Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THỊ HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THỊ HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện
khóa luận tốt nghiệp tại Phòng Kinh tế Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Sau một thời gian làm việc cố gắng và nỗ lực hết mình, đến nay khóa luận đã

được hoàn thành. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, toàn
thể các cán bộ, công nhân viên viên chức làm việc tại Phòng Kinh tế Huyện
Mỹ Đức, các thầy, cô giáo, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Hữu Dào đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do
thời gian và khả năng có hạn đo đó luận văn của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu xót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2013
Học viên thực hiện

Lê Thị Hồng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ..i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. .ii
MỤC LỤC ………………………………………………………..……………iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ……………………………………..…………...vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………..…………vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... ..5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………5
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế …………….5
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ...................................................................... . 5

1.1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.............6
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam.........…9
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch CCKT nông nghiệp ……...........11
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............................................................. 11
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá ... 13
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ...................................................................................................................................... 16
1.1.3.1. Nội dung công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp ............ 16
1.1.3.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ............................................................................... 17
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp 18
1.2. Một số kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
20


iv

1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 20
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 27
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Mỹ Đức –Thành phố Hà nội ...... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Mỹ Đức ........................................................ 35
2.1.2. Tình hình văn hóa – xã hội ............................................................................. 43
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng Huyện Mỹ Đức .......................................................... 44
2.1.2.2.. Phát triển các ngành kinh tế của huyện ............................................ 46
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Huyện Mỹ
Đức .................................................................................................................................... 48
2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................. 50

2.2.1.. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 51
2.2.2. Hệ thống hoá chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài .................... 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 53
3.1. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hương
công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Mỹ đức ......................................... 53
3.1.1. Tình hình cơ cấu kinh tế chung của huyện trong giai đoạn 2008- 2012. . 53
3.1.1.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................................. 53
3.1.2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Mỹ Đức- Thành phố Hà Nội. ............... 58
3.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng lĩnh vực sản xuất ................. 58
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp .............. 80
3.2. Đánh giá chung……………………………………………………………....87


v

3.2.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Mỹ Đức ………………………………………………...……….87
3.2.2. Những tồn tại: ..................................................................................................... 91
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của Huyện Mỹ Đức ............................................................................ 91
3.3.1. Rà soát, bổ sung quy hoạch chuyển đổi…………………………………….92
3.3.2. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ............................................................... 92
3.3.3. Củng cố và nâng cao hoạt động của các HTXNN, phát triển các hình
thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. ............................................................. 94
3.3.4. Tổ chức cán bộ và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực khu vực nông
thôn ................................................................................................................................... 95
3.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................................................... 95
3.3.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, .. 96
3.3.7. Vốn và chính sách hỗ trợ ................................................................................. 97

3.3.8. Xây dựng hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh ............................. 97
KẾT LUẬN……………………………………………………………………100
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Tên Bảng

STT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Mỹ Đức

42

2.2

Thống kê dân số, mật độ của huyện Mỹ Đức

43

2.3

Bảng thống kê số trường học, số giáo viên và số học sinh trên


44

địa bàn huyện.
3.1

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Mỹ Đức

55

3.2

Giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp huyện Mỹ Đức

59

3.3

Cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Mỹ Đức

62

3.4

Cơ cấu chăn nuôi huyện Mỹ Đức năm 2008 – 2012

69

3.5

Cơ cấu giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi của huyện năm 2008


71

đến 2012
3.6

Cơ cấu giá trị sản phẩm ngành thủy sản 2008 đến 2012

76

3.7

Cơ cấu đầu tư lĩnh vực nông nghiệp huyện Mỹ Đức từ năm

78

2008 đến 2012
3.8

Kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

81

3.9

Phân loại hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức từ

84

năm 2008 đến năm 2012

3.10 Các loại trang trại tại huyện Mỹ Đức thời kỳ 2008 - 2012

85

3.11 Các loại trang trại tại huyện Mỹ Đức thời kỳ 2008 - 2012

88

STT
2.1

Tên hình
Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Mỹ Đức (Năm 2012)

Trang
41


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CNH


Công nghiệp hóa

2

CCKT

Cơ cấu kinh tế

3

HĐH

Hiện đại hóa

4

HTX

Hợp tác xã

5

TLSX

Tư liệu sản xuất

6

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

7

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra cho nền kinh tế
nông nghiệp một hướng đi mới với một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp đã
được chú trọng hơn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản cung cấp nhiều loại sản
phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế,
cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển
của đất nước. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghiệp đóng vai
trò to lớn trong sự phát triển kinh tế. Hầu hết các nước đều phải dựa vào sản
xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ nuôi
sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác
phát triển.
Với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ lệ dân
số nông thôn chiếm khoảng trên 70%, có khoảng trên 50% lao động ở lĩnh
vực nông nghiệp, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn, năng suất

khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp… Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở nước ta nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ
cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và
cải thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa
phương là rất cần thiết.


2

Mỹ Đức là một huyện chiêm trũng thuộc Thành phố Hà Nội với trên
90% người dân là nông thôn và 70% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp.
Đời sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá
cao; tuy nhiên trong những năm gần đây Huyện Mỹ Đức đã có sự quan tâm
của Nhà nước về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước hoàn thiện
nhưng về cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện còn chậm,
triển khai còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ người dân tham gia trồng trọt vẫn
chiếm tỷ trọng cao, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn tồn tại. Để giải
quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần phải có giải pháp tốt hơn để
Huyện Mỹ Đức thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, sau khi học xong chương trình
khóa học được sự nhất trí của nhà trường và thầy giáo hướng dẫn, em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại
Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH tại Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp theo hướng CNH & HĐH.
- Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH & HĐH tại Huyện Mỹ Đức từ năm 2008 đến 2012.
- Đề xuất được giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp Huyện Mỹ Đức theo hướng Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ cấu nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH & HĐH tại Huyện Mỹ Đức - Hà Nội .
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012
4. Nội dung nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH:
- Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế;
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá ở Việt Nam;
- Một số kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.2. Phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH & HĐH ở Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội:
- Tình hình cơ cấu kinh tế chung của Huyện Mỹ Đức trong giai đoạn
2008- 2012.

+ Cơ cấu kinh tế theo ngành;
+ Cơ cấu kinh tế theo vùng.
- Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH & HĐH Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008-2012
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng lĩnh vực sản xuất;
+ Tình hình chuyển dịch cơ cấu vùng trong sản xuất nông nghiệp của
Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội;
+ Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp.


4

- Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
- Những thành tựu và tồn tại trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.
4.3. Một số giải pháp chủ yếu:
- Công tác quy hoạch;
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất;
- Khoa học công nghệ ứng dụng vào nông nghiệp;
- Các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Bồi dưỡng cán bộ, nguồn nhân lực;
- Công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nông sản.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế:
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu chocông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản [7].
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên
cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng


6

vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm

mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm
được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi....
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng): là tổ hợp các ngành gắn liền
với quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi
phân tích đánh giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được
xem trọng nhất bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao
động xã hội. Lực lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội
càng sâu sắc, tỷ mỉ thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và phát triển
đa dạng khác nhau.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn
nuôi. Trong trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả… Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi gia súc, gia cầm… Những
ngành trên có thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân [7]:
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú. Nông dân sống ở khu vực
nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với
môi trường và gặp nhiêu rủi ro, đặc biệt đối với những nước chưa phát triển,
khoa học kỹ thuật còn lạc hậu. Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa
xưa và được xem là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp
vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với tỷ trọng trên 50%
lao động xã hội đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, người nông ở đây
họ vừa là những người sản xuất, vừa là những người tiêu thụ sản phẩm chính
bản thân họ sản xuất ra. Sản xuất nông nghiệp đang từng bước chuyển từ nền
sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá


7

lớn; Bởi thế vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân được biểu

hiện như sau :
Thứ nhất, Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người
và đảm bảo điều kiện cho sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội: Nông nghiệp
là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, là một ngành kinh tế sinh học có từ rất
sớm trong lịc sử nhân loại, đảm trách chức năng cung cấp những tư liệu sinh
học tối cơ bản và cần thiết cho con người.
Ở những nước đang phát triển, với phần đông dân cư sống bằng nghề
nông thì ngành nông nghiệp còn giữ vai trò tạo ổn định cho sự phát triển kinh
tế - xã hội.
Thứ hai, Ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị: Nông nghiệp, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển, là khu vực dự trũ và cung cấp nguồn nhân
lực cho phát triển công nghiệp và đô thị trong quá trình công nghiệp hoá.
Trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng
nông và tập trung sôngs ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đo thị hoá
một mặt tạo ra nhu cầu thu hút lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao
động nông nghiệp tăng lên, lực lượng lao động nông nghiệp được giải phóng ra
ngày càng nhiều. Sôốlao động này sẽ dịch chuyển và bổ sung cho nhu cầu phát
triển công nghiệp và đô thị. Đây là xu hướng phát triển khách quan có tính quy
luật của mọi quốc gia trong quá trình phát triển.
Nông nghiệp là ngành cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
đặc biệt là công nghiệp chế biến.
Khu vực nông nghiệp, thôn nông có vai trò lớn trong việc cung cấp vốn
cho phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu công nghiệp hoá.


8

Thứ ba, Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp: ở hầu hết các nước đang phát triển, các sản phẩm công nghiệp bao

gồm cả sản xuất tư liệu tiêu dùng được tiêu thụ ở thị trường trong nước chủ
yếu và trước hết là thị trường nông nghiệp, nông thôn. Để lích cấu thị trường
nông nghiệp, nông thôn, vấn đề cót lõi là tập trung sức phát triển mạnh mẽ
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập cho dân cư
nông nghiệp qua đó làm tăng sức mua của khu vực nông thôn.
Thứ tư, Nông nghiệp đóng góp vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất
nước: Đối với nhiều nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ
yếu dựa vào xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thuỷ sản. Thực tế cho thấy,
trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản
thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhiều nước và
có xu hướng giảm dần.
Trong điều kiện hiện nay trên thị trường thế giới các mặt hàng nông
lâm thuỷ sản cũng đang có xu hướng giảm dần. ở một số nước chỉ dựa vào
một số nông sản xuất khẩu như đường mía ở Cuba, Cà phê ở Braxin... đã từng
chịu rủi ro bất lợi trong xuất khẩu. Vì nguyên nhân đó mà ở nhiều nước trong
những năm gần đây đã phải đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu các loại nông
lâm thuỷ sản mà họ đã có nhiều lợi thế, tăng xuất khẩu góp phần phát triển
nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm, Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn trong việc phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường: Thực tiễn phát triển nhiều nước cho
thấy, nông nghiệp không chỉ coi là một ngành kinh tế sinh vật mà cao hơn nữa
là một ngành kinh tế sinh vật - sinh thái. Đối tượng tác động của con người
không chỉ dừng lại ở đất đai, cây trồng, vật nuôi riêng biệt mà là một tổng hoà


9

sinh vật - sinh thái, một hệ thống sinh vật - sinh thái. Sản phẩm của nông
nghiệp không chỉ là những sản phẩm của cây trồng và vật nuôi ngày càng
nhiều hơn về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại và chất lượng cao

hơn mà còn là cả môi trường sinh thái phát triển hài hoà tạo cơ sở vững chắc
cho nông nghiệp phát triêểnổn định, lâu bền, đem lại sự trong sạch cho cuốc
sống con người.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam [7]:
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt: Đặc
biệt trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và
sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt
động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với
lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn rất chặt
chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu
không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu
vực rất rõ nét.
Thứ hai, Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế được: Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành
sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công
nghiệp, giao thông v.v... đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng
các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông v.v... để con người điều
khiến các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông nghiệp,


10

đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng
thê, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn,

nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn
nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá
trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc
chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo
và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều
sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Thứ ba, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng
và vật nuôi: Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học
nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu
tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,
mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất
trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở
chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất
lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc,
bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng
vùng và từng địa phương.
Thứ tư, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Đó là nét đặc thù
điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tái sản xuất nông
nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại


11

không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá

trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện
thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất
quan trọng đối với nông dân. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người,
nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp
chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối
với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở
thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v... Việc
thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi
phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây
trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ
nồng nhàn.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch CCKT nông nghiệp:
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp [2]:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế, có mối quan hệ
hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ
với nhau về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong cùng
một không gian và thời gian nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế bao
gồm các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ, lâm nghiệp… có
mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên
quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường được xem xét trên ba nội dung cơ
bản sau:


12

- Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp:

Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp phản ánh trình độ chuyên
môn hóa và phân công lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; khi lực lượng
sản xuất càng phát triển thì phân công lao động xã hội càng sâu sắc, càng có
nhiều ngành sản xuất hình thành và phát triển.
Hiện nay, cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp là tổ hợp của các
lĩnh vực sau đây:
+ Ngành nông nghiệp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi
Vấn đề quan trọng trong nông nghiệp hiện nay là tìm ra được cơ cấu
hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lương
thực sang đa canh cây trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các
điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao
động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được một cách
triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá trình phát triển.
+ Ngành lâm nghiệp: bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật
rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một
nguồn lợi to lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn
chế lũ lụt, phát triển du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội
dung: bảo tồn rừng tự nhiên, phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên
rừng, chế biến lâm sản.
+ Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu
thành kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các
nội dung chủ yếu: nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, chế biến thuỷ hải sản.
- Cơ cấu vùng (cơ cấu lãnh thổ)
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động
xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế vùng lại được hình


13


thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng và
cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là
biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn
liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Ở nước ta, trong các
năm qua các vùng kinh tế sinh thái đã được hình thành và phát triển từng
bước tạo nên các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá có trình độ chuyên
môn hoá cao như vùng trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu: “Một cơ cấu thành
phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống, tổ chức kinh tế với chế độ
sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy
phân công lao động xã hội”.
Ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông
nghiệp bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá
thể, kinh tế hỗn hợp; trong đó, kinh tế cá thể là chủ yếu và đang chiếm vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế nông nghiệp nước ta.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [2]:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo H. Chennery là: “Thay đổi cơ cấu bao
gồm sự tích lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất,
buôn bán, việc làm. Ngoài ra, còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội
kèm theo như đô thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập”.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn
thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế
không cố định. Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp)
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do


14


sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các
yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi
cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch CCKT nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển
dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
CCKT mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ
cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch
CCKT thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu
(ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Mục đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành
kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời tạo dựng một ngành nông
nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh
của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập
và mức sống cho người nông dân ở nông thôn.
Bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt
Nam phải chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhằm thích ứng với sự biến động
của quan hệ cung - cầu nông sản hàng hoá ở cả thị trường trong nước và thế
giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Nhóm các chỉ tiêu đánh giá động thái của từng bộ phận trong tổng thể cơ
cấu kinh tế nông nghiệp để rút ra xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế:


15


 Cơ cấu theo GDP là hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch của
ngành, của các bộ phận trong ngành. Cơ cấu GDP phải ánh rõ nét xu thế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Cơ cấu GDP thường được đo lường bằng
tỷ lệ phần trăm của giá trị các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành.
 Cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động trong từng ngành, biểu hiện xu
thế chuyển dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành. Tỷ trọng lao
động các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế mang tính đặc trưng của từng thời
kỳ, từng địa phương.
 Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ nguồn vốn đầu tư vào từng ngành, từng vùng
và hiệu quả của quá trình đầu tư đó.
Khi sử dụng các chỉ tiêu phân tích xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cần phải có số lượng từng năm, xem xét sự biến động của giá cả (giá: thường
tính theo giá định gốc và hiện hành). Bên cạnh việc phân tích chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chung cả nước, có thể sử dụng các chỉ tiêu trên để phân tích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng, địa phương.
Do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khác nhau nên có
sự không nhất quán về vận động của cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ với cơ cấu
lao động, đầu tư. Vì thế về cơ bản phải dựa vào cơ cấu GDP (đối với quốc
gia) và cơ cấu giá trị (đối với ngành, vùng).
Như vậy, mục tiêu vận dụng các chỉ tiêu của nhóm thứ nhất (cơ cấu
GDP, GO, lao động, đầu tư) là phát hiện sự vận động của từng ngành, từng
vùng, từng thành phần kinh tế và rút ra xu hướng chung của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, các nhân tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình đó.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, tính hợp lý của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn:
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải là sự thay đổi về
tỷ trọng ngành này, ngành khác, mà phải đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao,
khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao



16

động và các tầng lớp dân cư. Do đó, tính hợp lý về cơ cấu kinh tế phải là hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường do quá trình đó mang lại.
Để đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau.
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực như tài nguyên, lao động, vốn, khoa
học công nghệ;
+ Tác động giữa các ngành, vùng, khu vực kinh tế;
+ Chỉ tiêu nâng cao tiềm lực kinh tế như giá trị sản xuất, giá trị xuất
khẩu, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lương nội bộ, khả năng cạnh tranh;
+ Chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường phát triển
bền vững
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá
1.1.3.1. Nội dung công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp[7]:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học, đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trường.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành nghề công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và
lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn
minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở

nông thôn.


×