệp........................................61
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........66
3.5 Những quan điểm, định hướng nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Lương Sơn .........................................................................................68
3.6 Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Lương Sơn ......................................................................................................72
3.6.1 Những căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................72
3.6.2 Giải pháp nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp ............................73
3.6.3 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................................................74
3.6.4 Giải pháp về khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng kĩ thuật ............................75
3.6.5 Giải pháp về phát triển nguồn vốn cho doanh nghiệp .....................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................81
1 Kết luận ..................................................................................................................81
2 Kiến nghị ................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HTX


Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế thị trường



Lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TLSX

Tư liệu sản xuất

SL

Số lượng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii


DANH MỤC BẢNG
2.1

Tình hình đất đai của huyện Lương Sơn 2010 – 2012

24

2.2

Tình hình lao động huyện Lương Sơn 2010 - 2012

26

2.3

Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm 2010 - 29
2012

3.1

Số doanh nghiệp của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 2010 - 2012

3.2

Số vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn 2010 – 42

39

2012
3.3


Số lao động của các doanh nghiệp của huyện Lương Sơn năm 2010 - 45
2012

3.4

Doanh thu của các doanh nghiệp của huyện Lương Sơn 2010 - 2012

3.5

Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp của huyện Lương Sơn 48

47

2010 – 2012
3.6

Doanh nghiệp điều tra năm 2012 chia theo ngành và thành phần kinh tế 51

3.7

Trình độ của chủ các doanh nghiệp điều tra

54

3.8

Tổng tài sản của các doanh nghiệp tính đến hết 2012

56


3.9

Tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp năm 2012

58

3.10 Thu nhập của người lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện 60
Lương Sơn năm 2012
3.11 Tổng doanh thu của các loại hình doanh nghiệp năm 2012

63

3.12 Tổng thuế của các loại hình doanh nghiệp đóng góp năm 2012

64

3.13 Tổng lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp năm 2012 theo loại 65
hình và qui mô


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

3.1

Số lượng các doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012

40


3.2

Vốn của các doanh nghiệp

43

3.3

Doanh thu của các doanh nghiệp

49

3.4

Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp

49

3.5

Thu nhập bình quân người lao động trong các doanh nghiệp

61


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hòa giữa nguồn lực hữu hình có
thể chi phối trong kinh doanh như nhân tài, vật lực và nguồn lực vô hình như thời
gian, thông tin và kiến thức. Việc doanh nghiệp có giành được chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô, số
lượng của nguồn lực doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa học trong
phân bố nguồn lực. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng có xu thế quốc tế hóa,
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều phải đối mặt với các cuộc chiến kinh tế
trên thế giới. Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế giới thì các doanh nghiệp
của chúng ta, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa không nằm ngoài cuộc chiến kinh
tế trong bối cảnh bão giá, lạm phát và suy thoái toàn cầu.
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã phát triển mạnh về quy mô, số lượng và có sự biến
đổi tiến bộ về chất. Các doanh nghiệp này giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của tỉnh. Điều này được minh chứng qua sự đóng góp vào tăng trưởng GDP của
tỉnh ngày một cao. Hàng năm, các DNNVV đã thu hút hàng vạn lao động, giải
quyết việc việc làm mới, góp phần ổn định trị an xã hội, cải thiện và đa dạng hóa
các nguồn thu nhập cho dân cư. Như vậy, việc phát triển DNNVV Lương Sơn
không những đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo ra
sự ổn định về mặt xã hội thông qua việc tạo việc làm cho lao động trong tỉnh, giảm
khoảng cách giàu nghèo và tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thế giới đang suy thoái, nền kinh tế trong
nước gặp nhiều khó khăn thì các DNNVV ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đang
đương đầu với những tồn tại như năng lực quản lý kém, công nghệ lạc hậu, ít vốn,
sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp còn thấp, v.v …. Các vấn đề này không
chỉ đơn thuần là bài toán đối với các DNNVV mà còn là sự quan tâm của toàn xã
hội. Có nhiều câu hỏi đang được các nhà hoạch hoạch định chính sách, các nhà
nghiên cứu đi tìm lời giải cho việc thúc đẩy phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ



2

và vừa không chỉ đáp ứng cho hiện tại mà cả trong tương lai để Việt Nam tiến tới là
một nước công nghiệp vào năm 2020.
Nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của các DNNVV cũng như thách thức
đang đặt ra đối với loại hình doanh nghiệp này, chúng tối tiến hành thực hiện đề tài:
"Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình".

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất các các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp này trên địa bàn
huyện.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các vấn đề phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Đánh giá được thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình;

3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình phát triển DNNVV
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, từ đó có cơ sở khoa học để trả lời
các câu hỏi đang đặt ra:
- Quy mô DNNVV phát triển như thế nào là hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2015 – 2020?
- Sự đóng góp kinh tế và khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm của
các DNNVV trong huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình?
- Tại sao các DNNVV vẫn tồn tại mô hình quản lý theo gia đình, có cần thiết

đổi mới mô hình quản lý trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới?
- Các nhân tố vốn, công nghệ, trình độ quản lý, môi trường đầu tư thì nhân tố
tố nào là then chốt, quyết định đến sự phát triển DNNVV trong giai đoạn 2015 –


3

2020?
- Trách nhiệm của các DNNVV với vấn đề bảo vệ môi trường?

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các DNNVV trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động sản
xuất kinh doanh dưới góc độ phát triển theo quy mô; mô hình quản lý DNNVV; các
yếu tố tác động đến sự phát triển DNNVV; sự đóng góp của các DNNVV về kinh
tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
* Về không gian
Nghiên cứu tình hình phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình.
* Về thời gian
Khảo sát thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình từ giai đoạn năm (2010 - 2012).


4


PHÂN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo Luật Công ty nước ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo Luật Doanh nghiệp mới 2006, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất phong phú và đa
dạng, được phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư
vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình thức
sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp như các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh
doanh được Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị trường
và vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động về sản xuất, lưu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện
các chính sách xã hội của nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là vì hiệu quả
kinh tế xã hội.



5

Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân
hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, … là
những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính
tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…
- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh doanh
sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong các ngành nghề như: doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp
xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ …
Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp vừa
- Doanh nghiệp nhỏ.
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu
nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa của nước mình.
Cho đến nay, nước ta vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất và hoàn
chỉnh về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khái niệm được sử dụng trên thực tế hiện
nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phương, tổ chức tự đưa ra nhằm phục vụ
cho mục đích riêng của mình.
Trong số các khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở nước ta thì

khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này
phát biểu như sau:


6

"Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh
được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn hoặc số lao động
phù hợp với qui định của Chính phủ"
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không phân
biệt thành phần kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo Luật
doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt động
theo luật hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị
định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ).
Theo nghị định 90 của Thủ tướng chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm 2001
thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”. (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ,
đâu là doanh nghiệp nhỏ, và đâu là doanh nghiệp vừa). Hiện nay, doanh nghiệp
vừa và nhỏ được đổi tên thành doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2.2. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tương đối, nó thay đổi theo
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, trình độ phát triển của từng năm.
Thông thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn qu y định chỉ tiêu quy mô

lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Sự thay đổi quy định của một
quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà
nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới tác động của sự phát triển kinh
tế xã hội và môi trường bên ngoài.


7

1.1.2.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất
cả các nước vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nước khác nhau, và ngay trong một
nước, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề hay
từng vùng lãnh thổ.
Việc đưa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý
nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ. Nếu vì phạm
vi đối tượng được hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ
giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi đối
tượng được hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng trong nền kinh tế
và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì
thế hầu hết các nước đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa cho tất cả các nước.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là tiêu chí
định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa như: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít mức độ phức
tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó nó thường chỉ làm cơ sở để tham
khảo kiểm chứng mà ít được sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: sử dụng các tiêu chí như số lao động, giá trị tài

sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:Số lao động là lao động trung bình
trong danh sách, lao động thường xuyên và lao động thực tế.
Tài sản hoặc vốn dùng chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay vốn
cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu dùng chỉ tiêu là doanh thu/năm, Tổng giá
trị gia tăng/năm, hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này. Ở nhiều nước trên thế
giới tiêu chí định lượng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. Ở các nước
APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.


8

Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước như: Vốn đầu tư,
tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn. Số lượng tiêu chí dùng để phân loại
có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu chí phân loại.
1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước
Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các tiêu chí
phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và
mục đích phân loại của mỗi nước và nhiều điểm khác nhau, tuy vậy vẫn có một số
điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển để thực hiện các mục đích
như huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng
của xã hội góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi nước, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tạo thêm việc làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá và tăng
thu nhập trong dân cư, giảm bớt dòng người đổ ra thành phố, tăng sự năng động
hiệu quả của nền kinh tế giảm đến mức tối đa rủi ro trong kinh doanh, số lượng và
chủng loại hàng hoá, hình thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan hệ kinh doanh
giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có thể tham khảo cách phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới và trong khu vực như sau:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu được hình thành và

sử dụng từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đài Loan đã được
phân biệt theo hai nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thương mại
vận tải và dịch vụ khác. Từ năm 1977 họ lại thêm nhóm ngành thứ ba là ngành khai
khoáng. Người ta dùng tiêu chí vốn góp và lao động trong thương mại và dịch vụ
một số khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động.
Trong thời gian hơn 30 năm qua tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Đài Loan đã được thay đổi sáu lần. Sự thay đổi trong khái niệm doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo hướng tăng dần trị số giữa các tiêu chí (trong sản xuất số vốn góp
từ 5 triệu lên 40 triệu đô la Đài Loan, tổng giá trị tài sản từ 20 triệu lên 120 triệu,
doanh thu từ 5 triệu lên 40 triệu) và phân ngành hẹp hơn nhưng bao quát hơn nhiều


9

lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Hiện nay ở Đài Loan doanh nghiệp nhỏ và vừa
là doanh nghiệp :
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Có vốn góp dưới 40 triệu đô la
Đài Loan (1,4 triệu USD), và số lao động thường xuyên là dưới 300 người.
- Trong khai khoáng: Có vốn góp dưới 40 triệu Đô la Đài Loa n, số lao động
thường xuyên dưới 500 người.
- Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng năm
dưới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động khoảng 50 người.
Nhật Bản: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại theo khu vựcKhu vực
sản xuất: Doanh nghiệp có dưới 300 lao động và 1 triệu USD vốn đầu tư.
Khu vực thương mại và dịch vụ: Doanh nghiệp có dưới 100 lao động đối với doanh
nghiệp buôn bán hay 50 lao động (Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ) Vốn đầu
tư dưới 300.000USD (Đối với doanh nghiệp buôn bán) và 100.000 USD đối với
doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
Liên Minh Châu Âu: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có dưới
250 lao động, doanh số không quá 40.000EUR, hoặc tổng số vốn hàng năm không

quá 27 triệu EUR có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
Ngoài ra có nhiều cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước khác song ở
đây tôi chỉ đưa ra một vài ví dụ về các cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số nước trên thế giới và khu vực.
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động tại Việt Nam, song phần lớn trong số đó còn manh mún và đang gặp khó khăn.
Trong hai năm gần đây số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên khá nhiều
nhưng cũng mất đi khá lớn do sức ép của nền kinh tế và do cơ chế thị trường cũng
như nền kinh tế thế giới nói chung. [2]
1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Về tình hình sản xuất kinh doanh
Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tương đối dễ dàng cho nên


10

trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh nghiệp này,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ưu thế về việc kinh doanh không đòi hỏi
quá nhiều vốn, lại thu hút được lượng lao động rất lớn.
Hơn nữa các doanh nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu
cho cuộc sống cho nên không đòi hỏi phải đầu tư công nghệ kỹ thuật máy móc
nhiều mà thay vào đó là sử dụng lượng lao động với giá rẻ càng làm cho việc kinh
doanh của các doanh nghiệp này tương đối dễ dàng và thông thoáng. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi trong kinh doanh nhanh chóng
nắm bắt các cơ hội kinh doanh mỗi khi có thể. Một yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức
của các doanh nghiệp này tương đối gọn nhẹ cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh
doanh thường rất nhanh.
Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
thường bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp nghĩ tới việc

vay ngân hàng nhưng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì các cơ hội kinh
doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phương tiện kỹ thuật lạc hậu, trình độ
quản lý chất lượng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm cho sản
phẩm của các doanh nghiệp này thường bị coi là kém chất lượng và làm ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về vốn
Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế
lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang lâm vào tình
trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay vốn từ ngân hàng
thì việc chạy vạy vay mượn từ nhiều nguồn khác là tất yếu.
Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lượng vốn cấp ra ít đi và lãi
suất cao lên. Năm 2007, tăng trưởng tín dụng 56%, nay giảm xuống 30%, lãi suất
tăng từ 11% lên 20%. Như vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là chuyện
đương nhiên. Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp đã khó
nhưng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao. [3]
Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này,


11

60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút
kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát được chi phí, mất thị trường
và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hưởng
và vẫn trụ vững do trước nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và được các nhà quản
lý có kinh nghiệm dẫn dắt. [1]
+ Về thị trường
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trường còn chưa
thực sự được đầu tư đúng mức.
Kể từ khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường Việt Nam sẽ
ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nước ngoài sẽ nhiều hơn,

doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối... , các doanh nghiệp
trong nước phải đứng trước một thách thức hết sức to lớn đó là sự cạnh tranh gay
gắt. Thế nhưng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chưa có quy mô đủ
để tạo ra những thương hiệu quốc tế, mặt khác lại chưa có sự chỉ đạo kết hợp trong
khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế xã hội dẫn đến sự cạnh tranh yếu.
+ Về công nghệ và thiết bị
Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lượng
vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thường đầu tư những thiết bị máy móc cơ
bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chưa có sự khác biệt trong
đầu tư về kỹ thuật công nghệ cũng như tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng
cao, có thể xây dựng được thương hiệu mạnh.
Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã được các doanh nghiệp nhỏ và vừa
áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp đầu tư cơ
sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhưng việc tạo ra những thương hiệu cho riêng
mình thì thật sự là còn khó khăn.
+ Về trình độ tổ chức quản lý
Trong một môi trường đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ quản
lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề quốc sách
của các nước. Nhiều nước Á châu, điển hình là Singapore, từ năm 2001 đã đầu tư


12

xây dựng và thực hiện chương trình quy mô lớn, bắt buộc tất cả các doanh nghiệp
phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mặc dù hiện nay họ đang
chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trường thương mại thế giới.Việc nâng cao trình độ
quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm thường xuyên của phần đông các doanh
nghiệp ở các nước tiên tiến.
Ở nước ta, Nhà nước mới khuyến khích nhưng chưa chủ trương quyết liệt tài
trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh nghiệp phải

tự lo nếu muốn chiến thắng trên thương trường, cần tham gia các lớp học quốc tế
mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều giám đốc doanh
nghiệp của chúng ta khi học tại các trường QTKD quốc tế là phải có vốn tiếng Anh
lưu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở ngại thứ hai là học phí quá
cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng vị giám đốc doanh
nghiệp về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình.
+ Chất lượng tay nghề của lực lượng lao động
Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn
thiếu một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lượng đội ngũ lao động nghề còn chưa
đáp ứng được với nhu cầu.
Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện nay
đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ công nhân
làm việc nhiều năm cũng không được nâng cao tay nghề vì chính sách của các
doanh nghiệp không tập trung vào những đối tượng này.
1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trưởng với tốc độ
cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, trong bối
cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi trường kinh
doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hướng:
- Các doanh nghiệp sản xuất theo hướng chuyên môn hoá và hợp tác hoá sâu
sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn.Các doanh


13

nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là sự hợp tác
giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính. Mỗi một doanh
nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản phẩm mà những chi tiết sản phẩm này
của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.

- Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phương tiện kỹ
thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng được áp
dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lượng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong
các sản phẩm.
- Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức có
trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hướng sử dụng ít lao động trong sản
xuất.
- Xu hướng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã và sẽ
kinh doanh vượt qua khỏi phạm vi một nước tìm kiếm thị trường rộng lớn trên thế
giới. Các hình thức thương mại điện tử, thư tín dụng, kinh doanh trên mạng ... đang
phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói
chung và ở Hòa Bình nói riêng do mới được khuyến khích phát triển trong mấy
năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện tiếp xúc các
thông tin về thị trường, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất khó khăn khi nền
kinh tế nước ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận được sự trợ giúp từ các doanh nghiệp lớn,
điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ các doanh
nghiệp này.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.


14

- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn, công

nghệ và kỹ thuật.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho các
doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới được.
- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu thụ sản
phẩm của mình ở những thị trường rộng lớn hơn.
- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nền kinh tế
tri thức.
1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu như trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nước ta doanh
nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dưới hai loại hình doanh
nghiệp hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở
mọi ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau như xí nghiệp quốc
doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh, 30% xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp tư nhân công ty TNHH
công ty cổ phần.
Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trước những
thay đổi của thị trường đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có tính địa
phương do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hướng kinh doanh và
chuyển hướng mặt hàng nhanh.
Thứ hai: Nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa mất
nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nước ta trong thời gian qua mà
còn đúng với các nước khác trên thế giới. Người lao động ở doanh nghiệp lớn sẽ dễ
mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn ở Đức giai đoạn 19701987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000lao động (khoảng 10%) thì
các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm ở con số 1,6 triệu người. Ở các
nước NIC giai đoạn 1985-1987, lao động trong các cơ sở kinh doanh nhỏ chiếm
23-33% khu vực sản xuất. Trong những năm 1980 ở Mỹ số lượng các doanh nghiệp


15


nhỏ và vừa tăng từ 500-700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc làm mới, trong
khi đó riêng 500 công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc. Ở Trung Quốc từ
năm 1979 đến 1987 gần 70 triệu người đã tìm được việc làm trong đó có sự đóng
góp của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa khắp thành thị và
nông thôn. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/2007 số lao động
được thu hút ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các loại hình công ty cổ phần,
công ty TNHH xí nghiệp tư nhân HTX đã đạt con số 5,6 triệu chiếm 21% lao động
xã hội. Các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa là các doanh nghiệp thu hút rất
nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc làm góp phần giẩm bớt
nạn thất nghiệp ở mỗi địa phương nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Theo
tư liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công
ăn việc làm cho người lao động tăng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa
quan hệ giữa những người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt
chẽ do đó sự phối hợp để sản xuất dễ dàng và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn
nhẹ, các quyết định quản lý được thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành trực
tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Vốn đầu tư ban đầu ít
hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh
doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi
của thị trường. Có thể nói khi nhu cầu thị trường thay đổi các doanh nghiệp này rất
dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trường cho phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ không đòi hỏi
nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt
ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế.
Và một ưu điểm mà không ai phủ nhận được đó là trong khi các doanh
nghiệp có qui mô lớn rất ít mạo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực mới thì các doanh
nghiệp qui mô nhỏ và vừa lại sẵn sàng đầu tư cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro



×