Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài lùng tự nhiên (bambusa longissima sp nov) tại xã tân xuân huyện vân hồ tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÙNG TỰ
NHIÊN (Bambusa longissima sp. Nov) TẠI XÃ TÂN XUÂN
HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
LÂM NGHIỆP

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÙNG TỰ
NHIÊN (Bambusa longissima sp. Nov) TẠI XÃ TÂN XUÂN
HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC


MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN NGỌC HẢI

Hà Nội, năm 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ "Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lùng tự nhiên
(Bambusa longissima sp. nov) tại xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La" thuộc
Chuyên ngành Lâm học, là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin, kết quả từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau. Các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ nguồn gốc và xuất xứ.
Tác giả

Lê Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài phấn đấu nghiên cứu, học tập. Được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Lâm học, phòng Sau đại học và các thầy cô

trong các bộ môn, các khoa đã giúp đỡ cho tôi trong qua trình học tập và nghiên cứu
tại trường. Đồng thời, cũng nhờ sự đô ̣ng viên kip̣ thời của gia đình, ba ̣n bè. Đến nay
tôi đã hoàn thành được bài luận văn của mình. Nhân dip̣ này tôi xin bày tỏ lòng biế t
ơn sâu sắ c đế n các thầy cô, bạn bè và gia đình, đặc biệt là TS. Trần Ngọc Hải, người
thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực tập
và viết luận văn tốt nghiệp của mình.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đế n Ban giám đốc và các cán bộ Ban
quản lý Khu rừng đặc dụng Xuân Nha, Trạm Kiểm lâm Tân Xuân và người dân xã
Tân Xuân, đặc biệt là anh Nguyễn Hùng Chiến – Phó giám đốc kiêm Hạt Phó Hạt
kiểm lâm Khu rừng đặc dụng Xuân Nha đã giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình
thực tập tại Khu rừng đặc dụng Xuân Nha. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ông
Vương Ngọc Huấn – Cán bộ kỹ thuật Công ty Lâm nghiệp Mộc Châu và một số hộ
gia đình bản Bướt xã Tân Xuân đã giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu về
kỹ thuật nhân giống Lùng.
Do năng lực cũng như kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiế n đóng góp quý báu
của quý thầ y cô, các nhà khoa ho ̣c và ba ̣n bè đồ ng nghiê ̣p để bản luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lê Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Tổng quan về các công trình đã công bố về đặc điểm lâm học và gây trồng
tre, trúc ....................................................................................................................3
1.1.1. Trên thế giới..............................................................................................3
1.1.1.1. Những nghiên cứu về phân loại, phân bố tre trúc trên thế giới..........3
1.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống tre trúc ............................5
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................6
1.1.2.1. Những nghiên cứu về phân bố, phân loại tre trúc ..............................6
1.1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển tre trúc ............................................7
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .............................................................11
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................12
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................12
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................12
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Lùng .......................12
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài và cấu trúc lâm phần tự nhiên. .12
2.3.3. Tổng kết kỹ thuật nhân giống loài Lùng.................................................12
2.3.4. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phát triển loài Lùng .....................................13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................13
2.4.1. Phương pháp luận ...................................................................................13



iv

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................13
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................13
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp ..........................................................13
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................25
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu bảo tồn Xuân Nha .....................................25
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................25
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................25
3.1.2.1. Địa hình, địa thế ...............................................................................25
3.1.2.2. Khí hậu ............................................................................................25
3.1.2.3. Thủy văn ...........................................................................................26
3.1.2.4. Đất đai ..............................................................................................26
3.2. Kinh tế - xã hội ..........................................................................................27
3.2.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................27
3.2.2.Thực trạng về kinh tế ...............................................................................28
3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp .......................................................................28
3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp .........................................................................28
3.2.3. Cơ sở hạ tầng, giao thông. ......................................................................29
3.2.4. Văn hóa – xã hội .....................................................................................29
3.3. Tài nguyên rừng .............................................................................................30
3.3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng .....................................................................30
3.3.2. Thành phần loài thực vật ........................................................................34
3.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................35
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................37
4.1. Đặc điểm sinh vật học của loài Lùng .............................................................37
4.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của loài Lùng ............................................37
4.1.1.1. Thân khí sinh ....................................................................................37
4.1.1.2. Hình thái lóng, đốt ............................................................................38

4.1.1.3. Đặc điểm cành ..................................................................................38
4.1.1.4. Đặc điểm lá.......................................................................................39


v

4.1.1.5. Hình thái mo nang ............................................................................41
4.1.1.6. Hình thái măng .................................................................................42
4.1.1.7. Thân ngầm ........................................................................................43
4.1.1.8. Hoa ...................................................................................................44
4.1.2. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý ................................................................45
4.1.2.1. Đặc điểm thân Lùng .........................................................................45
4.1.2.2. Đặc điểm giải phẫu lá và phân tích hàm lượng diệp lục ..................47
4.2. Một số đặc điểm điều kiện sống nơi có lùng phân bố tại khu vực ................51
4.2.1. Đặc điểm về địa hình ..............................................................................51
4.2.2. Đặc điểm đất đai .....................................................................................51
4.2.3. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................53
4.2.4. Đặc điểm về thực vật ..............................................................................54
4.3. Một số đặc điểm về cấu trúc rừng Lùng ........................................................57
4.3.1. Cấu trúc mật độ .......................................................................................57
4.3.1.1 Cấu trúc mật độ rừng Lùng ở trạng thái thuần loài ...........................57
4.3.1.2. Mật độ rừng Lùng xen gỗ .................................................................59
4.3.2. Cấu trúc tuổi ...........................................................................................60
4.3.2.1. Cấu trúc tuổi rừng Lùng thuần loài ..................................................60
4.3.2.2. Cấu trúc tuổi của rừng Lùng xen gỗ .................................................61
4.3.3. Cấu trúc tầng thứ ....................................................................................62
4.4. Tổng kết kỹ thuật nhân giống Lùng ...............................................................65
4.4.1. Nhân giống bằng phương pháp tách gốc ................................................65
4.4.2. Kỹ thuật nhân giống bằng đốt của thân khí sinh ....................................66
4.5. Đề xuất giải pháp phát triển Lùng .................................................................67

4.5.1. Giải pháp về khai thác tỉa thưa rừng .......................................................67
4.5.2. Giải pháp về nhân giống Lùng ...............................................................68
4.5.3. Giải pháp về phát triển lùng ...................................................................69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BBT

Biểu bì trên

BBD

Biểu bì dưới

BDL

Bề dày lá


CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CTT

Cu tin trên

CTD

Cu tin dưới

CTTT

Công thức tổ thành
Đường kính gốc bình quân

D

Đường kính bình quân cây Lùng

L

D00

Đường kính gốc

D1.3


Đường kính đo ở vị trí 1.3

Dt

Đường kính tán

ĐH

Đại học

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

HĐND

Hội đồng nhân dân

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hpc

Chiều cao phân cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn


HG

Hỗn giao

H

vn

Chiều cao vút ngọn bình quân

KHLN

Khoa học lâm nghiệp

KRĐD

Khu rừng đặc dụng
Chiều dài bình quân cây Lùng

NXB

Nhà xuất bản

MĐH

Mô đồng hóa


vii


OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

QLBV

Quản lý bảo vệ

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

TB

Trung bình

TS

Tiến sĩ

TN

Tự nhiên

UBND


Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
1.1.
: 3.1.
3.2.

3.3.

Tên bảng

Trang

Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam

7

Dân số, lao động, nhân khẩu KRĐ dụng Xuân Nha

27


Hiện trạng rừng đặc dụng Xuân Nha, phân theo xã năm
2014
Sự phân bố các taxon các ngành của hệ thực vật Xuân
Nha

30

34

4.1.

Kết quả giải phẫu thân khí sinh

45

4.2.

Kết quả phân tích cấu tạo giải phẫu lá

48

4.3.

Hàm lượng diệp lục lá cây bánh tẻ

50

4.4.

Hàm lượng diệp lục lá cây ở vườn ươm


50

4.6.

Đặc điểm đất khu vực có loài Lùng phân bố tại khu rừng
đặc dụng Xuân Nha

52

4.7.

Cấu trúc mật độ rừng lùng thuần loài

57

4.8.

So sánh mật độ và sinh trưởng của Lùng theo vị trí

58

4.9.

Mật độ rừng Lùng xen gỗ

59

4.10.


Cấu trúc tuổi của rừng Lùng thuần loài

60

4.11.

Cấu trúc tuổi của rừng Lùng theo vị trí

61

4.12:

Cấu trúc tuổi của rừng Lùng xen gỗ

61


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

3.1.

Bản đồ thảm thực vật rừng Khu đặc dụng Xuân Nha


31

3.2.

Bản đồ phân bố loài Lùng tại xã Tân Xuân

33

4.1.

Hình ảnh thân khí sinh

37

4.2.

Hình ảnh lóng và đốt

38

4.3.

Hình ảnh cành lùng

39

4.4.

Hình ảnh lá


40

4.5.

Hình ảnh của mo lang

41

4.6.

Hình ảnh măng

42

4.7.

Hình ảnh thân ngầm

43

4.8.

Hình ảnh diệp lục lá

49


1

MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài
Tre, trúc bao gồm các loài cây thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Hoà
thảo (Poaceae). Việt Nam được coi là một trong những trung tâm quan trọng phân
bố tự nhiên của các loài tre, trúc trên thế giới với diện tích rừng tre nứa đứng thứ 4
thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mianma. Theo công bố hiện trạng rừng toàn
quốc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2013, nước ta có khoảng
hơn 1,3 triệu ha rừng tre nứa (gồm cả rừng thuần loại và hỗn giao). Với nhiều đặc
tính quý nên tre nứa đã được sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày cũng như
trong tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Trong đó, những công dụng
chính là làm hàng thủ công - mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi, tăm hương và sản xuất măng tre làm thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Ngoài ra, tre nứa mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng
tương đối đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá.
Từ đó, có thể thấy tài nguyên tre nứa giữ một vị trí rất quan trọng trong tài nguyên
rừng nước ta nên hiện nay.
Xã Tân Xuân nằm ở phía nằm ở phía Tây của huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La,
cách trung tâm huyện 20 (km) theo đường tỉnh lộ 21, nằm trong Khu rừng đặc dụng
Xuân Nha, với 10.444,7 ha đất Lâm nghiệp có rừng là rừng tự nhiên. Trong đó,
rừng hỗn giao gỗ tre nứa và rừng tre nứa là 3.154,1ha, chiếm 30,2% diện tích đất
lâm nghiệp có rừng tự nhiên. Các loài tre phân bố trong khu vực chủ yếu là: Giang,
Nứa, Lùng, Vầu và Mạy hốc. Theo thống kê của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
Xuân Nha năm 2013, tại xã Tân Xuân có khoảng 1.500 ha rừng tự nhiên có loài
Lùng phân bố và tập trung là trạng thái rừng Lùng thuần loài.
Lùng (Bambusa longissima sp. nov ) là loài tre thân ngầm mọc cụm, có kích
thước lớn, lóng dài, tái sinh mạnh. Tại địa phương, người dân coi cây Lùng là loài
cây quan trọng cung cấp nguyên vật liệu cho thủ công mỹ nghệ và xây dựng. Hiện
nay, có một số Công ty, doanh nghiệp đang thu mua, chế biến làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi, tăm hương, đũa ăn công nghiệp,... xuất khẩu với số lượng lớn



2

như: Công ty Cổ phần sản xuất tre Công nghiệp Mộc Châu với nhu cầu nguyên liệu
cho sản xuất là 300 tấn tre/ngày, Công ty cổ phần Đông Ấn Việt Nam với nhu cầu
nguyên liệu cho sản xuất là 30 tấn tre/ngày. Giá bán thân cây Lùng tại rừng sau khai
thác là 1,0 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, từ trước đến nay tại tỉnh Sơn La chưa có
nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Lùng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi
triển khai đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lùng tự nhiên (Bambusa
longissima sp. nov) tại xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” để làm cơ sở
khoa học đề xuất kỹ thuật tạo giống và trồng rừng tạo vùng nguyên liệu từ cây
Lùng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các công trình đã công bố về đặc điểm lâm học và gây trồng
tre, trúc
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Những nghiên cứu về phân loại, phân bố tre trúc trên thế giới
Công trình nghiên cứu tre, trúc trên thế giới của tác giả Munro được xuất bản
vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về Bambusaceae”. Sau đó là đến tác phẩm
của tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” được xuất bản vào năm
1896. Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của
151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan,
Srilanca, Myanma, Malaysia và Inđônesia. Theo Gamble (1896) các loài tre trúc là
loài thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Loài Bambusa
polymorphe phân bố trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như
quanh năm và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ

phì tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường
xanh, ẩm. Loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên lại chỉ thị cho điều
kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên, rụng lá.
Khi đề cập tới một số khía cạnh của nhân tố khu vực Châu Á và Thái Bình
Dương, tổ chức FAO (1992), (2007) đã đưa ra danh lục 192 loài, cũng như đặc
điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc.
S.DransField and E.A.Widjaja (1995) [30], khi giới thiệu về tài liệu tre trúc
của Đông Nam Á đã đề cập tới các thông tin về tên khoa học, tên địa phương, phân
bố địa lý của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình thái và thông tin vắn
tắt về sinh thái một số loài, như đối với loài Bương (Dendrocalamus giganteus) có
mọc tự nhiên ở cao nguyên nhiệt đới ẩm trên 1.200m. Tuy nhiên, có thể mọc ở rừng
thấp nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều mùn. Tại Thái Lan đã phát hiện thấy loài
này mọc ở rừng cây Tếch.


4

Tác giả Zhu Zhaohua (2000) [34] cho biết: Ở đảo Hải Nam rất gần với Việt
Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 loài phân bố tự nhiên, chủ
yếu có 3 loài mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam có 250 loài
đã được phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331.000 ha, riêng loài Phyllostachys
heterocycta var. pubescens chiếm 80% diện tích kể trên.
Về nhân tố khí hậu: D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện
nay 80% rừng tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt
đới của thế giới đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của chúng từ sát biển lên
tới 4000m. Tác giả đã xây dựng được vùng phân bố chung cho tre trúc và bản đồ
phân bố một số chi tre trúc quan trọng của thế giới. Qua bản đồ phân bố này có thể
thấy được trung tâm phân bố tre trúc tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới
thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản,
Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ.

Về nhân tố địa hình: theo D.N. Tewari (2001) [31] thì Ấn Độ là nước có diện
tích tre trúc lớn nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên tới độ cao
3.700m sát chân núi Hymalaya. Có 50% số loài tập trung phân bố ở phía Tây Ấn
Độ, đa số các loài có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa,
Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số loài cụ
thể, nhưng không thấy đề cập các loài trong chi Indosasa
A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (1999) [28] đã đưa ra một số kết quả về
nghiên cứu có liên quan tới một số nhân tố sinh thái: loại đất, hàm lượng mùn trong
đất, lượng mưa, số ngày mưa trong năm của 19 loài tre trúc của Trung Quốc.
Tổ chức Plant Resources of South-East Asia (Prosea) xuất bản tập “Prosea 7:
Bamboos” đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho
75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á, chưa thấy đề cập đến
loài Lùng.
Xiao Jianghua (1996) với “Cultivation & Utilization on Bamboos” đã xác
định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh trưởng và phát
triển của thân khí sinh là: Độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp


5

lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm khi áp dụng các
biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân khí sinh.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống tre trúc
Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) cho thấy nhân giống
sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài tre. Nhân giống
bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể sử dụng với tính thực
tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp phổ biến cho các vườn ươm thương mại
với quy mô lớn. Phương pháp này thường được sử dụng cho các loài có rễ khí sinh
tại gốc của các cành ngang. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cành lớn có nhiều khả
năng ra rễ hơn cành nhỏ.

Nghiên cứu của Fu Maoyi [26] và các cộng sự (2000) về giâm hom bằng
cành cũng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1- 2 năm và lấy từ
cây 3 năm tuổi. Kích thước hom dài từ 40 – 50 cm, có từ 2 đến 3 đốt, khi giâm hom
được đặt nghiêng so với luống và lấp đất dày từ 5 - 6cm, để đầu trên của cành trồi
lên khỏi mặt đất. Luống giâm hom nên được che phủ bằng lá hoặc rơm rạ và tưới
nước đủ ẩm hàng ngày. Tác giả cho rằng nhân giống bằng hom cành có nhiều thuận
lợi, sẽ không hoặc có rất ít tổn thương và khả năng ra măng ở gốc cây mẹ. Thời vụ
giâm hom có thế tiến hành vào tháng 2 đến tháng 9 hàng năm, tốt nhất từ tháng 2 - 3
cho tỷ lệ sống cao hơn, cành lấy hom có kích cỡ nhỏ thường dễ dàng xử lý, vận
chuyển và có chi phí thấp hơn cành lớn. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ
và cho tỷ lệ sống cao.
Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [32] cho thấy, nhân giống bằng gốc có
thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những loài tre có
kích thước nhỏ. Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ và phần đất
xung quanh, mỗi gốc có từ 3 - 4 mắt, phần trên của thân khí sinh để lại từ 3 - 4 đốt.
Nghiên cứu của Zhou Fangchun (2000) [33] chỉ ra rằng sử dụng giống gốc
thích hợp cho các loài thuộc các chi Bambusa, Dendrocalamus, Sinocalamus… Gốc
được lựa chọn từ những cây khoẻ mạnh, từ 2 - 3 năm tuổi, không sâu bệnh. Chọn


6

gốc có một ít rễ, cắt phần thân khí sinh chỉ để lại chiều dài khoảng 1m, giữ lại rễ,
thân ngầm và 5 - 6 cành lá ở các đốt gần gốc.
Kết quả nghiên cứu của Rungnapar Pattanavibool (1998) [29] cho 2 loài tre
gồm Dendrocalamus membranaceus và D. brandisii tại Thái Lan cho thấy cây con
sau 4 tháng nuôi cấy mô đã đủ tiêu chuẩn cấy ra môi trường ngoài và sinh trưởng tốt
trong vườn ươm. Nghiên cứu cũng cho thấy nhiều loài tre được phát triển bằng
phương pháp nuôi cấy mô đã không có sự bất thường sau khi trồng sau từ 4-6 năm.
Như vậy, qua những tài liệu tham khảo về các công trình công bố trên thế

giới cho thấy, hiện nay hầu như chưa có có công trình nào nghiên cứu về loài cây
Lùng. Vì vậy, trong tương lai cần phải tiếp tục có các công trình nghiên cứu bổ
sung.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về phân bố, phân loại tre trúc
Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai sau
gỗ, có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân...Tre trúc là
nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu có
giá trị nên từ lâu nó đã được đông đảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là công
trình phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được xuất bản
vào năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đông Dương”.
Đến năm 1974, các nhà phân loại thực vật: Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng đã
nghiên cứu phân loại các loài tre trúc ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1971, cuốn sách
“Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà
xuất bản Nông thôn) chỉ nói tới một số loài tre trúc chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam.
Năm 1999, Phạm Hoàng Hộ [9] đã phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam có
tới 123 loài, thuộc 23 chi. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, tài
nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [17] Việt Nam có thể có trên 200 loài tre
trúc, tới nay 25 chi, 216 loài được giám định tên, trong đó có rất nhiều loài có giá


7

trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển. Ngoài các loài tre trúc
thông dụng được trồng để cung cấp thân khí sinh như nêu trên, nước ta còn có nhiều
loài tre trúc cho măng ăn ngon như: Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) Mai
ống


(Dendrocalamus

giganteus),

Tre

gầy

(Dendrocalamus

sp.),

Luồng

(Dendrocalamus barbatus), Trúc sào (Phyllostachys pubescens), Lồ ô (Bambusa
procera), Là ngà (Bambusa bluemeana)..., tuy nhiên việc đầu tư cho nghiên cứu gây
trồng, phát triển theo hướng kinh doanh măng còn nhiều hạn chế.
Theo công bố hiện trạng rừng toàn quốc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn năm 2013 [1], nước ta có khoảng 1.277.587 triệu ha rừng tre nứa (ha);
trong đó có 1.190.935 (ha) rừng tre nứa tự nhiên (bao gồm 517.964 (ha) rừng tre
thuần loại; 672.971 (ha) rừng tre nứa hỗn giao) và 86.652 ha rừng luồng.
Bảng 1.1. Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam
Loại rừng
I. Rừng tự nhiên

Diện tích (ha)
1.270.469

1. Rừng tre nứa


517.964

2. Rừng hỗn giao (gỗ + tre nứa)

672.971

II. Rừng trồng luồng

86.652

Tổng cộng

1.277.587
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2014)

Ngoài rừng tre mọc tự nhiên tập trung, còn hàng triệu cây tre được trồng tập
trung hoặc rải rác trong các gia đình ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi cũng
tạo một trữ lượng tre nứa đáng kể.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển tre trúc
a. Những nghiên cứu về đất trồng tre trúc
Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập trung vào một
số loài rất phổ biến. Nguyễn Ngọc Bình với công trình “Bước đầu nghiên cứu đặc
điểm đất trồng Luồng” (1964) và “Đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng và ảnh
hưởng của các phương thức trồng rừng tre trúc Luồng đến đất”(2001) cho thấy:
Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pH(H2O): 4,8-5,9; pH(KCl): 4,2-5,0. ở tầng đất


8

mặt hàm lượng mùn và N tổng số tương quan rất chặt, hàm lượng K 2O dễ tiêu trong

đất tương quan tương đối chặt còn hàm lượng P2O dễ tiêu lại tương quan không
chặt với sinh trưởng về đường kính của cây luồng. Nguyễn Ngọc Bình cũng cho
rằng nên trồng Luồng theo phương hỗn giao, thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ
Đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thoái.
Hoàng Xuân Tý trong “Tìm hiểu đất dưới rừng tre trúc thuần loài” (1972)
cho biết: trồng tre Diễn và Tre gai thuần loài làm cho tính chất vật lý của đất bị
thoái hoá nhanh chóng, giảm hàm lượng mùn, đạm, lân và kali, do vậy khuyến cáo
không nên trồng rừng tre trúc thuần loại, mà phải trồng xen với cây gỗ để đảm bảo
độ phì của đất và sản xuất được nhiều luân kỳ.
b. Những nghiên cứu về nhân giống, chọn giống và kỹ thuật gây trồng phát
triển
Lê Nguyên và các cộng sự (1971) [16] trong “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và
khai thác tre trúc” tuy mới chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu
khá đầy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục đích kinh
tế, bao gồm: điều kiện nhân giống, gây trồng, kỹ thuật trồng,…tuy nhiên nội dung
còn quá khái quát, hầu như không đề cập đến biện pháp thâm canh nào.
“Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật gây trồng Luồng Thanh
Hoá và hoàn thiện quy trình thâm canh rừng Luồng ở vùng trung tâm để làm nguyên
liệu giấy xi măng” của Lê Quang Liên (1990) [13] đã đưa ra được mật độ trồng và
phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở vùng trung tâm.
Ngô Quang Đê (1994) [7] trong “Gây trồng tre trúc” đã giới thiệu kỹ thuật
gây trồng tre trúc cho 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu ðắng gồm các khâu ýõm
giống, kỹ thuật trồng, chãm sóc, khai thác và sử dụng.
Hứa Vĩnh Tùng (2001) trong “Khai thác đảm bảo tái sinh và sử dụng tre Lồ ô
cho nguyên liệu giấy” đã khảo nghiệm 4 công thức cho thấy: cường độ khai thác
25% và 50% số cây trong lâm phần có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng chiều cao và
đường kính cây măng.


9


Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2009) [20] đã phối
hợp với GRET biên soạn tài liệu về cây Luồng Thanh hóa đã giới thiệu được giá trị
sử dụng của cây Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li), đặc điểm nhận
biết của cây Luồng, kỹ thuật tạo giống Luồng bằng giống gốc, giống chét, giống
hom thân, giống cành và kỹ thuật chiết cành; kỹ thuật chọn đất trồng Luồng, xác
định phương thức trồng, thời vụ trồng, kỹ thuật làm đất, tiêu chuẩn cây giống, kỹ
thuật trồng, chăm sóc và khai thác thân khí sinh, măng. Tài liệu cũng đề cập đến
một số loài sâu bệnh hại phổ biến như: Châu chấu, Vòi voi hại mang, bệnh Sọc tím,

Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải (2006) [15] trong cuốn “Hỏi đáp về tre trúc”
đã đề cập tới mùa trồng tre, trúc cũng như các giai đoạn phát triển và sinh trưởng
của măng tre; đề cập tới một số phương pháp trồng rừng tre trúc bằng gốc cây mẹ,
cành chiết và tách chồi; giải pháp để nâng cao sản lượng và kéo dài tuổi thọ của
rừng tre, trúc.
Trần Ngọc Hải (2006) [8] khi nghiên cứu về các giải pháp phát triển bền
vững tài nguyên tre trúc ở khu vực vùng núi cao tỉnh Hòa Bình, đã điều tra và phát
hiện các loài tre trúc có phát hiện ở khu vực Mai Châu, trong đó có nhiều loài thuộc
chi Dendrocalamus như: Mai, Bương phấn, Bương lớn, Bương mốc…là những loài
tre có triển vọng phát triển tốt ở khu vực Hòa Bình và Tây Bắc.
Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [12] với đề tài “Điều tra bổ sung thành phần
loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt Nam” đã liệt kê
thành phần loài tre trúc ở Việt Nam, giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng gồm: phân
bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên
cứu và sản xuất.
Đỗ Văn Bản và các cộng sự (2005) [2] trong “Trồng thử nghiệm thâm canh
các loài tre nhập nội lấy măng” đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội trồng để lấy măng:
Điềm trúc (Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii) và Tạp giao
với 13,5 ha mô hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá. Đề tài đã đưa ra được
một số biện pháp thâm canh cho mô hình trồng thuần loài: mật độ trồng, bón phân,



10

điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh, kỹ
thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo quản măng. Kết quả đề tài cho
thấy: Điền trúc có năng suất măng cao nhất, Lục trúc có năng suất thấp nhất, nên tập
trung phát triển Điền trúc vì năng suất và chất lượng măng cao.
c. Những nghiên cứu về loài Lùng
Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) trong cuốn “Kỹ thuật tạo rừng
tre trúc ở Việt Nam” đã mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái cây Lùng như
sau: Lùng là loài tre mọc cụm sát nhau, cây khí sinh trong bụi có kích thước lớn hơn
Nứa (D 5 – 6cm, H 11 – 12 m). Lóng thân dài hơn Nứa và vách thân tương đối dầy.
Cành không có gai, kích thước lá lớn hơn lá Nứa. Số cây khí sinh trong bụi thưa
hơn Nứa. Lùng phân bố trong tự nhiên tạo thành quần thụ.
Theo Lê Viết Lâm, kết quả điều tra bổ sung thành phần loài, phân bố và một
số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt Nam (năm 2001). Loài Lùng được
ghi nhận là loài mới với tên khoa học Bambusa longissima sp. nov.
Theo kết quả phòng vấn các hộ dân tại xã Tân Xuân và Cán bộ Ban quản lý
Khu rừng đặc dụng Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La: Cây Lùng có tác dụng
về xây dựng, làm đồ dùng gia đình, làm đũa ăn công nghiệp và làm tăm hương xuất
khẩu,…. Hiện nay, trên địa bàn huyện Mộc Châu và Vân Hồ có 02 công ty đang sử
dụng Lùng làm nguyên liệu sản xuất là: Công ty Cổ phần sản xuất tre Công nghiệp
Mộc Châu với nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất là 300 tấn tre/ngày, Công ty cổ
phần Đông Ấn Việt Nam với nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất là 30 tấn tre/ngày.
Theo Quy hoạch hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng Xuân Nha đến năm
2020 được phê duyệt tại Quyết định số 3256/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, rừng tre nứa tại Khu rừng đặc dụng Xuân
Nha được chú trọng bảo vệ và phát triển. Tại những khu vực phục hồi sinh thái và
vùng đệm được áp dụng các biện pháp kỹ thuật như: Khai thác tỉa thưa, trồng rừng,

khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng có tác động. Mặt khác, theo Nghị Quyết số
108/2014/NQ-HĐND ngày 04/12/2014 của HĐND tỉnh về việc thông qua điều
chỉnh quy hoa ̣ch bảo vê ̣ phát triể n rừng của tin̉ h Sơn La đến năm 2015 và định


11

hướng đến năm 2020, tỉnh Sơn La sẽ tập trung nguồn lực cho phát triển công nghiệp
chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn huyện Mộc Châu. Trong đó, ưu tiên
phát triển vùng nguyên liệu tre nứa. Ngoài ra, theo chiến lược phát triển Lâm
nghiệp của tỉnh đến năm 2020, tại huyện Mộc Châu tập trung trồng rừng nguyên
liệu với các loài cây trồng chủ yếu là tre, luồng và Lùng để tại vùng nguyên liệu cho
02 nhà máy của Công ty cổ phần Đông Ấn Việt Nam và Công ty Cổ phần sản xuất
tre Công nghiệp Mộc Châu.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Từ các tài liệu tham khảo trong nước và trên thế giới cho thấy các nghiên
cứu về các loài tre trúc trên thế giới cũng như trong nước khá phong phú, với nhiều
công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loại tre trúc khác nhau. Tuy nhiên
những nghiên cứu về cây Lùng còn hạn chế, đã có một số đề tài nghiên cứu về loài
cây này nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định. Các nghiên cứu đó chưa tập
trung đi sâu vào việc mô tả đặc điểm hình thái, vật hậu, đặc tính của loài với ánh
sáng ở các giai đoạn sinh trưởng của cá thể, quần thể cũng như nghiên cứu nhân
giống Lùng. Đây là vấn đề còn tồn tại, vì vậy cần phải triển khai những nghiên cứu
tiếp theo về đặc điểm lâm học, sinh trưởng cá thể, quần thể và khả năng nhân giống
loài Lùng, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết được vấn đề trên
đồng thời là cơ sở khoa học trong kỹ thuật nhân giống và đề xuất giải pháp kỹ thuật
và định hướng cho trồng loài Lùng có hiệu quả theo hướng bền vững.


12


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đặc điểm lâm học của loài Lùng (Bambusa longissima sp. nov) tự
nhiên tại xã Tân Xuân;
- Tổng kết kỹ thuật nhân giống loài Lùng;
- Đề xuất giải pháp phát triển loài lùng.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Lùng tự nhiên tại xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và các hạn chế khác, nên đề tài chỉ giới hạn nghiên
cứu tại xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La có phân bố rừng Lùng tự nhiên.
Nội dung: Tập trung vào nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, sinh đặc
điểm phân bố, cấu trúc lâm phần, tổng kết kỹ thuật nhân giống vô tính loài Lùng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Lùng
- Đặc điểm hình thái, cấu trúc cá thể.
- Đặc điểm giải phẫu và sinh lý.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài và cấu trúc lâm phần tự nhiên.
- Một số đặc điểm điều kiện sống của loài Lùng;
- Phân bố theo đai cao;
- Phân bố theo trạng thái;
- Cấu trúc mật độ;
- Cấu trúc tuổi;
2.3.3. Tổng kết kỹ thuật nhân giống loài Lùng
- Nhân giống bằng tách gốc;
- Nhân giống bằng hom thân.



13

2.3.4. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phát triển loài Lùng
- Giải pháp về khai thác nuôi dưỡng rừng;
- Giải pháp về nhân giống Lùng;
- Giải pháp về phát triển Lùng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng phụ thuộc vào các yếu tố
bên trong, nội tại của từng loài và các nhân tố bên ngoài như: Điều kiện đất đai, độ
cao, khi hậu khu vực chúng sinh sống. Với từng dạng lập địa, đai cao, khí hậu và
trạng thái rừng khác nhau thì sinh trưởng và phát triển của chúng cũng khác nhau.
Việc phản ánh đó được biểu thị qua các yếu tố về: Đặc điểm sinh vật học, phân bố,
cấu trúc cá thể, cấu trúc lâm phần, khả năng nhân giống, khả năng gây trồng,…. . Vì
vậy nghiên cứu tìm hiểu về chúng chính là nghiên cứu và đánh giá các yếu tố đó
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
- Trong quá triǹ h nghiên cứu đề tài kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên,
tình hình dân sinh kinh tế xã hội trong vùng; Số liệu khí hậu được kế thừa từ nơi
nghiên cứu; Các tài liê ̣u đã nghiên cứu về tre trúc và các công trình có liên quan đã
nghiên cứu trước đây…
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
a. Chuẩn bị dụng cụ
- Thước dây, thước kẹp kính;
- Địa bàn cầm tay, máy ảnh;
- Dao, quốc, xẻng;
- Sổ ghi chép, mẫu phiếu điều tra;
- Túi nilong, phấn, dây;

- Một số dụng cụ cần thiết khác.


×