Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả của mô hình trồng xen một số cây nông nghiệp với sơn tra (docynia indica) giai đoạn kiến thiết cơ bản tại huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 126 trang )

1i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện Luận văn, mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lưu Bình Khiêm


ii
2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bản Luận văn này, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo Trường Đại học lâm
nghiệp, Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp Tây Bắc, Sở Nông nghiệp &
PTNT, Trung tâm khuyến nông Sơn La, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện
Thuận Châu, UBND xã Phỏng Lái – Thuận Châu và các đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS Phạm Xuân Hoàn là người đã tận tình hướng dẫn, định
hướng và giúp đỡ về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Phòng Đào tạo sau đại học
- Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi thực hiện tốt cho Luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người


thân, anh em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lưu Bình Khiêm


iii
3

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................vi
Danh mục các bảng.........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây Sơn tra ......................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Sơn tra ......................................................... 3
1.1.2. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Sơn tra ............................ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về trồng xen ............................................................ 7
1.2.1. Một số luận điểm về trồng xen ................................................................ 7
1.2.2. Cơ sở khoa học của những lợi ích trồng xen ........................................ 10
1.3. Một số vấn đề về canh tác đất dốc bền vững ........................................... 13

1.3.1. Hạn chế của đất dốc .............................................................................. 13
1.3.2. Một số nghiên cứu mô hình canh tác đất dốc trên Thế giới ................. 14
1.4. Nghiên cứu về trồng xen trên Thế giới .................................................... 17
1.5. Nghiên cứu về trồng xen ở Việt Nam ...................................................... 20
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 28
2.2. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30


iv
4

2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp........................................................................ 30
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu, thu thâ ̣p số liêụ hiê ̣n trường ........................ 31
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng ............................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội, thời tiết khí hậu và
hiện trạng trồng Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản tại Sơn La ..................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội, thời tiết khí hậu.......................................... 40
3.1.2. Hiện trạng trồng Sơn tra tại huyện Thuận Châu ................................... 45
3.2. Kết quả nghiên cứu xác định mật độ và cơ cấu cây trồng xen hợp lý cho
từng loại cây trồng xen giai đoạn kiến thiết cơ bản ........................................ 49
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng ngô khác nhau tới sinh trưởng, phát triển
và năng suất Ngô NK54 trồng xen Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản.......... 49
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng Ngô khác nhau tới sâu bệnh hại Ngô
NK54 trồng xen Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản....................................... 57
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau tới sinh trưởng, phát triển và năng
suất Đỗ đen trồng xen Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ............................. 59

3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau tới sâu bệnh hại Đỗ đen trồng xen
Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản .................................................................. 61
3.3. Đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng xen trong nương đồi Sơn tra
giai đoạn kiến thiết cơ bản .............................................................................. 63
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình Ngô NK54 trồng xen trong
nương đồi Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ................................................ 63
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình Đỗ đen trồng xen trong
nương đồi Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ................................................ 63
3.3.3. Đánh giá hiệu quả trồng xen đối với sinh trưởng của cây Sơn tra........ 64
3.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình trồng xen trong nương
đồi Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản............................................................ 66


5v

3.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình trồng xen trong nương đồi
Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản .................................................................. 68
3.4. Một số đề xuất kỹ thuật trồng xen cây nông nghiệp với Sơn tra giai đoạn
kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Tồn tại ......................................................................................................... 72
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

IPCC

Tổ chức liên chính phủ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

Dt

Đường kính tán (m)

DtDT

Đường kính tán Đông Tây (m)

DtNB

Đường kính tán Nam Bắc (m)

D00


Đường kính gốc (cm)

D1,3

Đường kính 1,3m (cm)

ĐDSH

Đa dạng sinh học

FAO

Tổ chức nông lương liên hiệp quốc

Hdc

Chiều cao dưới cành (m)

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật


OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định Uỷ ban nhân dân

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân

TT-BNN

Thông tư Bộ nông nghiệp

UBND


Uỷ ban nhân dân


vii
7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả phân tích thành phần dịch quả Sơn tra ................................ 5
Bảng 3.1. Dân số tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2013 ..................................... 44
Bảng 3.2. Diện tích Sơn tra tại huyện Thuận Châu ........................................ 47
Bảng 3.3. Tình hình sinh trưởng phát triển của Sơn tra tại một số xã của
huyện Thuận Châu .......................................................................................... 48
Bảng 3.4. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của Ngô NK54 trồng xen Sơn
tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ......................................................................... 50
Bảng 3.5. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của Ngô NK54 trồng xen Sơn
tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ......................................................................... 52
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu và năng suất lý thuyết của Ngô NK54 trồng xen Sơn
tra giai đoạn kiến thiết cơ bản ......................................................................... 54
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu và năng suất thực thu của Ngô NK54 trồng xen Sơn tra
giai đoạn kiến thiết cơ bản .............................................................................. 57
Bảng 3.8. Một số sâu bệnh chính hại Ngô NK54 trồng xen Sơn tra giai đoạn
kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 58
Bảng 3.9. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của Đỗ đen trồng xen Sơn tra
giai đoạn kiến thiết cơ bản .............................................................................. 59
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Đỗ đen trồng xen
Sơn tra giai đoạn kiến thiết cơ bản .................................................................. 60
Bảng 3.11. Một số sâu bệnh chính hại Đỗ đen trồng xen Sơn tra giai đoạn
kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 62
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của mô hình Ngô trồng xen Sơn tra giai đoạn

kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 63
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của mô hình Đỗ đen trồng xen Sơn tra giai đoạn
kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 64


viii
8

Bảng 3.14. Hiệu quả của cây trồng xen với sinh trưởng của cây Sơn tra ....... 65
Bảng 3.15. Sâu bệnh hại Ngô, Đỗ đen, Sơn tra .............................................. 67
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội của mô hình Ngô trồng xen Sơn tra giai đoạn kiến
thiết cơ bản ...................................................................................................... 68
Bảng 3.17. Hiệu quả xã hội của mô hình Đỗ đen trồng xen Sơn tra giai đoạn
kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 69


1

MỞ ĐẦU
Sơn La là tỉnh thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, độ cao trung bình từ
600 - 700m so với mặt nước biển. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.417.444 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 247.684 ha, chiếm 30,09%; khí hậu Sơn
La mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa Hè nóng ẩm mưa
nhiều, mùa Đông lạnh và khô hanh. Địa hình chia cắt sâu và mạnh, giao thông
đi lại khó khăn ảnh lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thuận Châu là huyện miền núi của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên
153.873 ha, dân số 159.292 người thuộc 6 dân tộc sinh sống tại 29 xã, thị trấn.
Trong định hướng phát triển của tỉnh, Thuận Châu được xác định là vùng kinh
tế trọng điểm, nằm trên trục Quốc lộ 6 từ Mộc Châu đi Điện Biên – Lai Châu.
Thuận Châu có địa hình cao nguyên đá vôi, độ cao trung bình 700m.

Đất đai ở Thuận Châu thích hợp trồng các loại cây như: Lúa, Ngô, Sắn, Đậu,
Lạc, Cao su, Sơn Tra, Cà phê, Chè, Cam, cây dược liệu... và nghề nuôi ong
lấy mật, nuôi trồng thủy sản (cá lồng, tôm càng xanh...).
Cây Sơn tra còn gọi là cây Táo mèo (Docynia indica (Wall.) là một
trong những cây bản địa đặc hữu chỉ có ở vùng núi cao của các tỉnh Sơn La,
Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai… nơi có khí hậu mát mẻ, ở độ cao trên 1000m.
Sơn tra thuộc nhóm cây lâm nghiệp cho sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, quả Sơn
Tra dùng chế biến rượu, nước giải khát. Đặc biệt hơn loại quả này còn có tính
năng kỳ diệu trong y học, là một vị thuốc quý. Ngoài sản phẩm chính là quả,
cây Sơn tra có tác dụng hạn chế xói mòn bảo vệ tài nguyên đất, rừng nên đã
được UBND tỉnh Sơn La chỉ đạo phát triển từ năm 2003 trong các chương
trình trồng rừng theo dự án 661. Sơn tra là cây dài ngày, thời gian kiến thiết cơ
bản kéo dài khoảng 5 - 6 năm mới cho quả. Trong giai đoạn đầu từ năm thứ nhất
tới năm thứ 4 cây chưa khép tán, diện tích che phủ đất thấp, hơn nữa Sơn tra được


2

trồng trên những vùng đất có độ dốc lớn. Do vậy, hiện tượng xói mòn rửa trôi xảy
ra là tất yếu, gây hiện tượng mất dinh dưỡng đất nghiêm trọng, làm mất khả năng
sản xuất của đất và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Mặt khác diện tích trồng Sơn
tra được chuyển đổi chủ yếu từ đất nương rẫy của bà con, canh tác cây hàng năm
nên hiện tượng xói mòn, rửa trôi diễn ra càng mạnh. Trong giai đoạn kiến thiết cơ
bản, khi chưa có thu nhập người dân cần có thêm những khoản thu nhập từ việc
trồng xen các cây trồng khác để đảm bảo cuộc sống, yên tâm canh tác, bảo vệ và
phát triển vườn rừng. Trồng xen cây ngắn ngày (Ngô, Lúa nương, Đậu tương,
Lạc... ) trong vườn cây ăn quả, cây công nghiệp giai đoạn kiến thiết cơ bản là một
giải pháp có nhiều ý nghĩa thiết thực, các cây trồng xen không làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng phát triển của cây ăn quả, cây công nghiệp lại tăng độ phì,
hạn chế xói mòn rửa trôi đất, mang lại giá trị kinh tế nhất định tăng thu nhập cho

người dân. Để phát triển nền nông nghiệp bền vững, việc trồng xen cây nông
nghiệp ngắn ngày trong vườn cây ăn quả, cây công nghiệp giai đoạn kiến thiết cơ
bản là hết sức cần thiết vừa góp phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng thời cũng góp phần làm giảm công lao
động cho việc làm cỏ và chăm sóc cây ăn quả, cây công nghiệp trong giai đoạn
này. Biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả trồng xen một số cây ngắn ngày
trong vườn Sơn tra có thể giúp chúng ta đáp ứng được những nhu cầu này.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả của mô hình trồng xen một số cây nông nghiệp với
Sơn tra (Docynia indica) giai đoạn kiến thiết cơ bản tại huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Tình hình nghiên cứu về cây Sơn tra

1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Sơn tra
- Tên gọi, phân loại: Cây Sơn tra hay còn gọi là cây Táo Mèo (Docynia
indica (Wall.) Decne, 1874.) Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), Bộ: Hoa hồng
(Rosales).
Cây gỗ cao 4 - 5 m, cành non có gai và lông nhung màu trắng, khi già
nhẵn. Lá hình mũi mác dài 7 - 10cm, rộng 1,5 - 2cm, khi non có 3 - 5 thùy,
tròn ở gốc, thuôn nhọn ở đỉnh, mép lá nguyên hoặc có răng cưa, lông nhung
màu trắng ở mặt dưới, gân bên 6 - 10 đôi, phân chia tới tận mép lá; cuống lá

dài 15 - 20mm. Lá kèm hình mũi dùi, sớm rụng.
Cụm hoa chùm 1 - 3 hoa hoặc hơn, có lông, cuống hoa rất ngắn hoặc
không có. Đài có lông màu trắng với 5 thùy hình mũi mác nhọn đầu, mặt
ngoài có lông, mặt trong nhẵn. Cánh hoa 5, màu trắng, mép có mũi nhọn, nhỏ.
Nhị có từ 30 – 50 nhị. Bầu nhụy có 5 ô, mỗi ô có 3 - 10 noãn, xếp theo chiều
dọc của bầu; vòi nhụy 5, gắn liền với nhau ở gốc, có lông. Quả dạng quả Sơn
tra, hạt màu đen.
Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt, chồi
hoặc chiết cành.
Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng hoặc thành quần thể thuần loại
trong trảng cây bụi, ven đồi, ở độ cao 1000 - 1500 m.
Phân bố: Ở Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sa Pa), Cao
Bằng, Sơn La (Bắc Yên: Tà Xùa), Yên Bái.
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.


4

Giá trị: Quả chín ăn được. Quả tươi dùng chế rượu vang. Quả phơi khô
dùng làm nguồn dược liệu để chế rượu thuốc, nấu cao, có tác dụng bồi bổ sức
khỏe, chữa bệnh tim mạnh, huyết áp cao và kính thích tiêu hóa. Cây non còn
dùng làm gốc ghép cho các, loài Sơn tra và Lê để tạo giống cây ăn quả. Gỗ có
thể đóng đồ dùng gia đình và nông cụ sản xuất.
Tình trạng: Loài hiếm. Quả được sử dụng rộng rãi như là nguồn dược
liệu nên được nhân dân địa phương khai thác hàng năm (đôi khi chặt cả cây)
để dùng và bán. Chính đó lá nguyên nhân dẫn tới việc giảm số lượng cá thể và
thu hẹp khu phân bố. Mức độ đe dọa: Bậc R.
1.1.2. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Sơn tra
Thành phần hóa học:
Theo sự nghiên cứu Sơn tra Trung Quốc, các nhà nghiên cứu Trung

Quốc đã thấy trong quả có axit xitric, axit tactric, vitamin C, thấy hydrat
cacbon và prôtit [21].
Năm 1957, Viện nghiên cứu thực phẩm của Trung Quốc phân tích quả
Sơn tra thấy prôtit 0,7%; chất béo 0,2%; hydrat cacbon 22%; canxi 0,085%;
photpho 0,025%; sắt 0,0021%; caroten 0,00082%; vitamin C 0,089% [21].
Theo Dharmananda các tác dụng sinh học của Sơn tra có liên quan đến
bốn nhóm hợp chất chủ yếu: các flavonoid (hyperoside, luteolin-7-glucoside,
rutin, quercetin, vitexin, vitexin rhamnosides), Oligomeric procyanidins và
flavans (catechin, epicatechin polymers), các dẫn xuất Triterpene (oleanolic
axit, ursolic axit), các axit hữu cơ (citric, tartaric, ascorbic), các phenolic
đơngiản (chlorogenic axit, caffeic axit). Các flavonoid làm gia tăng lưu lượng
máu qua động mạch vành, tăng nhịp tim, giãn mạch vành, giảm xơ vữa động
mạch. Sơn tra còn cho tác dụng tốt trong các trường hợp nghẽn mạch máu
tim. Kết quả thực nghiệm tại phòng thí nghiệm dược lý – Viện cây thuốc và
tinh dầu Nga cho thấy chiết xuất Sơn tra có đặc tính chống nghẽn mạch rõ rệt;


5

cải thiện việc đưa oxy về tế bào cơ tim; giảm cholesterol, triglycerid, độ
quánh của máu và fibrinogen… [20].
Sơ bộ nghiên cứu loại Sơn tra Việt Nam (Lào Cai, Hoàng Liên Sơn)
thấy trong quả Sơn tra có 2,76% tanin, 16,4% chất đường, 2,7% axit hữu cơ
(tactric, xitric tính theo H2SO4).
Các chất tan trong nước (cao khô) là 31%, độ tro 2,25% tan hoàn toàn
trong HCl (Lê Ánh, bộ môn Dược liệu, 1961).
Theo nghiên cứu của Đinh Thị Kim Chung (2010) cho biết khối lượng
trung bình của quả Táo mèo tại 2 vùng Yên Bái và Lào Cai là 20,5 ± 0,5 g,
nước chiếm tỷ lệ 84,6%, đường 4,81%, axit tổng số 1,47% và pH là 2,9.
Theo kết quả khảo sát định tính dịch chiết từ quả Táo mèo thấy có đủ

các nhóm hợp chất như: Flavonoit, tannin, ankaloit, glycozit có tác dụng
kháng khuẩn rất có hiệu quả. Giấm táo chứa axit malic, axit acetic, hàm lượng
enzym cao rất tốt cho tiêu hóa [20].
Theo nghiên cứu của Viện công nghệ thực phẩm Bộ Công Thương
(2013) cho thấy trong quả Sơn tra có các các thành phần chủ yếu sau:
Bảng 1.1. Kết quả phân tích thành phần dịch quả Sơn tra

Loại quả

Đường tổng
số (%)

Axit tổng
số (%)

pH

VTM C Polyphenol
(g/l)
(g/l)

Kali
(g/l)

Quả nhỏ, vỏ xanh
Quả xanh

4,10

1,38


3,1

2,3

0,98

-

Quả ương

4,80

1,82

3,3

2,9

1,03

2,250

Quả chín

5,06

1,64

3,0


2,2

0,87

-

Quả to, vỏ vàng
Quả xanh

4,30

1,40

3,5

2,2

0,88

-

Quả ương

4,72

1,62

3,7


2,8

0,94

2,102

Quả chín

5,17

1,68

3,6

2,1

0,95

-


6

Tác dụng dược lý:
Quả Sơn tra hay Táo mèo được dùng phổ biến trong Đông y, có thể dùng
thay thế hay tương tự như vị thuốc. Sơn tra với nhiều tác dụng như làm thuốc bổ
tỳ, vị, kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon, dễ tiêu chống đầy bụng, ợ chua, giúp
tăng cường miễm dịch, giảm cholesterol, hạ mỡ máu, đại tiện xuất huyết, chữa
toàn thân đau mỏi...dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc tán bột uống.
Điều đáng chú ý nhất có tác dụng hạ huyết áp nhờ làm giãn mạch ngoại

vi. Mặt khác còn giúp hạ mỡ máu, chống huyết khối làm giãn động mạch
vành, cải thiện sức co bóp của cơ tim, phòng chống tích cực các biến chứng
do cao huyết áp gây ra.
Ngoài ra, chúng còn có tác dụng ức chế các trực khuẩn: thương hàn,
bạch hầu, lị, tụ cầu vàng, giảm chứng suy hô hấp….
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Loan (2011) cho thấy
tác dụng chống béo phì và giảm trọng luợng của dịch chiết quả Táo mèo
Docynia indica (Wall.) Decne trên mô hình chuột béo phì thực nghiệm. Theo
Vũ Thị Hạnh Tâm nghiên cứu và ghi nhận vai trò hạ lipit và đường huyết của
dịch chiết quả Táo mèo trên chuột. Hoàng Thị Minh Tân: quả và lá Táo mèo
có khả năng chống rối loạn trao đổi gluxit và lipit. Vũ Thị Huê, Bùi Thị Việt
Hà đã có những nghiên cứu sơ bộ ghi nhận về tác dụng kháng khuẩn của dịch
lên men quả Táo mèo [19].
Lương y Đinh Công Bảy cho biết: Táo mèo có vị chua ngọt, tính hơi
ấm, quy kinh can, tì, vị, thuộc nhóm thuốc tiêu thực hóa tích, giúp tiêu hóa do
tăng bài tiết axit mật và pepsin dịch vị. Công dụng chủ yếu là điều trị các
chứng rối loạn tiêu hóa do ăn nhiều thịt, dầu mỡ, trẻ em uống sữa không tiêu.
Các nghiên cứu mới đây cho thấy Táo mèo có chứa axit citric, axit
crataegic, vitamin C, hydrad carbon, protide, lipid, canxi, phốt-pho, choline,
acetylcholine, phytosterin. Các công dụng trên của Táo mèo có liên quan đến


7

năm nhóm hợp chất: các flavonoid, oligomeric procyanidin, flavan, các dẫn
xuất triterpene và các axit hữu cơ. Các flavonoid làm gia tăng lưu lượng máu
qua động mạch vành, tăng nhịp tim, giãn mạch vành và giảm xơ vữa động
mạch [21].
Theo một nghiên cứu của khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia, Hà Nội, giấm Táo mèo có hoạt tính kháng vi khuẩn

gây nhiễm trùng đường hô hấp trên (moraxella catarrhalis) nhờ hoạt động của
hai yếu tố chính. Thứ nhất, chủng vi khuẩn Bacillus altitudinis TM1.2 được
phân lập từ nước giấm có thể ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn
Moraxellacatarrhalis. Thứ hai, trong Táo mèo có chứa các chất tự nhiên có
hoạt tính sinh học, có thể giúp kháng lại vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô
hấp trên.
1.2.

Tình hình nghiên cứu về trồng xen

1.2.1. Một số luận điểm về trồng xen
Mục đích chính của các điền chủ là sử dụng đất tối đa và thu được
nhiều sản phẩm nhất trên mảnh đất của mình mà vẫn duy trì được độ phì đất.
Một trong những khả năng có thể đáp ứng được mục đích này là khai thác đất
trong một hệ thống cây trồng gọi là “trồng xen”. Boursard (năm 1982) quan
niệm trồng xen tức là sự phối hợp xen kẽ các loại cây trồng khác nhau trên
cùng một diện tích tạo nên một tổng thể thực vật có nhiều tầng, nghĩa là có sự
liên kết phù hợp lẫn nhau giữa các cây trồng có vóc dáng và hệ rễ khác nhau,
sao cho tổ hợp cây trồng này nhận được năng lượng mặt trời nhiều nhất ở độ
cao khác nhau và hệ thống rễ khai thác ở các tầng đất khác nhau.
Korikanthimath và cộng sự (năm 1994) cho rằng trồng xen hay trồng
phối hợp bằng đa dạng hóa cây trồng thì ngược với trồng thuần. Mục đích
chính của đa dạng hóa là tránh lệ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm của
các cây trồng phụ. Hiệu quả của các nguồn cơ bản sản xuất cây trồng như


8

không gian, đất, bức xạ mặt trời và nước có thể đạt được tối đa nhờ áp dụng
các hệ thống thâm canh như canh tác đa tầng, các hệ thống canh tác đa tầng

thực chất là các hệ thống đa canh có thành phần cây trồng khác nhau [29].
Đoàn Văn Điếm (năm 1997) cho rằng trồng xen kẽ các loại cây có yêu
cầu cường độ bức xạ khác nhau là biện pháp rất hiệu quả, vừa tranh thủ được
không gian vừa không bỏ phí năng lượng. Một số loại cây trồng xen có tương
tác có lợi do bổ sung dinh dưỡng cho nhau [1].
Willey (năm 1979) định nghĩa khi hai hay nhiều những cây trồng được
trồng cùng nhau trên cùng một mảnh đất, những cây trồng này có thể gieo
cùng hoặc thu hoạch cùng thời gian. Trồng xen hay canh tác đa tầng góp phần
đa dạng hóa sức sản xuất và thu nhập, giúp duy trì tính đa dạng sinh học,
chống lại các rủi ro do biến động về sinh thái và thị trường. Nó cũng giúp cho
sự bảo tồn sinh thái và điều này là thiết yếu không những chỉ để duy trì điều
kiện sản xuất lý tưởng mà còn bảo vệ môi trường cho các thế hệ con cháu
tương lai (Rajendra Hedge, 1995) [34,48].
Thuật ngữ “Canh tác đa tầng” được Patil (năm 1990) sử dụng để chỉ
các tổ hợp cây trồng gồm nhiều loài có chiều cao khác nhau, có thời gian cho
sản phẩm sớm muộn dài ngắn khác nhau, sống chung với nhau trong cùng
một thời gian, trên cùng một mảnh đất, nhưng trong đó luôn có sự hiện diện ít
nhất của một loài thân gỗ lâu năm [27]. Hedge (năm 1995) khẳng định canh
tác 3 tầng góp phần tối đa hóa sức sản xuất và thu nhập, nó giúp duy trì tính
đa dạng sinh học, chống lại các rủi ro do những biến động về sinh thái và thị
trường. Nó giúp cho sự bảo tồn sinh thái, điều này thiết yếu không những chỉ
duy trì điều kiện sản xuất lý tưởng mà còn bảo vệ môi trường cho các thế hệ
con cháu tương lai [25].
Việc có mặt các cây thân gỗ trong các hệ thống trồng trọt làm cho vườn
cây trở thành nông lâm kết hợp. Với ý nghĩa này, các hệ canh tác đa tầng là


9

các hệ thống nông lâm kết hợp. Các loại cây nông nghiệp hầu hết có bộ rễ ăn

nông, khai thác nước và dinh dưỡng khoáng ở tầng đất mặt, trong khi các cây
thân gỗ khai thác nước và dinh dưỡng ở tầng đất sâu hơn. Việc đưa nước từ
tầng đất sâu lên tầng đất mặt qua bộ rễ của cây thân gỗ thì khác với sự di
chuyển nước trực tiếp, vì vậy hạn chế được hiện tượng các ion kim loại như
natri, nhôm, sắt di động,… tích lũy dần trong lớp đất mặt gây độc cho cây
trồng. Nói cách khác trong các hệ thống nông lâm kết hợp, sự cân bằng nước
và dinh dưỡng khoáng sẽ ít bị phá vỡ hơn so với các hệ thống đơn canh hoặc
các hệ xen canh không có cây thân gỗ. Nông lâm kết hợp được coi là một
phương tiện để đạt được sức sản xuất ổn định của các hệ canh tác. Nó sẽ tránh
được nhiều vấn đề về biến động môi trường, sức khỏe cộng đồng và những
vấn đề tiềm tàng khác mà nền nông nghiệp chạy theo năng suất cao đã phải
gánh chịu. Tuy vậy, hệ thống nông lâm kết hợp cũng có những trở ngại nhất
định, ví dụ vấn đề nông dân muốn có được nhiều tiền và sớm hoặc biết các
loại cây nào kết hợp với nhau và để giải quyết những trở ngại này cần có sự
tham mưu của các nhà khoa học.
Những lợi ích và những bất lợi của trồng xen đã được Boursard thảo luận
kỹ, ông cũng lưu ý nhiều tới việc chọn các cây trồng tương hợp với nhau trong
mỗi phối hợp. Khi chọn một loại cây để đưa vào hệ thống trồng xen phải xem
xét tới nhiều yếu tố:
- Khả năng thích ứng với khí hậu, đất đai trong vùng của cây trồng chính.
- Nhu cầu về nước của cây trồng xen.
- Vóc dáng hay tư thế ngoại hình có lấn át cây trồng chính không.
- Chu kỳ sinh trưởng, thời gian cho thu hoạch.
- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng xen.
- Nguồn nhân công có sẵn.
- Giá trị kinh tế.


10


Ngoài ra, còn phải chú ý đến khả năng cải tạo đất và khả năng có giới
hóa trên vườn cây.
1.2.2. Cơ sở khoa học của những lợi ích trồng xen
Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn khi được trồng liên
kết cùng nhau, chúng có thể bổ sung lẫn nhau và như thế sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên tốt hơn khi trồng riêng rẽ. Về bổ sung có thể xảy ra là
nhịp điệu sinh trưởng của cây trồng xen khác nhau về thời gian, nhờ vậy mà
các cây trồng có những yêu cầu về các điều kiện tự nhiên ở những thời gian
khác nhau. Loại bổ sung này được Trenbath (năm 1974) và Willey (năm
1979) đặt tên là thời điểm, khái niệm này được nhiều nhà khoa học ủng hộ
[40,45].
Rathore và cộng sự (năm 1980) cho rằng cùng mật độ, trồng ngô theo
hàng kép (khoảng cách giữa các hàng đơn trong hàng kép là 30cm, khoảng
cách giữa hai hàng kép là 90cm) và trồng xen đậu xanh giữa các hàng kép đã thu
được 24,9 tạ ngô + 3,3 tạ đậu xanh, trong khi đó trồng ngô theo hàng đơn (hàng
cách hàng 60 cm) chỉ thu được 19,2 tạ ngô/ha. Như vậy những tia sáng chiếu
trên khoảng cách giữa các hàng được ngô và đậu sử dụng có hiệu quả [35].
Báo cáo hàng năm của ICRISAT năm 1978 – 1979 (trích theo
Trenbath, (năm 1979) cho biết việc đo khả năng ngăn chặn ánh sáng đã chỉ ra
rằng trồng xen ngăn chặn năng lượng ánh sáng hơn trồng thuần, nhưng năng
lượng này chuyển thành chất khô có hiệu quả hơn. Kết quả tính toán cho thấy
trồng xen sử dụng ánh sáng phân bổ đều trên các lá và một phần do sự liên kết
của cây C4 ở những lớp tán lá trên và ở cây C3 ở những lớp lá thấp hơn [40].
Ghafarzadeh và cộng sự (năm 1994) cho rằng, trồng xen theo băng
thích hợp trong sản xuất hiện nay, nó có ý nghĩa về mặt môi trường và lợi ích
kinh tế. Sự khác nhau về thời gian trong chu kỳ sống của cây và độ ẩm đất có
ảnh hưởng đến sự tương tác của loài trồng xen ở vị trí biên [24].


11


* Cải thiện độ phì đất:
Giá trị lớn nhất của cây họ dậu là thông qua cố định nitơ tự do từ không
khí tạo ra đạm vô cơ trong suốt quá trình sinh trưởng đã làm giàu cho đất và
làm lợi cho cây cùng chung sống (Wien và cộng sự, 1976; Willson và Burfen,
1988) [43].
Sau khi thu hoạch hệ thống rễ và tán lá giàu đạm của cây đậu đỗ để lại
một lượng N và chất hữu cơ đáng kể cho đất, góp phần tích cực vào việc nâng
cao độ phì đất (Heichen, 1987). Sau khi thu hoạch các tàn dư của cây đậu đỗ
có thể cung cấp từ 84 – 114kg/ha cho các loại cây trồng sau (Myers và Wood,
1987) [25,31].
Viện nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ khi nghiên cứu về trồng xen ngô
với một số cây họ đậu cho rằng: Với lạc đã bổ sung 40kg N/ha và với đậu
xanh cho 25kg N/ha. Những kết quả nghiên cứu tương tự cũng đã được các
nhà khoa học công bố như trồng xen ngô lạc ở miền Bắc Nigeria (Kassam,
1972); ngô + đậu tương ở Tây Phi (Finlay, 1974); ngô + cove ở Colombia và
ngô + đậu mắt ở Nigieriea [28].
* Chống xói mòn rửa trôi bảo vệ độ phì đất:
Trồng xen cũng là biện pháp có tác dụng hạn chế xói mòn và tận dụng
đất. Paera (năm 1989) cho rằng, trồng xen hỗn hợp nhiều loại cây sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao và bền vững về môi trường sinh thái. Tuy nhiên, theo
Morgan (năm 1984), xói mòn do mưa là nguyên nhân chính gây suy thoái độ
phì đất [30,32].
* Khống chế cỏ dại và sâu bệnh:
Che bóng được coi như những phương tiện giảm sự phát triển lan rộng
của cỏ gấu (Cyperus rotundus). Kết quả nghiên cứu của Willey (năm 1979)
chỉ ra rằng trồng xen cao lương + đậu mắt cua, cao lương + đậu xanh và cao
lương + đậu triều, như những phương tiện làm giảm đến mức tối thiểu tác hại



12

của cỏ dại và giảm số lần làm cỏ bằng tay mà không làm giảm năng suất của
cây trồng chính, như vậy tiền lời thực từ những công thức trồng xen cao
lương + đậu mắt cua và cao lương + đậu xanh với một lần làm cỏ cao hơn cao
lương + đậu triều với hai lần làm cỏ [46].
Bartilan và Harwood (năm 1973) khi nghiên cứu trồng xen ngô + khoai
lang, ngô + lạc ở Philippin cho thấy sinh trưởng của cỏ dại trong xen canh ít
hơn trồng khoai lang, lạc thuần, nhưng lại lớn hơn ngô thuần.
Về tác hại của sâu bệnh, dịch hại trong trồng xen tăng hay giảm còn
nhiều ý kiến trái ngược nhau. Sự gây hại của ruồi hại bông cao lương
(Calocoris angustatus. L) cực kỳ hiếm khi đậu đỏ được gieo giữa hàng
(Raheja, 1973) [33].
Tonhasca, Stinner (năm 1991) trong thí nghiệm đa dạng cấu trúc trồng
xen Ohio (Mỹ) đã cho thấy trồng xen theo băng làm giảm một vài dịch hại
như sâu đục rễ ngô [39].
* Trồng xen tạo sự ổn định năng suất và tăng thu nhập:
Tính toán sự tương quan giữa năng suất thu được với chỉ số môi trường
đã cho thấy trồng thuần đậu triều có thể sẽ bị thất thu 1 năm trong 5 năm,
trồng thuần cao lương sẽ bị thất thu 1 năm trong 8 năm, luân canh 2 loại cây
sẽ bị thất thu 1 năm trong 13 năm, nhưng trồng xen chỉ thất thu 1 năm trong
36 năm (Rao và Willey, 1980).
Theo Willey (năm 1979), cơ sở sinh lý chủ yếu của tính ổn định lớn
hơn về năng suất của trồng xen là nếu một cây thất bại hoặc sinh trưởng kém,
cây khác có thể đền bù và như thế sự đền bù không thể xảy ra nếu những cây
trồng được được trồng tách biệt [47].
Weil, Mc Fadden, (năm 1991) đã khẳng định ngô và đậu trồng xen có
thể cho năng suất tổng số lớn hơn trồng tách biệt [43].



13

Theo Seok Dong Kim (năm 1993), ở Triều tiên, trồng xen đậu tương
với đại mạch, ngô, thuốc lá hoặc hành tỏi mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trồng xen cây ngắn ngày (như ngô, lạc) với chôm chôm, xoài cho hệ số sử
dụng đất tương đương (LER) cao nhất = 2,24 (năm 1993) và 2,10 (năm 1994)
và lợi ích cao nhất ở tất cả các mùa (Calvo, 1994) [42].
Nghiên cứu đậu tương trồng xen với ngô với hình thức trồng đậu tương
sớm hơn ngô 15 ngày với mật độ 35.000 cây/ha cho năng suất cao nhất
(Tamburian, Seanong, Ali, 1992). Trồng xen đậu tương với ngô cho năng suất
và hiệu quả kinh tế cao hơn ngô thuần một cách đáng tin cậy [38].
Hệ thống trồng xen truyền thống ở những trang trại lớn và trang trại có
tưới thì hiệu quả kém hơn những trang trại nhỏ và trang trại canh tác nhờ
nước trời. Như vậy kỹ thuật trồng xen giúp cho người nông dân thoát nghèo
nhiều hơn người nông dân khá giá. Tuy nhiên nếu so sánh thì hệ thống trồng
xen truyền thống ít hiệu quả hơn hệ trồng xen cải tiến (Willey, 1979).
1.3. Một số vấn đề về canh tác đất dốc bền vững
1.3.1. Hạn chế của đất dốc
- Xói mòn và rửa trôi:
Xói mòn và rửa trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc
vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn
đến sự xit hoá trong đất. Những tác động này còn trở nên tồi tệ hơn nếu như
đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là do đất bị đốt cháy trước
mùa mưa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng chuyển thành đất canh tác không
có thực vật che phủ, chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt đã bị mất đi một
lượng đất khoảng 115 tấn/ha/năm. (Fournier, F.1967).
- Sự thoái hoá đất:
Do rừng bị phá và đốt để trồng cây hàng năm làm lương thực, đất dốc ở
nhiều vùng ngày càng bị thoái hoá nghiêm trọng. Theo Garrity D.P (năm



14

1993), có rất nhiều lý do dẫn đến hạn chế và sự bất ổn định sản lượng trên đất
dốc, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là do sự thoái hoá đất nhanh cả về
mặt sinh học, lý và hoá học. Việc tăng độc tố nhôm trong đất là do đất bị axít
hoá. Thêm vào đó là sự giảm đáng kể các nguyên tố vi lượng như: P; K; Ca;
Mg; Zn (Uexkull H.R and Mutert E., 1995).
- Hạn hán vào mùa khô:
Việc giữ nước trên đất dốc là một vấn đề thực sự khó khăn nên việc
canh tác phải phụ thuộc nhiều vào lượng mưa. Luôn có những đợt hạn hán
nghiêm trọng vào mùa khô. Ở nhiều vùng không có đủ nước cho con người
cũng như cây trồng, động vật. Hạn hán là khó khăn chính với đất dốc; nếu
mưa đến muộn khoảng 1 tháng so với dự tính thì một vụ mùa thất bại là khó
tránh khỏi. Hạn hán trong mùa khô là hậu quả của mất rừng và quá trình canh
tác trên đất dốc bừa bãi không có kiểm soát Ngoài ra, đất bị bóc trần không có
lớp che phủ bề mặt là nguyên nhân của sự bốc hơi bề mặt dẫn đến cây trồng
bị hạn ở giai đoạn đầu vụ.
- Giảm độ che phủ:
Việc diện tích rừng bị giảm và các phương pháp canh tác lạc hậu đã để
lại hậu quả là nhiều vùng đất rộng lớn đã trở thành đồi núi trọc. Ở Châu Á,
khi rừng đã bị phá để trồng cây lương thực, đất sẽ trở nên chua và thường bị
cỏ tranh xâm chiếm. Nông dân phải bó hoá những khu đất này, tiếp tục phá
rừng nơi khác để làm nương mới trồng cây lương thực. Việc mất thảm thực
vật rừng sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái như hạn hán, lũ lụt và lũ
quét ở vùng cao.
1.3.2. Một số nghiên cứu mô hình canh tác đất dốc trên Thế giới
Muốn xoá bỏ chu kỳ bỏ hoá để chuyển sang canh tác liên tục trên đất
dốc cần có các hệ thống cây trồng thích hợp và các biện pháp kỹ thuật kèm
theo. Những biện pháp kỹ thuật kèm theo như:



15

+ Sử dụng hợp lý đất theo phân hạng: Ví dụ ở Jamaica (Sheng
T.C.1989) người ta phân hạng khả năng đất theo cấp độ của một số yếu tố chủ
đạo như: độ dốc, tầng dầy lớp đất mặt, tỷ lệ đá lẫn. Mô hình nông lâm kết hợp
trên các dạng đất thích hợp là giải pháp có tính khả thi cao trong việc hạn chế
suy thoái độ phì đất (Cooper P.J.M., et. al, 1996).
+ Cấu trúc công trình:
Làm ruộng bậc thang, bờ cản dòng chảy, mương sườn dốc..vv. Các
công trình này đòi hỏi nhiều công sức và đầu tư.
+ Phủ đất:
Đây là biện pháp hữu hiệu chống xói mòn, bảo vệ được bề mặt đất.
Theo Sheng T.C.(1989), phủ đất có tác dụng:
- Cung cấp được liên tục chất hữu cơ cho đất.
- Tránh biến động quá đáng của nhiệt độ và giúp động vật có ích trong
đất hoạt động.
- Hạn chế rửa trôi chất dinh dưỡng.
- Giảm công làm cỏ.
Nghiên cứu ở Indonesia cho thấy: Nhờ phủ đất và làm đất tối thiểu trên
đất có độ dốc 14%, do đó làm giảm lượng đất mất đến hơn 90% so với đối
chứng (Abujiamin S.,1985).
+ Làm đất tối thiểu:
Là cách trồng trọt nhưng tác động vào đất ở mức tối thiểu. Nếu xáo trộn
đất ở mức tối thiểu thì xói mòn cũng được hạn chế nhiều. Thông thường
người ta kết hợp phương pháp này với phủ đất bằng phụ phẩm trồng trọt.
Miền Bắc Thái Lan trồng lúa nương trên đất dốc 30% bằng phương pháp làm
đất tối thiểu (chọc lỗ, tra hạt) chỉ mất 24,0 tấn đất/ha/năm thay vì 50 -100
tấn/ha/năm theo lối cày, bừa thông thường (Wichaidit, W. et al, 1977).



16

+ Hàng rào xanh:
Ở Philippin, giữa thập kỷ 70, người ta đề xuất trồng các hàng rào cản
xanh bằng các cây như Keo dậu (Leucaena), ngoài ra còn các loài khác như:
Gliricidia sepium, Acacia vellosa, Cassia spectabilis. Đây là biện pháp kỹ
thuật nằm trong hệ thống kỹ thuật SALT (Slopping Agricultural Land
Technology) (Denis D.P., 1993).
+ Trồng dày:
Trồng dày giúp phủ kín mặt đất nhanh, ngăn cản sự mất đất, có khi làm
tăng năng suất. Ở Đài Loan người ta nâng mật độ dứa từ 25.000 cây lên
45.000cây/ha kết hợp với phủ đất và trồng theo đường đồng mức không những
giảm được xói mòn mà còn cho năng suất cao hơn cũ (JCRR, 1997).
+ Bón phân:
Mặc dù bón phân hoá học và bón vôi không phổ cập trên vùng đất dốc
nhưng khi chuyển sang canh tác liên tục thì việc bón phân là cần thiết. Trên
vùng đất Kandihult, cây ăn quả, cây cà phê được trồng theo băng, cùng với
việc áp dụng các biện pháp bón phân hợp lý đã làm tăng năng suất cây trồng,
nâng cao độ phì của đất. Trước đây chúng ta vẫn quan niệm dòng chảy bề mặt
là nguyên nhân chính gây xói mòn đất. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã xác
định rằng chính lực va đập của hạt mưa lên mặt đất không đuợc che phủ mới
là nguyên nhân chính gây xói mòn đất. Do bị va đập, mặt đất bị phá vỡ làm
các hạt đất bị tách rời ra, sau đó chúng bị cuốn đi theo dòng chảy. Một thí
nghiệm đã xác định 90% đất bị xói mòn là do va đập, 10% là do dòng chảy.
Việc cày bừa, làm đất và đốt tàn dư thực vật đã làm đất bị bóc trần dẫn đến
xói mòn xảy ra trầm trọng hơn và đất bị thoái hoá nhanh hơn. Che phủ đất sẽ
có tác dụng ngăn chặn sự va đập trực tiếp của hạt mưa, giảm dòng chảy bề
mặt, như vậy sẽ khắc phục được hai nguyên nhân chính gây thoái hoá đất.



17

Những kiểu thí nghiệm nghiên cứu chống xói mòn khác nhau đã được
tiếp tục ở 13 địa điểm trong 5 nước. Nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy rằng
thời điểm trồng có ảnh hưởng lớn đến xòi mòn, với lượng đất bị xói mòn
nhiều nhất khi trồng vào đầu mùa mưa. Trong số các loại cây chống xói mòn
đã được thử thì cây thích hợp nhất là Flemingia congesta và Gliricidia sepium
ở Malang; E.java ở Indonesia; Gliricidia và leucaena Leucocephala ở miền
Nam Việt Nam; Thephrosia candida ở miền Bắc Việt Nam; cỏ Vetiver ở Nam
Ninh (Trung Quốc) và Leyte ở Philippines. Che phủ đất bằng cỏ cũng rất có
hiệu quả tại Philippines. Hiệu quả của các băng chống xói mòn bằng các loại
cỏ khác nhau hiện đang được khảo sát ở Thái Lan.
1.4. Nghiên cứu về trồng xen trên Thế giới
Kỹ thuật trồng xen canh là điều mà những người nông dân Trung Quốc đã
thực hiện từ hàng nghìn năm nay, nó liên quan đến việc trồng hai hay nhiều loại
cây ở những hàng đan xen nhau trên cùng một diện tích và vào cùng một thời
điểm, và điều này có thể làm tăng đáng kể sản lượng ngũ cốc.
Trong nhiều thực tiễn trồng xen canh, các loại rau đậu hay được trồng
với cây hoa màu. Các giống cây họ đậu có tác dụng lưu giữ nitơ trong đất, đó
là một cách để bón phân cho cây trồng được trồng xen kẽ với chúng.
Nhưng những ích lợi khác của việc trồng xen kẽ cây họ đậu hiện vẫn
chưa được hiểu rõ. Chính vì vậy mà Li Long, Zhang Fusuo và các đồng
nghiệp thuộc Đại học Nông nghiệp Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu các
tác động tương tác sinh học dưới lòng đất giữa cây đậu tằm và cây ngô. Công
trình nghiên cứu của họ đã được đăng trên Tạp chí Kỷ yếu của Viện Hàn lâm
Khoa học Quốc gia. Họ đã tiến hành các thử nghiệm trên các cánh đồng thuộc
tỉnh Gansu phía Tây Trung Quốc trong hơn bốn năm và phát hiện thấy việc
trồng xen kẽ với cây Đậu tằm có thể làm tăng sản lượng ngô lên trung bình là

43%.


×