Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sứ tại Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.98 KB, 108 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn
bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì vậy, việc hạch toán đầy
đủ, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết,
khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nên kinh tế thị
trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất
hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
công ty.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi
phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế
độ kế toán hiện hành. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra
quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về
mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn, cấp bách trong quá trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế của doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty
TNHH gốm sứ Thành Đô nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ Thành Đô em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sứ tại Công ty TNHH
gốm sứ Thành Đô” làm đề tài cho bài luận tốt nghiệp của mình. Bài luận gồm 3
phần:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ
yếu năm 2016 của Công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ Thành Đô.
Chương 2: Phân tích tính hình tài chính và tình hình sử dụng lao động
tiền lương của Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô năm 2016.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo


lương tại Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô năm 2016.
Căn cứ chủ yếu sử dụng để viết bài luận là những kiến thức đã được các thầy,
cô trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội truyền đạt cùng với những số liệu thu thập
được tại Công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ Thành Đô.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ Thành Đô chưa được lâu, nên bài luận văn
vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự chỉ dạy
1

1


của các thầy cô trong khoa Kinh tế & QTKD nói chung và bộ môn kế toán doanh
nghiệp nói riêng để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo T.S Bùi Thị Thu
Thủy cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & QTKD, cùng toàn thể anh chị
trong phòng Kế toán – Tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ Thành
Đô đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Trần Thị Anh

2

2


CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT

CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ THÀNH ĐÔ

3

3


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô
1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô
Tên giao dịch: Thành Đô Company
Tên viết tắt: Thành Đô CO.LTD
Thương hiệu: VINAITA
Trụ sở chính: Lô D4 Khu công nghiệp mỏ khí Tiền Hải, Xã Đông Cơ Huyện Tiền
Hải Tỉnh Thái Bình
Điện thoại: 0363.823359

Fax: 0363.782626

Mã số thuế: 1000263667
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 080200053 do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh
Thái Bình cấp ngày 24/10/2000
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty gốm sứ Thành Đô thành lập từ năm 1999 với quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh nhỏ, cơ sở vật chất trung bình.
Tình hình sản xuất kinh doanh ngày một hiệu qủa, lượng hàng hoá lưu thông
ngoài thị trường nhiều, người tiêu dùng tín nhiệm. Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư
văn phòng nhà xưởng, tuyển dụng lao dộng có trình độ, tay nghề cao, ứng dụng các
giải pháp kỹ thuật cơ khí chính xác vào quá trình sản xuất.
Công ty sứ Thành Đô chính thức ra đời vào ngày 19/05/2000 với thương hiệu

VINAITA.
Trong thời gian qua, VINAITA đã tạo dựng được một hệ thống khách hàng
thân thiết, một hệ thống đại lý bán hàng gồm 3 miền: Miền Nam, Miền Trung, Miền
Bắc.
Công ty đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại, chuyên dụng đáp ứng nhu
cầu sản xuất, với trình độ cao, an toàn, tiết kiệm thời gian.
Với dự án sản xuất sứ vệ sinh, nguyên liệu ngành sứ Công ty sứ Thành Đô đã
phát huy được tiềm năng kinh tế kỹ thuật tại khu công nghiệp Tiền Hải mang lại
hiệu quả kinh tế cao phục vụ kịp thời cho sự phát triển của công nghiệp tỉnh nhà.
Mong muốn đem lại tiện ích thiết thực cho khách hàng, phát triển, quảng bá
thương hiệu VINAITA, tất cả các cán bộ, công nhân viên Công ty cùng bắt tay nhau

4

4


độc lập, làm việc và tâm niệm rằng chỉ có thể phát triển lớn mạnh bằng cách đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách chuyên nghiệp chất lượng cao.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty gốm sứ Thành Đô là Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng sứ vệ sinh cao cấp. Việc sản xuất kinh doanh của Công ty là tạo ra các sản
phẩm hoàn mỹ nhất, chất lượng tốt nhất, không gian sang trọng nhất... để cung cấp
cho khách hàng, thoả mãn nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho
Công ty, đồng thời tiến hành mở rộng lĩnh vực sản xuất, cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm tạo uy tín trong môi trường kinh doanh và hợp tác lâu bền
với các đối tác.
1.2.2 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
STT Tên ngành

1
Sản xuất sản phẩm chịu lửa
2
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
3
Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác
4
Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
5
Xây dựng nhà các loại
6
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
7
Xây dựng công trình công ích
8
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
9
Phá dỡ
10
Chuẩn bị mặt bằng
11
Lắp đặt hệ thống điện
12
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và
điều hoà không khí
13
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
14
Hoàn thiện công trình xây dựng
15

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
16
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong
xây dựng
17
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
18
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp
đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng
chuyên doanh
19
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế
và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ
dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu
trong các cửa hàng chuyên doanh
20
5

Điều hành tua du lịch

Mã ngành
C23910 (Chính)
C23920
C23930
C25920
F41000
F4210
F42200
F42900
F43110

F43120
F43210
F4322
F43290
F43300
G4649
G4663
H4933
G4752
G4759

N79120
5


1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty
Với một số ngành nghề kinh doanh chính như trên nhưng sản phẩm chính mà
Công ty cung cấp ra thị trường hiện nay là sứ vệ sinh. Với quy trình sản xuất gọn
nhẹ, tiết kiệm nhưng hiệu quả Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm có uy
tín, chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:

Đất sét, cao lanh, trường thạch

Thạch Cao

Men

Tuyển chọn

Chế biến


Phối liệu

Chế biến tinh

Sản xuất khuôn TC

Nghiền

Nghiền ướt

Sản xuất
khuôn con

Khử từ

Ngâm ủ lọc

Sấy

Đổ rót
Phơi sấy,kiểm tra,phun
men, thử dầu,tạo ẩm.

Nung

Làm nguội

Phân Loại


Nhập kho

Sơ đồ 1.1: Công nghệ sản xuất sứ vệ sinh
6

6


Nguyên liệu chính cấp cho Nhà máy là:
-

Đất sét, cao lanh, trường thạch được tuyển chọn sau đó đưa vào bình nghiền

12 tiếng rồi chuyển bột nghiền vào bồn, đổ nước khuấy đều sau đó bơm vào bể
chứa để chuẩn bị đổ rót.
- Thạch cao chế biến dựng khuôn, đặt ống, sau đó đưa sản phẩm ủ lọc vào đổ
rót. Để 3 tiếng rồi tháo khuân, sau đó sửa ba via cho sấy 1 ngày rồi chuyển qua khâu
thử dầu và đánh ráp.
- Men đem phối liệu rồi nghiền, khử từ.
- Phơi sấy, kiểm tra, phun men rồi đưa sản phẩm vào đốt lò.
Các loại nguyên liệu được tính toán 1 định mức trước khi đem vào phum men
Với quy trình công nghệ sản xuât sứ hiện đại đã giúp công ty mở rông kinh doanh
đem lại hiệu quả cao trong kinh tế
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty TNHH gốm sứ Thành Đô
Trước khi thoát khỏi tình trạng bao cấp bước vào cơ chế thị trường, Công ty đã
trải qua rất nhiều khó khan thử thách với cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ và
lạc hậu. Nhưng nhờ sự phấn đấu không ngừng của đoàn thể ban lãnh đạo, sự giúp
đỡ của Đảng và Nhà nước, Công ty đã tập trung đầu tư đúng hướng, đầu tư vào
khâu xung yếu.
Tình hình máy móc, trang thiết bị tính đến thời điểm ngày 31/12/2016 được thể

hiện trong bảng sau:

7

7


BẢNG THỔNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Trích tài khoản 211 của Công ty)
Bảng 1.1
STT

Danh mục máy móc thiết bị
I. NHÀ CỬA VẬT KIẾN

Đơn vị Năm mua

Số lượng

Tình trạng

TRÚC
1
2
3
1
2
3
4
5

1
2
3

Nhà xưởng
Nhà làm việc
Nhà xưởng
II. MÁY MÓC THIẾT BỊ
Máy nghiền hồ
Máy nổ
Máy nén khí
Máy nén khí + máy khoan
Máy nén khí PhunMa
III. PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Xe nâng hàng
Xe Hyundai
Xe VEAM
IV. THIẾT BỊ DỤNG CỤ

QUẢN LÝ
1 Máy tính
2 Máy in

chiếc
chiếc

chiếc
chiếc
chiếc
chiếc

chiếc

2005
1990

4 Cũ
1 Cũ
1 Mới

2010
2006
2008
2007

3
2
2
1
3







chiếc
chiếc
chiếc


2008
2012
2012

1
2
1





chiếc
chiếc

2008
2008

7
5




Để đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty phải nâng cao chất lượng đào tạo,
xử lý hồ sơ. Muốn vậy Công ty phải trang bị một số trang thiết bị để nâng cao năng
suất và chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty liên tục đầu tư thêm các trang thiết bị từ đấy công ty có thể nâng cao
năng suất lao động, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm tăng số lượng,
giảm giá thành nhằm tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trên thị trường đang

ngày càng nhiều đối thủ.
1.5 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH gốm sứ Thành Đô
Công ty gốm sứ Thành Đô là Công ty TNHH
Theo mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty, để thực hiện
đúng quy chế quản lý, quản lý có hiệu qủa, các phòng ban đã thực hiện đúng chức
năng và nhiệm vụ được giao

8

8


Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc

Các phó giám đốc

 
Phòng kỹ thuật

 
Phòng tài chính – kế toán

 
Phòng kinh doanh – vât tư

Phòng hành chính tổ chức

Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

1, Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm các thành viên công ty và là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty, bên cạnh đó Hội đồng thành viên cũng được
quy định về quyền hạn và nhiệm vụ nhằm đảm bảo định hướng phát triển và cơ cấu
tổ chức công ty
2,Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm có 03 thành viên gồm 01 giám đốc
và 02 Phó giám đốc, làm nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, là người đại diện theo luật pháp của Công ty.
3,Các phòng ban
- Phòng Kỹ thuật : Có chức năng tham mưu cho GĐ công tác quản lý và giám
sát kỹ thuật, chất lượng, quản lý vật tư, thiết bị, quản lý an toàn lao động, vệ sinh
môi trường tại các phân xưởng. Nghiên cứu, tìm tòi những công nghệ mới áp dụng
vào sản xuất sứ.

9

9


- Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu giúp việc giám đốc trong các lĩnh vực
tài chính, kế toán, thống kê, thực hiện quản lý thu chi, quản lý quỹ, quản lý kho vật
tư, quản lý giá, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác quản lý kế toán tài chính lập
báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thống kê,.. xây dựng các phương án huy
động vốn, thực hiện công tác quản lý kế toán quản trị, kiểm tra giám sát tài chính
nguồn vốn và tài sản, đại diện Công ty làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán nhà
nước, kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật có liên quan
- Phòng Kinh doanh - Vật tư: Có chức năng quản lý các chính sách kinh doanh,
nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, các hình thức thương mại xúc tiến,
từng bước đổi mới và hiện đại hóa các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty, quản lý

hệ thống vật tư, chức năng trung chuyển cung cấp vật tư cho các xí nghiệp.
- Phòng hành chính tổ chức:Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
tài chính. Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ. Bảo đảm kinh phí, quản lý tài sản,
cung ứng vật tư và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của đơn vị.
1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức lao động của công ty
1.6.1Tình hình tổ chức sản xuất
Công ty gốm sứ Thành Đô là Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm sứ vệ
sinh có đặc điểm: Tổ chức theo dây chuyền, máy móc thiết bị chuyên dùng chu
kỳ sản xuất ngắn, sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Công nhân được đưa vào
biên chế các tổ này được bố trí thành ca sản xuất. Khi hết ca làm việc các trưởng
ca và thủ kho cùng nhau ghi sổ giao nhận ca theo biểu mẫu quy định tại Công ty.
Công ty được chia thành 2 khối: khối văn phòng và khối sản xuất.
+ Khối văn phòng công ty là nơi quản lý tình hình chung, bố trí lao động cho
toàn thể công ty.
+ Khối sản xuất của công ty có: tổ liệu, tổ đổ rót, tổ thử dầu, tổ lò, tổ men…
Tùy thuộc vào quy mô và xưởng sản xuất của công ty mà có hình thức tổ chức
khác nhau. Tuy nhiên, người đứng đầu vẫn là quản lý xưởng (đối với xưởng sản
xuất) và giám đốc (đối với xí nghiệp).
Phòng phụ trách kỹ thuật sẽ trực tiếp chỉ đạo các xưởng sản xuất của doanh
nghiệp mình.
Thời gian làm việc:
+ Thời gian làm việc bình thường trong một ngày là 08 giờ/ngày, và một
ca là 08 giờ/ca (01 ca/ngày),
10

10


+ Thời gian làm việc bình thường trong một tuần là 56 giờ/tuần. Riêng
với khối văn phòng Công ty có thể áp dụng 48 giờ/tuần, tùy theo thực tế công việc

phát sinh.
+ Thời gian làm việc một ngày đối với khối Văn phòng công ty: Sáng từ
7h đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h đối với mùa hè, và mùa đông làm việc từ
7h30 sáng đến 11h30, chiều từ 13h đến 17h.
- Thời gian nghỉ ngơi:
+ Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất
30 phút tính vào giờ làm việc.
Các chính sách đối với người lao động
- Công ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động
như: ký kết hợp đồng lao động; trích đóng BHXH, BHYT, BHTN, phụ cấp độc hại
và các quyền lợi khác của người lao động. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ tiền
lương, thưởng cho người lao động.
- Người lao động được hưởng đầy đủ chế độ thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi.
- Người lao động được đảm bảo việc làm và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển sự
nghiệp.
- Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo nhân viên, khuyến khích và tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn để phục
vụ tốt hơn trong công việc, đặc biệt là luôn tạo cơ hội cho nhân viên có thể phát huy
hết khả năng của mình.
- Xây dựng chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và tập hợp được đội ngũ lao
động có chất lượng cao.

1.6.2Tình hình tổ chức lao động
Trong điều kiện hiện nay, việc quản lý và sử dụng lao động có ý nghĩa vô
cùng lớn lao, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa người lao động với người lao động,
môi trường lao động sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Thấy
được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty gốm sứ Thành Đô đã
cố gắng hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động ngày một hiệu quả.
Lao động của Công ty được sử dụng và phân công một cách hợp lý đảm bảo

tiết kiệm lao động và sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Tuy là một Công ty TNHH
nhưng bên cạnh mục tiêu kinh tế Công ty cũng chú trọng đảm bảo các mục tiêu xã
hội. Tạo công ăn việc làm cho người lao động nhất là lao động địa phương, chăm lo
11

11


cải thiện mức sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tất cả các cán bộ
trong Công ty đều phải ký kết hợp đồng lao động theo luật lao động hiện hành và
được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện hành của nhà nước. Tình
hình lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1.2 : Cơ cấu lao động của Công ty gốm sứ Thành Đô
STT

Chỉ tiêu

Số lượng(người)

Cơ cấu (%)

80

100

- Lao động nam

41

51,25


- Lao động nữ

39

48,75

- Đại học

5

6,25

- Cao đẳng

7

8,75

- Lao động phổ thông

52

65

- Công nhân kỹ thuật

16

20


- Lao động trực tiếp

50

62,5

- Lao động gián tiếp

30

37,5

1

Tổng số lao động

2

Phân theo giới tính

3

4

Phân theo trình độ

Phân theo tính chất công việc

Lao động là nam gới 41 người, chiếm 51,25% và lao động nữ là 39 người

chiếm 48,75% tổng số lao động trên toàn Công ty. Hầu hết các lao động của Công
ty đều qua đào tạo, trong đó: Số lao động có trình độ đại học là 5 người, chiếm
6,25%, Số lao động có trình độ cao đẳng là 7 người, chiếm 8,75%; số công nhân kỹ
thuật là 16 người, chiểm 20%; số lao động phổ thông là 52 người, chiểm 65%.

12

12


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công ty gạch sứ Thành Đô xuất phát điểm là một công ty làm ăn có hiệu quả
và có uy tín trên thị trường. Sự thay đổi về cơ chế quản lý dẫn đến sự thay đổi về cơ
cấu lao động , nguồn vốn và tiền đề vật chất khác nhằm mục đích nâng cao tính hiệu
quả và sự phát triển bền vững của công ty.


Mặt mạnh:

So với các công ty khác, công ty sứ Thành Đô có một lợi thế là: có 1 hệ
thống dây chuyền sản xuất tại chính nơi có khu công nghiệp phát triển
Với kinh nghiệm tích luỹ được qua các năm công ty đã có được vị trí nhất
định trong ngành gốm sứ .
Là một mắt xích không thể thiếu trong chiến lược phát triển chung của
ngành . Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ lao động, có trình độ tay
nghề có kinh nghiệm lâu năm.
Việc đổi tên từ công ty gốm sứ Long Hai thành công ty TNHH gốm sứ
Thành Đô đã đem lại cho công ty một nguồn sinh khí mới, tăng nguồn vốn trong
kinh doanh ( bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ). Người lao động đã ý thức
được quyền làm chủ của mình hăng hái trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động

đặc biệt với lợi thế về vốn đã giúp cho công ty có những dây chuyền sản xuất ở các
nước có công nghệ tiên tiến như Đức, Italia...
Hiện tại công ty có rất nhiều mặt hàng thương phẩm có mặt trên thị trường
trong nước. Công ty có một bộ máy quản lý gọn nhẹ, không cồng kềnh và mang lại
hiệu quả cao, năng động trong việc điều hành và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng công ty có một hệ thống các đại lý rộng khắp tạo điều kiện rất
thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả nước.


Mặt yếu:

-Về việc công tác tiếp cận thị trường, trong cơ chế thị trường là việc đặt yêu cầu cho
công ty tạo ra lợi nhuận bằng chính nỗ lực của mình ở tất cả các khâu của quá trình
kinh doanh, từ việc sản xuất đến việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dụng thì
công ty cũng có tuy chưa nhiêù đội ngũ những người chuyên làm công tác
marketing ( tiếp cận thị trường ). Thực tế đòi hỏi tiếp cận thị trường phải một cách
toàn diện: Marketing sản phẩm, Marketing khách hàng, Marketing về nguyên liệu.
Do vậy mà đôi khi những biến động về nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng
chưa được công ty cập nhật hoặc là cập nhật chưa chính xác đã phần nào gây khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

13

13


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH GỐM SỨ THÀNH ĐÔ NĂM 2016


14

14


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi không còn sự bao cấp của nhà nước
mà chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh, bắt buộc mỗi doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải quan tâm đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở quyết định sự có mặt của doanh nghiệp
trong nền kinh tế mà mục tiêu hiệu quả của nó là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn vậy, trước hết các doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình tài chính trong doanh
nghiệp mình, thực hiện sử dụng một cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và một trong
các yếu tố đó là lao động tiền lương.
Do vậy, phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền lương trong
doanh nghiệp là một công cụ kinh tế để Công ty cổ phần Quốc tế ICO có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng việc giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp khắc phục
những hạn chế, thiếu sót và phát huy những mặt làm được.

2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH gốm sứ
Thành Đô
Việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH gốm sứ
Thành Đô nhằm tìm hiểu một cách cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh chung của
Công ty hiện nay, qua đó sẽ cho thấy điểm mạnh, điểm yếu và khả năng phát triển sản
xuất ổn định nhằm khai thác mọi tiềm năng sẵn có để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Để đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2016, có
thể phân tích một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty năm 2016 được
trình bày trong bảng 2-1.

Sản lượng xản suất năm 2016 tăng 15.531 sp so với năm 2015, tương ứng với
tăng 15,03% và vượt 7,29% so với kế hoạch. Sản lượng sản xuất của tất cả các sản
phẩm năm 2016 đều tăng, tăng lên nhiều nhất là sứ mỏ và chan chậu. Nguyên nhân là
do điều kiện tự nhiên trong năm thuận lợi, đồng thời cơ sở vật chất tại các xưởng tốt.
Công ty đã và đang đầu tư thêm để cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại các phân
xưởng.
Sản lượng thành phẩm tiêu thụ năm 2016 nhìn chung tăng nhiều so với năm
2015. Trong đó, năm 2016 là 111.000 cái tăng 16.310 cái so với năm 2015, và đạt
106,05% so với kế hoạch.
Tổng doanh thu tăng 3.758.103.337 đồng so với năm 2015, tương ứng với
36,34% và đạt 103,27% so với kế hoạch. Điều này làm cho doanh thu thuần năm 2016
tăng cao so với năm 2015, với mức tăng 34,56%. Nguyên nhân là do giá bán của 1 sản
phẩm tăng.

15

15


BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾ
STT
1
a
b
c
d
e
2
a
b

c
d
e
3
4
5
6

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Sản lượng sảnxuất
C
103.316
Bệt cao ( x2)
SP
17.000
Sứ chậu(x1,3)
SP
15.968
Chân chậu (x1,11)
SP
18.800
Tiểu nam (x1,1)
SP
7.900
Sứ mỏ(x1)

SP
19.000
Sản lượng tiêu thụ
C
94.690
Bệt cao ( x2)
SP
15.849
Sứ chậu(x1,3)
SP
14.240
Chân chậu (x1,11)
SP
17.400
Tiểu nam (x1,1)
SP
6.800
Sứ mỏ(x1)
SP
17.686
Doanh thu tiêu thụ
Đ
10.341.179.930
Tổng lao động bq
Người
70
2.581.589.760
Tổng quỹ lương
Đ
3.073.321

Tiền lương bq
Đ/ng- th
147.731.142
Đ/ng
Năng suất lao động
7
bq
SP/ng
1.476
8 Lợi nhuận sau thuế
Đ
282.064.490
9 Vốn kinh doanh bq
Đ
11.278.208.681
Tài sản ngắn hạn bq
Đ
7.021.706.992
Tài sản dài hạn bq
Đ
4.256.501.689

16

Năm 2016

SSTH
+/-

KH

110.771
17.500
17.520
19.500
8.500
22.000
104.667
16.700
16.400
18.745
7.400
21.000
13.652.902.257
74

TH
118.847
18.900
17.998
22.000
9.800
22.450
111.000
17.482
18.945
19.231
7.518
21.791
14.099.283.267
80


3.112.584.000
3.505.162
184.498.679

3.429.646.032
3.572.548
176.241.041

848.0
4
28.5

1.497
489.269.115

1.486
581.132.888
12.013.199.711
7.296.338.702
4.716.861.009

299.0
734.9
274.6
460.3

16

3.758.1



Về chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân năm 2016 tăng so với năm 2015 là
734.991.030 đồng, tương ứng 6,52%. Trong đó tài sản ngắn hạn bình quân tăng ít là
274.631.710 đồng, tài sản dài hạn tăng 460.359.320 đồng. Cho thấy công ty đầu tư
vào các tài sản dài hạn nhiều hơn, lượng hàng tồn trong kho cũng không có nhiều
nhưng công ty lại chú trọng vào việc đầu tư các loại tài sản vô hình và hữu hình
hơn.
Tổng số công nhân viên đã tăng 10 người so với năm 2015 vượt kế hoạch đề
ra là 6 người. Nguyên nhân do công ty mở rộng sản xuất nên tăng số công nhân viên
để tăng năng suất lao động.
Tổng quỹ lương năm 2016 tăng 848.065.2772 đồng tương ứng 32,85%. Công ty
đã quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất của người lao động, khuyến khích họ tích
cực tạo ra sản phẩm.
Năng suất lao động bình quân năm 2016 đều tăng so với năm 2015 tính theo cả về
giá trị và theo hiện vật. Điều này chứng tỏ là công ty đã có định hướng đúng về chính
sách sử dụng lao động
Thu nhập bình quân năm 2016 tăng 499.227 Đ/ng-năm do giá cả của thị trường
ngày càng tăng nên công ty phải tăng mức lương bình quân cho 1 công nhân viên để
đảm bảo cuộc sống cho họ.
Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2016
tăng mạnh so với năm 2015 là 299.068.398 đồng, tương ứng với 106,03%, và tăng
so với kế hoạch 91.863.773 đồng. Nguyên nhân là do doanh thu tăng cao, làm cho
lợi nhuận gộp tăng, bên cạnh đó lợi nhuận khác cũng tăng mạnh. Đây là việc tốt cho
việc kinh doanh của công ty. Vì lợi nhuận sau thuế tăng nên dẫn đến các khoản nộp
ngân sách nhà nước cũng tăng.
Nhìn chung, thông qua bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty TNHH gốm
sứ Thành Đô có thể thấy năm 2016 là một năm khá thành công của Công ty, những
thành công này là nền tảng cho sự phát triển những năm tiếp theo để quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích kinh tế, xã

hội hơn cho đất nước.

17

17


2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty năm 2016
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ,
nó phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong Công ty.
Hoạt động tài chính luôn gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đồng thời cũng có tính độc lập nhất định, giữa chúng luôn có mối ảnh hưởng qua
lại. Hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và
ngược lại hoạt động tài chính có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành kinh doanh, đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm: vốn cố đinh, vốn lưu động…v..v. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy
động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh donah. Đồng thời tiến hành
phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý có hiệu quả cao nhất trên cơ sở
chấp hành các chế độ chính sách quản lý khai thác tài chính.
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, đồng thời cũng có tính độc lập nhất định. Hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và ngược lại. Do đó, mục đích
của việc phân tích tài chính là đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp cũng như khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Các căn cứ để phân tích là các báo cáo tài chính:
- Bảng Cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- …

Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích tài chính là tổng hợp đánh giá tiềm
lực sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối và quản lý, sử dụng vốn
hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất, trên cơ sở chấp hành các chế độ
chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Để làm rõ hoạt động tài chính
của Công ty cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn ta đi vào xem xét tình hình và phân tích
một số chỉ tiêu cụ thể, thông qua số liệu trong các báo cáo tài chính của Công ty.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế: Cơ cấu các loại vốn,

18

18


tài sản của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, mức độ chiếm dụng vốn, hiệu suất
sử dụng vốn và các chỉ tiêu.
Phân tích tài chính là đánh giá tổng hợp các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó
cũng có tính độc lập nhất định.
Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin để các nhà đầu tư, các chủ

nợ và những cơ quan, cá nhân khác có liên quan nắm bắt được tình hình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp…Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính của Công ty
thông qua các nội dung chính như sau:

ST
T
1
2
3
4
5
6
7

BẢNG 2.2: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
ĐVT: Đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
+/%
1,304,867,51
Tổng nguồn vốn
11,360,765,952 12,665,633,469
11
7
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 7,818,380,466
8,263,968,945
445,588,479
6

Tổng nợ ngắn hạn
3,542,385,486
4,401,664,524
859,279,038 24
Tổng nợ dài hạn
0
0
0
0
Tài sản ngắn hạn
7,082,682,711
7,509,944,692
427,261,981
6
Tài sản dài hạn
4,278,083,241
5,155,638,777
877,555,536 21
Tổng tài sản
11,360,765,952 12,665,633,469 859,279,038 24
Thông qua bảng đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Tổng
nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2016 là 11.360.765.952 đồng, tăng 1,304,867,517
đồng, tương ứng với tăng 11% so với đầu năm. Trong đó tổng nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty là 8,263,968,945đồng, tăng 445,588,479 đồng tương ứng với tăng
6% so với thời điểm đầu năm, cho thấy rằng công ty đang gia tăng sử dụng nguồn
chủ sở hữu để đầu tư chi trả cho các khoản chi phí sản xuất kinh doanh; tổng nợ
ngắn hạn tăng 859,279,038 đồng, tương ứng với tăng 24% so với thời điểm đầu
năm, còn tổng nợ dài hạn bằng 0, không thay đổi so với đầu năm. Do đó tổng nợ
phải trả cũng giảm tương ứng với mức giảm của tổng nợ ngắn hạn là 859,279,038
đồng, tương ứng với giảm 24%. Tài sản ngắn hạn tăng 427,261,981đồng ở thời

điểm cuối năm, tương ứng tăng 6%, tài sản dài hạn tăng 877,555,536đồng, tương

19

19


ứng tăng 21% ở thời điểm cuối năm, chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố
định dài hạn phục vụ cho sản xuất.
Tình hình tài chính của Công ty ở thời điểm cuối năm mở rộng về tài sản và
nguồn vốn so với thời điểm đầu năm nhưng sự gia tăng là không phù hợp vì nguồn
vốn tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn trong khi tài sản tăng chủ yếu là tài sản dài hạn.
Đây chỉ là những đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công đi, để hiểu rõ
hơn ta sẽ đi phân tích chi tiết tài chính của doanh nghiệp.

-

-

-

-

2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn vốn khác nhau:
Vốn chủ sở hữu, gồm vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh
- Vốn vay và nợ hợp pháp
Từ cá nguồn bất hợp pháp như nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp

của người mua, người bán, người lao động,..
Cũng có thể phân loại các nguồn tài trợ thành 2 lọai
Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng thường
xuyên, gồm nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay – nợ dài hạn (không kể vay và nợ quá
hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời: gồm nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay
và nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp.
Khi phân tích cần chỉ ra được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được tài trợ
chủ yếu bằng nguồn vốn nào, có hiệu quả và đảm bảo an toàn tài chính hay không.
Phương pháp phân tích chủ yếu có thể sử dụng ở đây là xác định cơ cấu của
các thành phần nguồn vốn của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn Phân tích theo
các chỉ tiêu sau:
2.2.2.1 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thường xuyên, được sử dụng thường xuyên, ổn định, lâu dài.
Thường nguồn này gồm có vốn chủ sở hữu, vốn vay và nợ dài hạn (không bao gồm
vay và nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời, được sử dụng tạm thời, trong thời gian ngắn. Thuộc
nguồn này gồm có nợ ngắn hạn, các khoản vay, nợ quá hạn, cá khoản chiếm dụng
bất hợp pháp.
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
TS ngắn hạn + TS dài hạn = Nguồn TTTX + Nguồn TTTT
Hay:
TS ngắn hạn – Nguồn TTTT = Nguồn TTTX – TS dài hạn
20

20


Vế trái của đẳng thức chính là chỉ tiêu “Vốn hoạt động thuần”, do đó:
Vốn hoạt động thuần = TS ngắn hạn – Nguồn TTTT

Hoặc:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn TTTX – TS dài hạn
Hệ số tài trợ thường xuyên: cho biết số nguồn tài trợ thường xuyên chiếm
mấy phần.
Hệ số tài trợ thường xuyên =
Hệ số tài trợ tạm thời: cho biết trong tổng số nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm
thời chiếm mấy phần.
Hệ số tài trợ tạm thời =
 Hệ số tài trợ thường xuyên + Hệ số tài trợ tạm thời = 1
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: cho biết trong tổng
số nguồn tài trợ thường xuyên, vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần.
Hệ số vốn chủ sở hữu với nguồn TTTX =
Hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn: cho biết mức độ
tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên.
Hệ số nguồn TTTX so với TSDH =
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: cho biết mức độ tài trợ tài
sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn.
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn =
Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp theo góc độ này sẽ cung cấp
cho nhà quản lý biết được sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và
sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính

21

21


BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN KINH DOANH
ST

Chỉ tiêu
T
1 Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
2 Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
3 Nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thường xuyên
Nguồn tài trợ tạm thời
4 Hệ số tài trợ thường xuyên
5 Hệ số tài trợ tạm thời
Hệ số VCSH so với nguồn
6
TTTX
Hệ số nguồn TTTX so với
7
TSDH
8 Hệ số giữa TSNH với NNH

ĐVT: Đồng
Chênh lệch
+/%
1,304,867,517
11,49
877,555,536
20,51
427,311,981
6,03

1,304,867,517
11,49
445,588,488
5,70
859,279,038
24,26
1,304,867,517
11,49
445,588,488
5,70
859,279,038
24,26
-0,04
-5,80
0,04
12,90

Đầu năm

Cuối năm

11,360,765,952
4,278,083,241
7,082,682,711
11,360,765,952
7,818,380,466
3,542,385,486
11,360,765,952
7,818,380,466
3,542,385,486

0,69
0,31

12,665,633,469
5,155,638,777
7,509,994,692
12,665,633,469
8,263,968,954
4,401,664,524
12,665,633,469
8,263,968,954
4,401,664,524
0,65
0,35

1,00

1,00

0

0

1,83

1,60

-0,23

-12,57


2,00

1,17

-0,83

-41,5

Qua bảng ta thấy:
Nguồn tài trợ thường xuyên tại thời điểm cuối năm chiếm 65% trong tổng
nguồn tài trợ đã giảm 4% so với thời điểm đầu năm. Cho thấy nguồn tài trợ thường
xuyên có xu hướng giảm,nhưng với tỷ trọng này Công ty vẫn đảm bảo ổn định.
Nguồn tài trợ thường xuyên giảm nhưng giảm không nhiều
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên tại thời điểm cuối
năm bằng với đầu năm. Cho thấy nguồn tài trợ thường xuyên của Công ty hoàn toàn
được hình thành nhờ nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy có thể thấy được Công ty
hoàn toàn có thể tự chủ về tài chính.
Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn tại thời điểm cuối
năm là 160% và tại thời điểm đầu năm là 183%, giảm 23%. Điều này cho thấy tài
sản dài hạn của Công ty được hình thành hoàn toàn dựa trên nguồn tài trợ thường
xuyên. Như vậy, tuy rằng hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn
đang có xu hướng giảm đi, nhưng cả ở đầu năm và cuối năm hệ số này vẫn còn rất
cao nên Công ty vẫn hoàn toàn có thể ổn định và liên tục sản xuất kinh doanh.
22

22


-


-

-

Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối năm là
117% giảm đi 41,5% so với thời điểm đầu năm. Điều này cho thấy khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của Công ty đang có xu hướng giảm đi, tuy nhiên vẫn hoàn toàn
yên tâm về khả năng thanh toán
Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty khá là tốt, Công ty hoàn toàn có thể tự chủ tài chính đảm bảo độ an
toàn và bền vững của nguồn tài trợ, và có khả năng thanh toàn nợ vay.
2.2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn thông qua một số chỉ tiêu khác
Tỷ suất nợ: Chỉ tiêu này cho biết, trong tồng vốn kinh doanh, nợ phải trả chiếm mấy
phần.
Tỉ suất nợ = x 100%

Tỉ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng vốn kinh doanh, vốn chủ sở
hữu chiếm mấy phần.
Tỉ suất tự tài trợ = x 100%
Hay:
Tỉ suất tự tài trợ = 100 – tỉ suất nợ ;
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định (TSCĐ): Tỉ suất tự tài trợ cũng có thể tính riêng
cho tài sản cố định. Tỉ suất này cho biết số vốn mà doanh nghiệp dùng để trang bị
cho tài sản cố định là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100%

BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu


Đầunăm

Cuối năm

Tổng tài sản

11.360.765.952

12.665.633.469

Nợ phải trả

3.542.385.486

4.401.664.524

Vốn chủ sở hữu

7.818.380.466

8.263.968.954

Tài sản cố định

4.278.083.241

5.155.638.777

11.360.765.952
31,18

68,82
182,75

12.665.633.469
34,75
65,25
160,29

Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ(%)
Tỷ suất tự tài trợ (%)
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Số tiền
%
1.304.867.517 11,49
24,2
859.279.038
6
445.588.488
5,70
20,5
877.555.536
1
1.304.867.517 11,49
3,57
-3,57
-22,46


Qua bảng ta thấy được:

23

23


Tỷ suất nợ của Công ty tại thời điểm cuối năm tăng thêm 3,57% so với thời
điểm đầu năm. Tại thời điểm đầu năm, tỷ suất nợ là 31,18% tức là cứ mỗi 100 đồng
nguồn vốn thì có gần 32 đồng nợ, và tại thời điểm cuối năm con số này là gần 35
đồng. Như vậy, tỷ suất nợ tuy có tăng nhưng mức tăng không đáng kể và vẫn nằm
trong tầm kiểm soát của Công ty.
Tỷ suất nợ tăng cho thấy tỷ suất tự tài trợ giảm. Tuy nhiên mức giảm là
không đáng kể, tại thời điểm đầu năm là 68,82% và đến cuối năm là 65,25%, giảm
3,57%.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của Công ty rất cao, đầu năm là 182,75% đến cuối
năm là 160,29% giảm 22,46%. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cao hơn 100% cho thấy,
Công ty hoàn toàn có khả năng đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu mà không
cần phải vay ngoài.
Với những phân tích trên cho thấy, tình hình tài chính của Công ty ở mức độ
an toàn, đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tính tự chủ độc
lập tài chính của Công ty là khá tốt thể hiện ở nguồn tài trợ thường xuyên của Công
ty không những đủ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn chi trả một phần cho tài sản
ngắn hạn.
2.2.3 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các mục trong bảng cân
đối kế toán

24


24


BẢNG 2.5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC TRONG CÂN ĐÓI KẾ TOÁN
STT

A
I
II
1
2
III
1
2
3
4
IV
1
2
V
1
2
3
4

CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
(120=121+129)
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác ([150] = [151]
+ [152] + [157] + [158])
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
3. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
4. Tài sản ngắn hạn khác
25



Thuyết
minh
-4


100

Số năm nay

Số năm trước

Đồng

%

Đồng

7.509.994.692

59,29

7.082.682.711

110

III.01

189.253.563

1,49

95.600.522

120


III.05

0

0,00

0

121

0

0,00

0

129

0

0,00

0

130
131
132
138

1.131.286

0
0
1.131.286

0,01
0,00
0,00
0,01

3.557.907
0
0
3.557.907

139

0

0,00

0

7.154.586.065
7.154.586.065
0

56,49
56,49
0,00


6.845.271.372
6.845.271.372
0

150

165.023.778

1,30

138.252.910

151

0

0,00

0

152

9.471.151

0,07

12.018.899

157


0

0,00

0

158

155.552.627

1,23

126.234.011

140
141
149

III.02

Chênh lệch
Đồng
%

%

62,34
0,84

427.311.981

93.653.041

6,03
97,96

0,00
0,00

0
0

0,00
0,03
0,00
0,00
0,03

0
-2.426.621
0
0
-2.426.621

0,00
60,25
60,25
0,00

0
309.314.693

309.314.693
0

1,22
0,00

26.770.868
0

19,36

0,11

-2.547.748

-21,20

0,00
1,11

0
29.318.616

23,23

-68,20

-68,20
4,52
4,52


25


×