Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại xã hát lót, huyện mai sơn, tỉnh sơn la giai đoạn 2016 2020, định hướng tới năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.

Tác giả luận văn

Chu Văn Tiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp, gắn đào tạo với thực tiễn sản xuất tôi thực hiện luận văn " Nghiên
cứu đề xuất phương án sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020, định
hướng tới năm 2030"
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa đào tạo sau Đại học và các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp,
đặc biệt là GS.TS. Trần Hữu Viên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân xã Hát
Lót, phòng Địa chính - nông nghiệp, phòng thống kê, trung tâm khuyến nông
khuyến lâm huyện Mai Sơn đã giúp đỡ và cung cấp những số liệu chuẩn xác cho


tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng do trình độ
và thời gian hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Chu Văn Tiệp


iii

MỤC LỤC
Trang
Tên trang bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTDANH MỤC CÁC BIỂU ......................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Trên Thế giới........................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ ......... 8
1.2.2. Các công trình nghiên cứu và quan điểm về QHLN cấp xã ........... 11
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của QHSDĐ .............................................. 14
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ...................................... 18

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu ........................................................ 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận ........................................................ 19
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 19
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và đánh giá hiệu quả SDĐ .. 24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27


iv

3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp xã ...................................................................................... 27
3.1.1 Hệ thống quan điểm sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp xã ................................................................................................... 27
3.1.2 Căn cứ pháp lý cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp ........................................................................................ 30
3.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội và nhân văn của xã Hát Lót ......... 32
3.3 Tình hình quản lý, sử dụng đất và phát triển sản xuất NLN tại xã Hát Lót . 39
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất lâm nông nghiệp xã Hát Lót ...................... 39
3.3.2. Phân tích hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Hát Lót. 41
3.3.3 Lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng nông lâm nghiệp ............ 49
3.4. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Hát Lót giai đoạn
2015-2020, định hướng tới năm 2030.......................................................... 54
3.4.1. Phương hướng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Hát Lót ... 54
3.4.2 Phương án phân bổ sử dụng đất ...................................................... 54

3.4.3 Phương án sản xuất lâm nông nghiệp xã Hát Lót ........................... 64
3.4.4. Dự tính đầu tư và hiệu quả ............................................................. 66
3.4.5 Giải pháp thực hiện của phương án qui hoạch ............................... 69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 75
1 Kết luận ..................................................................................................... 75
2 Tồn tại ....................................................................................................... 77
3 Kiến nghị ................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBA
CHXHCN
CRESS
CSBV
DTTN
FAO

Nxb
IPM
KNTS
KT
LN
MT
NN
NTTS

PCCC
PCCCR
PRA
PTNT
QHSX
QLBV
QSDĐ
RRA
RVAC
RVACRu
SALT
THCS
UBND
VAC
VIE
XH

Viết đầy đủ
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Chăm sóc bảo vệ
Diện tích tự nhiên
Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
Gia đình
Nhà xuất bản
Phòng trừ dịch bệnh hại tổng hợp
Khoanh nuôi tái sinh
Kinh tế
Lâm nghiệp

Môi trường
Nông nghiệp
Nuôi trồng thuỷ sản
Phòng cháy chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy rừng
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
của người dân
Phát triển nông thôn
Quy hoạchsản xuất
Quản lý bảo vệ
Quyền sử dụng đất
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Rừng vườn ao chuồng
Rừng vườn ao chuồng ruộng
Kỹ thuật canh tác trên đất dốc
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Vườn Ao Chuồng
Việt Nam
Xã hội


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên các biểu

TT
3.1
3.2


Hiện trạng sử dụng đất xã Hát Lót
Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số loài cây ăn quả trên 1
ha trong 10 năm

Trang
39
46

3.3

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số loại cây hoa màu

48

3.4

Hiệu qủa kinh tế của các giống lúa nước

49

3.5

ổng hợp kết quả lựa chọn các loài cây trồng lâm nghiệp

50

3.6

Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả


51

3.7

Tổng hợp kết quả lựa chọn cây hoa màu, cây công nghiệp

52

3.8

Tổng hợp kết quả phân loại, lựa chọn vật nuôi cho xã Hát Lót

53

3.9

Tổng hợp nhu cầ u sử dụng đất xã Hát Lót

57

3.10 Phân bố sử dụng đất xã Hát Lót đến năm 2030

58

3.11 Phân bổ đất sản xuất nông nghiệp

59

3.12 Phân bổ đất sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030


61

3.13 Đất xã Hát Lót trước và sau quy hoạch (2030)

63

3.14 Tổng hợp sản xuất nông lâm nghiệp xã Hát Lót

64

3.15 So sánh diện tích đất đai trước và sau quy hoạch xã Hát Lót

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là TNTN vô cùng quý giá, là TLSX đặc biệt. Đất đai là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
vực dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai cần thiết cho mọi ngành sản xuất, vừa là TLSX không có gì có thể
thay thế được, sản xuất ra của cải vật chất, lương thực thực phẩm nuôi sống
con người. Vì vậy, đất đai là tài sản rất quý báu của mỗi quốc gia.
Nước ta với 3/4 diện tích đất đai là vùng đồi núi và trung du, diện tích
đất đồng bằng nhỏ hẹp chỉ khoản 1/4 diện tích đất đai toàn quốc. Phần lớn dân
số tập trung sinh sống ở vùng nông thôn, trung du và miền núi, đời sống kinh
tế của nhân dân ở những vùng này vẫn dựa chủ yếu vào canh tác nông nghiệp,
NLKH và lâm nghiệp với trình độ canh tác còn lạc hậu, KHKT phát triển

chậm. Hòa nhịp với sự phát triển đất nước, đời sống KTXH của các dân tộc
vùng cao những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc, từng bước vươn lên xóa
đói giảm nghèo và làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Đạt được những
thành tựu đáng khích lệ này, ngoài sự nỗ lực của nhân dân địa phương còn
phải kể đến sự trợ giúp của nhà nước, cộng với sự tiến bộ của KHKT, sự nhiệt
tình năng nổ đội của đội ngũ khuyến nông khuyến lâm và đặc biệt của các chủ
trương chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước giúp nhân dân
các dân tộc vùng cao vươn lên bằng con đường phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp.
Với vai trò là đơn vị nhỏ nhất trong các đơn vị quản lý lãnh thổ hành
chính và là đơn vị cơ bản quản lý và sản xuất lâm nghiệp của các thành phần
kinh tế tập thể và tư nhân, cấp xã ngày càng phát huy vai trò thế mạnh của
mình trong việc phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp vùng nông thôn miền núi. Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã,
phát triển sản xuất lâm nghiệp cấp xã đã góp phần phẩn bổ đất đai một cách
hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, phù hợp với mục
đích sử dụng đất đai một cách bền vững, với mục tiêu, phương hướng phát
triển của các quản lý trên cũng như tâm tư nguyện vọng của người dân, đặc
biệt là những người sống trong hoặc gần rừng. Không những thế nó còn góp


2

phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông bản, đáp ứng
nhu cầu của người dân về lương thực, thực phẩm, gỗ củi, sinh thái môi
trường… Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất phát triển nông lâm
nghiệp đã đang và sẽ thu được những thành công to lớn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông bản miền núi, đóng góp cho sự nghiệp chung
của cả nước.
Hát Lót là một xã trong nhiều năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc

phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp, ổn định cuộc sống người dân, đóng góp
cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả xã. Tuy nhiên, vẫn còn những
tồn tại, thiếu sót như : Tiềm năng đất đai còn bị bỏ phí,hệ thống canh tác còn
lạc hậu,việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu cây trồng vật nuôi
còn nhiều lúng túng, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu khoa học kỹ
thuật…chưa có quy hoạch cụ thể, chi tiết cho sản xuất lâm – nông nghiệp. Do
đó, việc giúp xã phân bổ lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp, đồng thời giúp người dân đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù
hợp với gia đình mình, với nền kinh tế thị trường là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức thực tiễn trên nhằm góp phần xây dựng một số
cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên địa bàn nông
bản miền núi và vận dụng phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia
của người dân. Tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đề xuất phương
án sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Hát Lót, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020, định hướng tới năm 2030”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
Lịch sử công trình nghiên cứu về QHSDĐ đã trải qua hơn 100 năm,
được quan tâm từ thế kỷ thứ XIX. Các công trình này đã đạt được những
thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất là cơ sở quan trọng cho
việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả và lâu dài. Các công trình nghiên cứu
về QHSDĐ đều xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày một tăng của xã hội loài người.
Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử
dụng đất khác nhau”, đây được coi là lý thuyết sinh thái về QLSDĐ dựa trên

quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như
sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Từ năm 1976 Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức
FAO tổ chức nhiều hội nghị về PTNT và QHSDĐ. Các hội nghị này khẳng
định rằng quy hoạch vùng nông bản trong đó quy hoạch các ngành sản xuất
như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ... cũng như quy hoạch
cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao bảng phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai.
Ngay từ thế kỷ XVII, QHNLN đã được xác nhận như một chuyên
ngành bắt đầu từ các quy hoạch vùng. Vào thời gian này, quy hoạch quản lý
rừng và lâm sinh ở Châu Âu được xem như một lĩnh vực phát triển ở mức cao
trên cơ sở QHSDĐ ( Olschowy, 1975).
Đến thế kỷ XIX, với các khái niệm “lập địa hợp lý”, “ năng suất sử
dụng” (Weber, 1921) đã mở đầu thời ký quy hoạch phát triển nông nghiệp
trên cơ sở QHSDĐ theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch
vùng cho sản xuất nông lâm nghiệp.


4

Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch ngành
giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ.
Năm 1946 Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiền về phân loại đất đai
với tên “ Phân loại đất đai cho QHSDĐ”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập
đến đánh giá khả năng của đất cho QHSDĐ.
Năm 1966, Hội đất học và Hội nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về
hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong
QHSDĐ. Ngoài ra còn một số chuyên khảo khác cũng ra đời đề cập đến “ môi
trường con người” trong đánh giá khả năng thích hợp của đất cho quy hoạch
nông nghiệp và lâm nghiệp.
Phương pháp QHNLN cấp địa phương có thể được khái quát bằng 2

cách tiếp cận chủ yếu : Tiếp cận từ trên xuống và các tiếp cận từ dưới lên.
Cách tiếp cận thứ nhất được hình thành từ khi có quy hoạch ra đời cho đến
nay. Cách tiếp cận thứ hai được hình thành khi các nhà xã hội học chứng
minh rằng cộng đồng nông bản có vai trò không thể thiếu trong lập kế hoạch
và quản lý tài nguyên của cộng đồng. Từ đây, thuật ngữ “ Quy hoạch dựa vào
cộng đồng” bắt đầu xuất hiện.
Gilmour (1997) đã phân biệt hai loại tiếp cận, đó là tiếp cận kinh điển
và tiếp cận lấy người dân làm trung tâm. Những nghiên cứu của ông về quy
hoạch và quản lý rừng cộng đồng ở Nepal chứng tỏ những ưu thế về tiếp cận
mới trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cộng đồng.
Từ cuối những năm 1970, các phương pháp điều tra đánh gá cùng tham
gia được nghiên cứu rộng rãi như : Đánh giá nhanh nônh bản ( PRA), phương
pháp quá trình sáng tạo, phân tích HTCT cho QHSDĐ vi mô, vào những năm
1980 và đầu những năm 1990 của thế kỷ XX, những thử nghiệm các phương
pháp PRA trong phát triển nông bản và lập kế hoạch SDĐ được thực hiện trên


5

30 nước phát triển cho thấy ưu thế của các phương pháp này trong lập kế
hoạch lâm nông nghiệp cấp bản bản [10].
Luning (1990) lần đầu tiên nghiên cứu kết hợp đánh giá đất đai với
phân tích HTCT cho QHSDĐ. Năm 1994, FAO đã công bố quy trình kết hợp
đánh giá đất đai với phân tích HTCT cho QHSDĐ (LEFA), hạn chế là đòi hỏi
hệ thống bảng tin phân tích lớn, khó áp dụng cho quy hoạch địa phương. Theo
Erwin (1999), phân tích HTCT là công cụ cho phân tích các trở ngại trong hệ
thống nông trại hộ gia đình để xác định mục tiêu quy hoạch, xác định các kiểu
SDĐ hiện tại và phương pháp SDĐ mới, đánh giá phương án SDĐ khác nhau
nhằm mục đích lựa chọn phương án một cách tốt nhất.
FAO (1976) đã đề xuất cấu trúc khung QHSDĐ với 10 điểm chính.

Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng SDĐ được xét như là
các bước chính trong quá trình quy hoạch.
Năm 1980, BuchWald đề xuất quá trình quy hoạch 8 bước, trong đó có
những nghiên cứu đánh giá về sinh thái và KTXH được đề cập tách biệt ở các
bước khác nhau. Điểm hạn chế này tạo nên sự thiếu tính liên ngành trong quy
hoạch. Maydell (1984) cho rằng 4 điểm chính trong quá trình QHNLN các
nước nhiệt đới là : Phân tích xu hướng nghĩa là phân tích hiện trạng và phát
triển, xác định mục tiêu và nhiệm vụ, phân tích phương pháp, tiến hành đánh
giá. Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế được FAO thành lập
nhằm xây dựng một quy trình QHSDĐ.
Wikingson (1985) nghiên cứu QHSDĐ theo khía cạnh luật pháp, ông
đề nghị một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm mục đích :
Cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về đất đai, thiết lập
các tổ chức SDĐ phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ
thuật, tăng cường sự bảng hiểu về SDĐ và khuyến khích xây dựng cơ chế
giám sát và cưỡng chế.


6

Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gia của sự phối hợp các
ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu.
Nó biểu hiện một sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học – sinh thái
và môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hóa, qua các
hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật ( Vissac, 1979).
Hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất cây trồng trong một nông hộ.
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời gian với
các biện pháp kỹ thuật được thực hiện.
HTCT là một phức hợp của đất đai, cây trồng, vật nuôi, lao động và các
nguồn lợi đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý theo sở

thích, khả năng và kỹ thuật có thể có trong một phạm vi nhất định để tạo ra
sản phẩm nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người.
Du canh là HTCT đầu tiên trên thế giới. Đây là kiểu SDĐ nông nghiệp
trong đó đất được phát quang để canh tác trong thời gian ngắn hơn thời gian
bỏ hóa ( Conklin ,1957). Cho đến nay, phương thức này vẫn được sử dụng
phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Tuy nhiên về chiến lược PTBV, du canh không
được nhiều Chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng bởi vì du canh được coi là
phí phạm về sức người và tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây mất rừng, là
nguyên nhân chính gây nên tình trạng xói mòn và thoái hóa đất xảy ra nghiêm
trọng ( Grinnell, 1977).
Trên cơ sở giải quyết những nhược điểm của phương thức di canh đã
có một số mô hình, HTCT mới ra đời. Trong các PTCT nông nghiệp, canh tác
nông lâm kết hợp ( NLKH) là một PTCT lâu đời trên thế giới.
Blandford (1988) đã mô tả Taungya dường như là một PTCT cũ được áp
dụng mà ở đó điều kiện hoàn cảnh rừng được tái tạo nên trên những trang trại
của người nông dân và theo đó người ta thu được những hiệu quả có ích từ cấu


7

trúc rừng. Chính vì vậy các hệ thống Taungya cần phải được xem như là một hệ
thống quản lý SDĐ có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp ( Nair, 1995).
Tuy nhiên, dưới sức ép ngày càng lớn của việc gia tăng dân số thì
Taungya tỏ ra không thích hợp. Vấn đề đặt ra là phải có những phương thức
mới, những mô hình SDĐ mới có hiệu quả và bền vững hơn. Một trong
những nghiên cứu thành công là việc tìm ra HTCT trên đất dốc ( Slopping
Agricultural Land Technology – SALT) đã được Trung tâm phát triển Nông
bản Bapsip Midanao Philippines tổng kết và phát triển từ những năm 1970.
Trải qua thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa
học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác trên đất dốc và đã

được các tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia ghi nhận và áp dụng là SALT 1,
SALT 2, SALT 3, SALT 4.
- SALT 1 ( Slopping Agricultural Land Technology) là mô hình tổn
hợp canh tác trên đất dốc với thành phần 25% cây lâm nghiệp, 25% cây nông
nghiệp và 50% cây hàng năm.
- SALT 2 (Simple Agro – livestock Land Technology) là mô hình kỹ
thuật canh tác nông súc đơn giản với 40% nông nghiệp, 20 % lâm nghiệp,
20% chăn nuôi, 20% làm nhà ở và chuồng trại.
- SALT 3 ( Sustainable Agro – forest Land Technology) là mô hình
canh tác nông lâm nghiệp bền vững với 60% cây lâm nghiệp, 40% cây nông
nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực và vốn liếng cũng
như sự hiểu biết.
- SALT 4 ( Small Agro – fruit likelihood Technology) là mô hình kỹ
thuật canh tác sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả trên quy mô nhỏ
với thành phần 60% cây lâm nghiệp, 15% cây nông nghiệp, 25% cây ăn quả.
Đây là mô hình đòi hỏi phải đầu tư cao nguồn lực, vốn cũng như kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm.


8

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
Ở Việt Nam các vấn đề về nghiên cứu đất đai, QHSDĐ đã được bắt đầu
từ năm 1930, sau đó được hoàn thiện dần theo thời gian
Trong giai đoạn 1925 – 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được
tổng hợp một cách có hệ thống trên toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975,
các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất cơ bản.
Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình khác nhau
triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái ( Ngô Nhật Tiến, 1986, Đỗ Đình

Sâm,1994…). Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại
ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho việc SDĐ.
Công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác SD.
Qua việc nghiên cứu hệ thống nông nghiệp tai khu vực đồng bằng sông
Hồng, Đào Thế Tuấn ( 1989 ) đã chỉ ra được vấn đề tồn tại, nguyên nhân của
nó và đề xuất các mục tiêu giải pháp.
Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành,
Trần Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài
phần hệ thống hóa nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển,
dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp, công trình hỗ trợ đắc lực
cho công tác nông nghiệp trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn
Trong giai đoạn trước năm 1993, QHSDĐ được thực hiện bởi tổ
chuyên môn trong từng ngành. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của
nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế của từng địa phương mà có các quy
hoạch tầm vĩ mô.
Năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mô hình sử dụng đất
dốc đã đi đến kết luận, biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí chế độ


9

thâm canh hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác
nhằm bảo vệ, giữ gìn độ ẩm tối đa trong các lớp đất đảm bảo cây tròng phát
triển tốt [17].
TS. Lê Sỹ Việt và TS. Trần Hữu Viên (1999) đã đề cập đến việc quy
hoạch lâm nghiệp cho các đơn vị thuộc cấp quản lý lãnh thổ và cấp quản lý
sản xuất kinh doanh [6].
TS. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) đã đưa ra khái niệm về hệ
thống SDĐ và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều

kiện Việt Nam, đi sâu phân tích các vấn đề về hệ thống SDĐ bền vững, kỹ
thuật SDĐ bền vững, chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ
thuật SDĐ.
Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý có hiệu quả theo
quan điểm sinh thái và phát triển lâu dài, Nguyễn Huy Phồn (1997) trong luận
án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp đã tiến hành đánh giá các loại hình đất
chủ yếu trong nông – lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng
trung tâm của miền núi Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách
tương đối có hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất nông – lâm nghiệp,
tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250000 đối với một
số loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường
cho toàn vùng.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi
trường ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu :
- Tiềm năng đất vùng trung du
- Hiện trạng sử dụng đất trung du
- Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững


10

Trong tài liệu hướng dẫn công tác quy hoạch sử đụng dất và giao đất
lâm nghiệp có sự tham gia của người dân, Đoàn Diễm (1997) đã tập trung vào
các chủ đề sau :
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp của dự án
GCP/VIE/024/TTA
- Những tồn tại của quy hoạch sử dụng đất, giao đất lâm nghiệp ở Việt
Nam và thế giới
- Kiến nghị phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp

đơn giản có sự tham gia của người dân.
Tác giả Ngô Đình Quế, Đinh Thanh Giang năm 2001 nghiên cứu về mô
hình canh tác nương rẫy hợp lý, nhằm nâng cao năng suất cây trồng, duy trì
sản xuất của đất nương rẫy, thúc đẩy quá trình phục hồi độ phì đất bỏ hóa.
Tác giả cũng kết luận để áp dụng các mô hình cải tiến vào sản xuất cần phải
sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống cây trồng mới có
năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương ( 2005) đã xây dựng hệ
thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam, nghiên cứu và áp dựng đánh giá đất
lâm nghiệp ở Việt Nam với việc đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp
của vùng đồi núi, vùng ven biển, vùng ngập mặn và vùng chua phèn của đồng
bằng sông Cửu Long, tổng hợp đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp,
đánh giá và phân chia lập địa trong lâm nghiệp cho các cấp vĩ mô, trung gian,
vi mô. Cũng trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng tiêu chí
và chỉ tiêu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã phục vụ cho công tác trồng rừng.
TS. Đoàn Công Quỳ (2006) đã xây dựng cơ sở khoa học của công tác
QHSDĐ đất bao gồm những vấn đề chung về QHSDĐ, trình bày công tác
điều tra cơ bản phục vụ QHSDĐ, vấn đề QHSDĐ cấp xã và đã đưa ra 3 bài


11

tập về tổng hợp kết quả điều tra cơ bản, xây dựng bản đồ hiện trạng SDĐ và
bản đồ QHSDĐ, dự báo nhu cầu SDĐ phục vụ QHSDĐ cấp xã
1.2.2. Các công trình nghiên cứu và quan điểm về QHLN cấp xã
1.2.2.1. Quan điểm
Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các vấn đề QHNLN cấp xã được
nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Năm 1990, Tổng cục quản lý ruộng đất có
ban hành hướng dẫn QHSDĐ vi mô theo bảng tư số 106/ĐKTĐ. Nhiều tỉnh
thực hiện quy hoạch vi mô theo hướng dẫn này. Tuy nhiên khi triển khai đã

gặp khó khăn do phương pháp chưa thống nhất. Mặc dù vậy, quy hoạch vi mô
cũng đã là tiền đề để thay đổi quan điểm về quy hoạch cấp xã.
Các nghiên cứu của Reichenberg (1992) và các nghiên cứu trong nước
đều cho rằng Việt Nam chưa có QHSDĐ, quy hoạch nông nghiệp và lâm
nghiệp cấp vi mô được xây dựng trên cơ sở xem xét mọi khía cạnh của tất cả
các ngành trong tương lai. Do vậy việc tiến hành QHNLN còn thiếu cơ sở để
thực hiện.
Reichenberg (1992) khi khảo sát 5 tỉnh Trung tâm miền núi phía Bắc
Việt Nam đã cho rằng quy hoạch vi mô ở Việt Nam được nghiên cứu để phát
triển khái niệm quy hoạch cấp xã trên 4 khía cạnh :
- Phủ toàn bộ đất đai trong xã, nghĩa là QHNLN dựa trên QHSDĐ trên
toàn bộ diện tích hành chính xã
- Phối hợp các kế hoạch và các hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước,
nghĩa là khi quy hoạch phải đề cập đến quy hoạch của các ngành do cơ quan
quản lý nhà nước quản lý.
- QHSDĐ phục vụ cho giao đất và cấp giấy chứng nhận để SDĐ tốt
hơn, tạo điều kiện cho cộng đồng tiến hành quy hoạch PTSX nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, cơ sở hạ tầng.
- Chuẩn bị và phê duyệt quy hoạch đất theo đúng luật định


12

Nguyễn Bá Ngãi (2001) cho rằng quan điểm QHNLN cấp địa phương
nên theo các hướng sau :
- Tiến hành nghiên cứu và thực thi khả năng kết hợp QHNLN dựa vào
chức năng SDĐ với đánh giá tiềm năng đất đai
- Rà soát và xem xét lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục
đích SDĐ bằng việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy
hoạch của cộng đồng

- Gắn hai quá trình quy hoạch đất đai với giao đất và coi là hai bộ phận
có quan hệ chặt chẽ để làm cơ sở cho quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp ở
mỗi địa phương, mỗi cộng đồng
- Nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp cùng tham gia trong quá
trình quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ
thể trong QHNLN cấp xã.
1.2.2.2. Các nghiên cứu và thử nghiệm
Theo Nguyễn Văn Tuấn (1996) QHSDĐ được coi là nội dung chính và
được thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố
định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực
của người dân.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về QHSDĐ cấp xã được
thực hiện ở xã Tử Nê, huyện Tân Lạc và xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu
tỉnh Hòa Bình do dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp thực hiện.
Bản đánh giá về QHSDĐ xã Từ Nê cho thấy cần phải có một kế hoạch SDĐ
chi tiết thì mới đáp ứng được yêu cầu, tránh được những mâu thuẫn trong
cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.
Chương trình Phát triển nông bản miền núi Việt Nam – Thụy Điển giai
đoạn 1996 – 2001 trên phạm vi 5 tỉnh Lào Cai, Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên


13

Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông
lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp bản bản và hộ gia đình.
Năm 1998, tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến
hành QHSDĐ, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch SDĐ 3
cấp: xã, bản và hộ gia đình. Trong năm này trên vùng dự án đã có 78 bản bản
được QHSDĐ và đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người SDĐ với
cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao. Tuy nhiên chưa

tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của Nhà nước với nhu cầu, nguyện
vọng của cộng đồng trong phương án quy hoạch được xây dựng.
Vào những năm 1996, 1997 trong quá trình triển khai dự án quản lý
nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người dân tại Hoành Bồ, Quảng
Ninh, Nguyễn Bá Ngãi đã thử nghiệm phương pháp PRA để quy hoạch lâm
nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân Chủ để xây dựng dự án
cấp xã bản. Sau 3 năm thực hiện cho thấy, bản quy hoạch tương đối phù hợp
với tình hình hiện tại. Đây là cơ sở vững chắc cho lập kế hoạch tác nghiệp
hàng năm. Một trong những hạn chế của dự án là do nghiên cứu về đất đai
chưa đầy đủ trong phân tích HTCT dẫn đến việc lựa chọn cây trồng chưa thực
sự phù hợp.
Năm 1996, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn từ nhiều địa
phương khác nhau, Cục kiểm lâm đã cho ra tài liệu hướng dẫn “ Nội dung
trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã”. Dự án lâm nghiệp xã
hội Sông Đà trên cơ sở hướng dẫn này đã xây dựng phương pháp QHSDĐ và
giao đất lâm nghiệp cấp xã 2 huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La và Tủa Chùa tỉnh
Lai Châu. Trong đó cấp bản bản đã được chọn là đơn vị quy hoạch phù hợp
với đặc thù vùng cao. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu xã
hội và cộng đồng của Donovan ( 1997) ở miền Bắc Việt Nam.


14

Nguyễn Bá Ngãi và nhóm tư vấn của Dự án khu vực lâm nghiệp Việt
Nam –ADB (1999, 2000) đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp xây
dựng tiền dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp QHNLN cấp xã
có sự tham gia của người dân để xây dựng tiểu dự án lâm nghiệp cho 50 xã
của 4 tỉnh Sơn La, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị.
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của QHSDĐ
1.2.3.1. Các nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng của QHSDĐ

QHSDĐ là một hiện tượng KTXH, do vậy nó cũng cần tuân theo
những nguyên tắc nhất định. QHSDĐ phải tuân theo các quy luật phát triển
khách quan của phương thức sản xuất xã hội, đây chính là yếu tố quyết định
nội dung và phương pháp QHSDĐ ở mỗi quốc gia.
QHSDĐ ở nước ta tuân theo những nguyên tắc cơ bản mang tính định
hướng sau :
- Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, củng cố và hoàn thiện
các đơn vị SDĐ. Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có
liên quan đến quyền SDĐ, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động
QHSDĐ. Đây là căn cứ quan trọng để Nhà nước có điều kiện tập trung chỉ
đạo PTSX, củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
trong phạm vi cả nước, trên tất cả các khu vực lãnh thổ, trong tất cả các
ngành, trong đó đặc biệt là nông lâm nghiệp.
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên. Đất đai là có
giới hạn trong khi dân số và nhu cầu của con người về mọi mặt ngày càng
cao, do vậy SDĐ tiết kiệm là một nguyên tắc bắt buộc trong QHSDĐ. Mặt
khác, đất đai nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất sẽ được duy
trì và ngày càng tốt lên, ngược lại nếu sử dụng không hợp lý sẽ làm đất thoái
hóa biến chất, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, ảnh hưởng xấu đến
môi trường sinh thái tự nhiên. Do vậy, trong SDĐ phải chú ý ngăn ngừa quá


15

trình xói mòn đất, chống ô nhiễm đất và bảo vệ các yếu tố của môi trường
thiên nhiên.
- Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung
và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp. Bất cứ sự
phát triển một ngành kinh tế nào cũng có nhu cầu SDĐ ở các mức độ khác
nhau. Do vậy trong QHSDĐ phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, KTXH, quỹ

đất và chiến lược phát triển, nhu cầu đất của các ngành để có phương án phân
bổ SDĐ hợp lý, hiệu quả nhất, tạo cho các ngành đều có đầy đủ điều kiện để
phát triển.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ
kế hoạch của Nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất
cụ thể. Căn cứ vào chiến lược phát triển KTXH và an ninh quốc phòng của
đất nước, chiến lược phát triển của từng ngành và quy hoạch phát triển của
từng đơn vị, QHSDĐ phải đảm bảo tương quan tỷ lệ hợp lý giữa các ngành,
các vùng lãnh thổ, phân bổ hợp lý sức sản xuất, tạo ra những điều kiện tổ
chức lãnh thổ đảm bảo phát triển tổng hợp các vùng kinh tế và trong từng đơn
vị sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản
xuất trên cơ sở các phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến để nâng cao độ màu
mỡ của đất, nâng cao trình độ canh tác và hiệu quả sử dụng máy móc.
QHSDĐ phải được phối hợp chặt chẽ với việc tổ chức sản xuất để tạo ra điều
kiện tốt nhất cho sự phát triển và nâng cao trình độ lao động. QHSDĐ trong
nông lâm nghiệp phải tạo ra các điều kiện để áp dụng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, có hiệu quả để nâng độ màu mỡ của đất và trình độ kỹ thuật canh
tác. Vì vậy khi giải quyết các nội dung của QHSDĐ phải dựa trên các hình
thức tổ chức lao động tiến bộ nhất, trình độ cơ giới hóa và khoa học công
nghệ tiên tiến.


16

- Khi QHSDĐ phải tính đến các điều kiện tự nhiên, KTXH của từng
vùng, từng đơn vị, xí nghiệp SDĐ. Mỗi vùng, mỗi đơn vị SDĐ đều có những
đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, KTXH. Nếu không tính đến các điều
kiện đó thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý đất đai. Các yếu tố của điều kiện
tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, sản

lượng của các loại cây trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó, các yếu tố của điều kiện
KTXH cũng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và tính ổn định của sản xuất. Do vậy QHSDĐ cần dựa trên những
bảng tin chính xác về điều kiện tự nhiên của đối tượng quy hoạch để tổ chức
SDĐ hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của QHSDĐ cấp xã
Theo PGS.TS Trần Hữu Viên (2005), QHSDĐ và kế hoạch SDĐ chi
tiết trên địa bàn xã phải tuân thủ các nguyên tắc khi tiến hành lập QHSDĐ và
kế hoạch SDĐ cho các đơn vị, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc chỉ đạo khi
tiến hành QHSDĐ và lập kế hoạch SDĐ có sự tham gia của người dân. Đặc
biệt phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây :
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, KTXH của vùng và của xã, phù hợp
với quy hoạch tổng thể KTXH, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện, đồng
thời sử dụng được nhu cầu SDĐ, nhu cầu phát triển các ngành, các đơn vị đối
tượng SDĐ cấp dưới trên địa bàn xã.
- Phân bố đất đai phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, đúng đối tượng,
sử dụng để đem lại hiệu quả cao về mọi mặt
- Phân bố đất đai phải đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển KTXH, an
ninh quốc phòng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, phù hợp với lợi ích
kinh tế của Nhà nước và các chủ SDĐ.
- SDĐ tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên đất đai đi
đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải tạo và bồi dưỡng nâng cao độ


17

màu mỡ của đất đảm bảo sản xuất ổn định và ngày càng phát triển, đồng thời
bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn
- Dân chủ và công khai trong quy hoạch và kế hoạch SDĐ và phải tiến
hành kịp thời, được phê duyệt trong năm cuối của kỳ trước để đảm bảo tính

khả thi trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch SDĐ


18

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Góp phần nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học và
phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phục vụ cho việc QHSDĐ.
- Về mặt thực tiễn: Qua nghiên cứu tình hình thực tế của địa phương về
một số mặt liên quan đến sử dụng đất của địa phương, để từ đó đề xuất
phương án SDĐ nông, lâm nghiệp, những giải pháp sử dụng đất tổng hợp và
bền vững, lâu dài cho xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện cơ bản của xã Hát Lót
- Hiện trạng quản lý SDĐ
- Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và thị trường nông lâm sản
- Các chính sách, pháp luật liên quan đến QHSDĐ hiện hành
- Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất tại xã Hát Lót. Trong đó tập
trung nghiên cứu sâu về đất NLN.
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về vấn đề lập quy hoạch SDĐ
- Về vấn đề PTSX nông lâm nghiệp
- Về địa điểm tiến hành nghiên cứu thu thập số liệu
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất



19

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn tác động đến phương
án sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Hát Lót, huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La
- Hiện trạng quản lý sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp về kinh tế - kỹ thuật và pháp
luật của Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu trước mẳt và lâu dài phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong toàn khu vực. Để làm
được vấn đề này chúng ta cần giải quyết các mối quan hệ giữa hiện tại và
tương lai, giữa cung và cầu, nắm bắt được tình hình sản xuất về đất đai để quy
hoạch đạt hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo được tính ổn định bền vững.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Những thông tin cần thu thập
- Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý
+ Điều kiện địa hình
+ Điều kiện khí hậu thủy văn
+ Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng
- Điều kiện kinh tế xã hội
+ Dân số, lao động, văn hóa giáo dục và y tế
+ Cơ sở hạ tầng
+Thực trạng sản xuất lâm nông nghiệp trên địa bàn



×