Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch sử dụng đất huyện lạc thủy tỉnh hòa bình giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội,15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Vũ Thăng Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học lâm nghiệp khóa
học 2013 – 2015, được sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học – Trường
Đại học Lâm nghiệp, tác giả thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu lập Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2016-2020”
Có được luận văn này, tá giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu, các thầy cô trong Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn
này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Vũ Nhâm người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả
từ khi hình thành ý tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài
liệu và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện


của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ huyện Lạc Thủy, Phòng Tài nguyên môi
trường, Hạt Kiểm lâm,Chi cục thống kê huyện đối với tác giả trong quá trình
thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người
thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Vũ Thăng Long


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Nhận thức chung .................................................................................... 3
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung................................................. 3
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất ............................... 3
1.2. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 4
1.2.2. Về quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số
nước trên thế giới ...................................................................................... 7

1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................ 7
1.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980 ...................................................... 8
1.3.2.Thời kỳ 1981 - 1986......................................................................... 8
1.3.3. Thời kỳ 1987 - 1992........................................................................ 8
1.3.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay ......................................................... 8
1.4. Thảo luận .............................................................................................. 10
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 11
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu. ..................... 12
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể. ............................................ 12
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 16
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 17
3.1.4. Thuỷ văn ....................................................................................... 18
3.1.5. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 18
3.1.5.1. Tài nguyên đất......................................................................... 18
3.1.5.2. Tài nguyên nước ..................................................................... 20


iv

3.1.5.3. Tài nguyên rừng ...................................................................... 20
3.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản và nguyên vật liệu xây dựng ............. 21
3.1.5.5. Tài nguyên nhân văn ............................................................... 21

3.1.5.6. Tài nguyên du lịch .................................................................. 22
3.1.5.7. Hiện trạng môi trường............................................................. 22
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................... 24
3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................ 24
3.2.1.1. Dân số ..................................................................................... 24
3.2.1.2. Lao động, việc làm.................................................................. 24
3.2.1.3. Thu nhập ................................................................................. 25
3.2.2. Về kinh tế ...................................................................................... 25
3.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 25
3.2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................. 26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................. 27
3.2.3.1. Giao thông ............................................................................... 27
3.2.3.2. Thủy lợi ................................................................................... 27
3.2.4. Văn hóa- xã hội ............................................................................. 28
3.2.4.1. Giáo dục- đào tạo .................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
4.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................... 30
4.1.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai năm 1993. .............................. 30
4.1.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai 2003
. ................................................................................................................ 31
4.1.3. Từ khi có Luật Đất đai 2013 ......................................................... 36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ................................ 37
4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất..................................................... 37
4.2.1.1. Diện tích phân theo các đơn vị hành chính ............................. 37
4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng ................ 37
4.2.2. Biến động các loại đất theo mục đích sử dụng ............................. 44
4.3. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 ....................... 46
4.3.1.Diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tếxã hội. ...................................................................................................... 46
4.3.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (giai đoạn 2011 - 2015) ................................... 50

4.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm ....... 51
4.4. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng ............................ 53
4.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai ........................................................... 53
4.4.1.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông
nghiệp- lâm nghiệp .............................................................................. 53


v

4.4.1.2.Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển công nghiệp, đô
thị, xây dựng khu dân cư nông thôn .................................................... 53
4.4.1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ phát triển du lịch ...... 54
4.4.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng................................................ 55
4.4.2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2036 (20 năm) ........................ 55
4.4.2.1.Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo ............................ 55
4.4.2.2. Quan điểm sử dụng đất ........................................................... 56
4.4.2.3. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai
đoạn tiếp theo ........................................................................................ 57
4.5. Lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020 ................................. 58
4.5.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ..... 58
4.5.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu
sử dụng đất .............................................................................................. 60
4.5.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng ............ 60
4.5.3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp trênphân bổ ...................... 60
4.5.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương ............................................................................... 61
4.5.3.3.Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong
kỳ quy hoạch ......................................................................................... 63

4.5.3.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy
hoạch .................................................................................................... 63
4.5.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế xã hội ........................................................................................... 63
4.5.4.1. Đánh giá tác động về kinh tế .................................................. 63
4.5.4.2. Đánh giá tác động về xã hội.................................................... 64
4.6. Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020........ 64
4.6.1. Các giải pháp về chính sách .......................................................... 64
4.6.2. Các giải pháp về nguồn vốn đầu tư ............................................... 65
4.6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 65
4.6.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ..................... 66
4.6.5. Giải pháp tổ chức thực hiện .......................................................... 66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 68
1. Kết luận ................................................................................................... 68
2. Tồn tại ..................................................................................................... 70
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BTC


Bộ tài chính

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

CN

Công nghiệp

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CT-Ttg

Chỉ thị- Thủ tướng chính phủ

ĐGHC

Địa giới hành chính

KCN

Khu công nghiệp

NLN

Nông lâm nghiệp


NQ- CP

Nghị quyết chính phủ

QĐ -Ttg

Quyết định thủ tướng chính phủ

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐLN
TTCN

Quy hoạch sử dụng đất lâm
nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp

TTLB

Thông tư liên bộ

UBND

Uỷ ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1 Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính năm
2014

37

Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính huyện Lạc Thủy
2014

38

Bảng 4.3 Thống kê tình hình biến động diện tích đất giai đoạn
2010- 2014

44

Bảng 4.4 Thống kê diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội

47


Bảng 4.5 Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép
theo từng năm kế hoạch sử dụng đất

50

Bảng 4.6 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng
năm

51

Bảng 4.7 Thống kê diện tích các loại đất đã được tỉnh phân bổ
giai đoạn 2016- 2020

60

Bảng 4.8 Diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu phát
triển kinh tế- xã hội

62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch sử dụng đất giữ vai trò quan trọng như là công cụ để đánh
giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng biệt (FAO,
1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử
dụng của đất (Van Diepen và ctv., 1988). Do đó có thể định nghĩa: “Quy
hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính

thay đổi trong sử dụng đất và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và
thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng
đất cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó
phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong tương lai”. Quy hoạch sử dụng đất có thể triển khai theo quy
mô cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp xã và luôn hướng tới
đảm bảo quản lý bền vững.
Do đặc điểm Việt Nam có địa hình đa dạng, phức tạp, phân hóa mạnh,
cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu người dân trong nền kinh tế thị trường
cũng hết sức phong phú nên việc QHSDĐ cho các cấp quản lý, các đơn vị sản
xuất kinh doanh ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. QHSDĐ
là tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những
tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng tài nguyên rừng và các điều kiện tự nhiên
kinh tế, xã hội khác góp phần vào việc phát triển bền vững ở địa phương và
quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất NLN có hiệu quả hay việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nhất thiết phải có công
tác QHSDĐ, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi các hoạt
động sản xuất kinh doanh NLN khác diễn ra.Trong giai đoạn vừa qua, Nhà
nước ta đã hoàn thiện công tác quy hoach sử dụng đất cấp vĩ mô, vi mô đã
được áp dụng trên những địa bàn nông thôn miền núi và đưa ra một số chính
sách như giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người dân, đầu tư tiền vốn, kỹ
thuật cho phát triển nông lâm nghiệp thông qua các chương trình, mục tiêu dự
án quốc gia.


2

Cơ sở pháp lý để tiến hành quy hoạch sử dụng đất là các đạo luật. Ở
Việt Nam có Luật Đất đai ban hành năm 2003 trên cơ sở sửa đổi của các luật
đât đai đã ban hành trước đây. Tuy vậy, do yêu cầu mới trong quản lý sử dụng

đất trong nước và để phù hợp với thông lệ quản lý đất đai trên thế giới mà
Việt nam đang gia nhập sâu rộng, năm 2013 Luật Đất đai tiếp tục được sửa
đổi và Quốc hội ban hành.
Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã tiến hành Quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở dựa vào Luật Đất đai 2003 và đã thực hiện Kế
hoạch sử dụng ðất giai ðoạn ðầu 2011-2015.Trong những năm gần đây kinh tế
- xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, làm thay đổi nhu cầu
sử dụng đất cho các ngành các lĩnh vực, trong khi nguồn tài nguyên đất đai có
hạn. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020
cần phải tiến hành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đây là hành lang
pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, làm cơ sở cho việc giao, cấp đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy các dự án đầu
tư; xây dựng phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa các
đối tượng sử dụng đất với giữ vững an ninh, chính trị cũng như bảo vệ môi
trường sinh thái, cảnh quan trên địa bàn huyện. Để đảm bảo và duy trì được
tính pháp lý phù hợp với Luật Đất đai năm 2013, kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2, 2016-2020 của huyện cần được tiến hành phúc tra, điều chỉnh và cụ
thể hóa nội dung sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013. Xuất phát từ những yêu
cầu về mặt lý luận và thực tiễn như vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu lập Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2016-2020” đã được đăng ký và là cơ sở xây dựng luận án thạc sĩ.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung
- Khái niệm về quy hoạch:

+ Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện
với các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một
lộ trình tăng trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác
định của một loại hình quy hoạch nhất định.
+ Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản
phát triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy
tiềm năng, lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa
trên sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
Như vậy quy hoạch nói chung là một hoạt động định hướng nhằm sắp
xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý vào
thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
- Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động khoa học vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của
một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có
tính chất đặc trưng, từ đó đưa ra giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát
triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu
cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngàn, các lĩnh vực
cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm,
khoa học hợp lý và có hiệu quả cao.


4

Về bản chất đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất. QHSDĐ
không chỉ nằm ở khía cạnh kỹ thuật, pháp lý, mà nó còn nằm bên trong việc
tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển
kinh tế xã hội. Nó được thể hiện ở 3 tính chất:

+ Pháp chế: Đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng pháp
luật như xác định về mục đích sử dụng.
+ Kỹ thuật: Công tác điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu
trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
+ Kinh tế: Nhằm khai thác và có hiệu quả cao tiềm năng của đất.
Như vậy : “ QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất Nhà nước, tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trường ”.
- Khái niệm về kế hoạch sử dụng đất:
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy kế hoạch sử dụng đất nhằm thực hiện và cụ thể quy định trong
quá trình phát triển kinh tế, phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất
Công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đã được quan tâm từ
thế kỷ 19. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả
về mặt số lượng lẫn chất lượng. Và đã đạt được những thành tựu quan trọng
về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất, được sử dụng làm cơ sở cho việc
tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Các công trình


5

nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi thực tế khách quan
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929,

tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp,
nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966 Hội đất học và Hội nông dân học
Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của
đất và ứng dụng quy hoạch sử dụng đất.
Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “ Khái niệm về sử
dụng đất khác nhau ’’ và đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử
dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ
sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều
chỉnh.
Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về QHSDĐ khác
nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương pháp được sử
dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) [22]: QHSDĐ như là phương tiện giúp cho
lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có
hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa
này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính
sách và chương trình cho sử dụng đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992) [24], QHSDĐ như là
dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất
đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi
trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa
về QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động


6

như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một
thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch

bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử
dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định
nghĩa về QHSDĐ như sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết
định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để
cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). [23]Với cái nhìn về
quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự
quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được
khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương
lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của
người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến
trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò
quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử
dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976) [25], hay như là một phương pháp
để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv.,
1988) [26].. Do đó có thể định nghĩa:
Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để
chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy
hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng
đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai.
Do đó, trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi,
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý,
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong


7

các trường hợp cụ thể khác nhau.

Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng
đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà
quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các
vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không
nên sử dụng cho các mục đích khác.
1.2.2.Về quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước
trên thế giới
Ở Hàn Quốc, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tổ chức lấy ý
kiến nhân dân. Sauk hi quy hoạch được phê duyệt sẽ được công khai và phổ
biến đến nhân dân. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý
kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đó. Nhà nước có chính bảo đảm tính khả thi của quy hoạch,
ví dụ: hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn
thuế, không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự được hỗ trợ đời sống…
Ở Thụy Điển, quá trình lập quy hoạch quốc gia gồm hai bước. Bước
đầu tiên tiến hành nghiên cứu về nhu cấu sử dụng đất từ các hộ, ngành, khu
vực, chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương, đồng thời, tham
vấn về nhu cầu sử dụng đất ưu tiên đối với mỗi lĩnh vực sử dụng đất. Bước
thứ hai là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh
tranh về sử dụng đất. Chính quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này gửi cho
Chính phủ và Quốc hội để quyết định trong các trường hợp có xung đột giữa
lợi ích khu vực hoặc địa phương.
1.3. Ở Việt Nam
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem



8

như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
1.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980
- Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu
quả chiến tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến
cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông
- lâm sản của 7 vùng kinh tế ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được
Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này, Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp, còn các loại đất
khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ
bản về đất đai, tính khả thi của các phương án còn thấp vì chưa tính được khả
năng đầu tư.
1.3.2.Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990).
Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở
lên và chưa đề cập đến cấp xã.
1.3.3. Thời kỳ 1987 - 1992
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời, cụ thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả.
1.3.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay

Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố
Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất


9

đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án quy hoạch được Chính Phủ thông
qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch
đất đai của bộ, ngành, tỉnh.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phảo lập
quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai năm 2013 đã sửa đổi 10 điều trên cơ sở Luật đất đai 2003
để đáp ứng được yêu cầu mới trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Trong đó tại Mục 4 điều 39 của luật đã chỉ ra rằng nội dung kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
- Xác định diện tích các loại đất, bao gồm diện tích đất đã được phân bổ
trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích theo nhu cầu sử dụng đất của

cấp huyện và cấp xă trong năm kế hoạch.
- Xác định diện tích các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích
quy định tại các Điều 59, Điều 60 và Điều 61 của Luật này để thực hiện thu
hồi đất trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định diện tích các loại đấtcần chuyển mục đích sử dụng đối với
các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a,b,c và đ khoản 1 Điều 56


10

của luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xây dựng bản đồ kế hoạch sử dụng đất.
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
1.4. Thảo luận
Nội dung QHSDĐ các cấp quản lý lãnh thổ được đề cập tương tự
nhau, nhưng mức độ giải quyết là khác nhau. Phạm vi đề cập của các nội
dung trong QHSDĐ cấp toàn quốc, cấp tỉnh và cấp huyện có tính chất
địnhhướng, nguyên tắc và gắn liền với ý đồ phát triển kinh tế của các cấp
lãnh thổ. Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, với nhận thức cao
về tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn, nhằm khai
thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Để thực hiện mục tiêu cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016- 2020 là đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất cho các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa
bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời tăng cường bảo
vệ, cải thiện môi trường sinh thái. Việc QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất của
huyện phải đảm bảo tính phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, của huyện và các quy hoạch chuyên ngành khác. Đồng thời
đảm bảo tính kế thừa của những quy hoạch kỳ trước đã và đang được thực
hiện trên địa bàn huyện.

Lạc Thủy là huyện được giao nhiệm vụ thực hiện một phần nội dung
phát triển kinh tế xã hội. Đời sống của người dân trong huyện hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn, chưa tận dụng hết khả năng, tiềm năng tài nguyên một
cách hiệu quả, hợp lý. Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất cũ và các
biến động trong quản lý đất của huyện và những thông tin có liên quan đến
quy hoạch sử dụng đất trong tổng quan sẽ là những căn cứ quan trọng để tiến
hành quy hoạch lập kế hoạch sử dụng đất huyện.
Với hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của
huyện bền vững, do vậy chúng tôi đi sâu tìm hiểu và đề xuất những nội dung
cơ bản lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020 của huyên Lạc Thủy.


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Lập được Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 20162020 của huyện Lạc Thủy phù hợp với Luật Đất đai 2013.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn
2011-2015.
+ Lập được Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016-2020.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các văn bản, tài, liệu có liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất huyện
Lạc Thủy giai đoạn 2011-2020.
+ Toàn bộ diện tích tự nhiên của Huyện đã được xác định để phân bổ cho
các mục đích, đối tượng sử dụng. Các ý tưởng không gian ngoài ranh giới hành
chính của Huyện sẽ được ghi nhận và cập nhật nhưng không được phân tích, tính

toán trong chu chuyển đất đai của Huyện giai đoạn 2016-2020.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung:Phúc tra, bổ sung, điều chỉnh nội dung Kế
hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở Luật Đất
đai 2013.
+ Phạm vi về không gian: Đất đai trên địa bàn quản lý của huyện Lạc
Thủy.
+ Phạm vi về thời gian: Từ 2/2015 – 11/2015


12

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
1) Hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất
- Thực hiện Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
2) Lập Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020
- Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng
- Lập Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020
- Giải pháp thực hiện Kế hoach sử dụng đất giai đoạn 2016-2020
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu.
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.
- Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là: Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện và các ngành của tỉnh, Huyện có liên
quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn Huyện.
- Tiếp cận vi mô từ dưới lên là: Căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng
đất đai các xã, thị trấn, của các phòng, ban ngành trong Huyện để tổng hợp,

chỉnh lý, soát xét thành quy hoạch sử dụng đất của Huyện.
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
1) Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu liên quan đến sử dụng
đất đã có trên địa bàn tỉnh, huyện và nội dung quy hoạch của các ngành đã và
đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy luật
phát triển, yêu cầu sử dụng đất của các ngành, biến động đất đai… các tài liệu
này được cung cấp bới các ban, ngành chức năng trong Huyện, như: Phòng
Tài nguyên và Môi trường; Phòng Kinh tế, Hạt Kiểm lâm….các tài liệu bảo
đảm được tính cập nhật, chính thống và đủ đáp ứng cho yêu cầu quy hoạch sử
dụng đất trong Huyện.


13

2) Phương pháp phúc tra: Căn cứ vào các tài liệu đã kế thừa được và
các điểm thay đổi trong trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 xác
định các nội dung cần phúc tra thực tế để bổ sung tài liệu số liệu đã thu thập
được cũng như việc khoanh định sử dụng các loại đất. Có 10 điểm thay đổi từ
Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003, cụ thể là:
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, Luật
này sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc
phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi
hành Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng
đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi
của nhân dân.
Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định
còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng
đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn
chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Theo đó, Luật Đất đai năm 2013 có

một số đổi mới cơ bản như sau:
Một là,Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước
đối với đất; Đồng thời, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối
với đất đai…
Hai là,Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong
việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay
mà Luật Đất đai năm 2003 còn tồn tại.
Ba là, Luật quy định cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở
rộng dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch.
Bốn là, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm
2013 vừa được Quốc hội thông qua là những quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


14

Năm là, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của
người có đất thu hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất đồng thời khắc
phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào
sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.
Sáu là, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải
theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử
dụng đất; bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất,
vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc
thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể.
Bảy là, Luật cũng quy định rõ ràng các đối tượng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để

Nhà nước giao đất, cho thuêđất.
Tám là, Luật quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với
khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với
sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy
định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra
của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chín là, Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng hệ
thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống giám sát, theo dõi,
đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được công khai, minh bạch và
đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân và đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân.
Mười là, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sản suất nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với đường lối phát triển nông
nghiệp, nông thôn.


15

3) Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, xin ý kiến các nhà lãnh
đạo, các cán bộ chuyên môn của tỉnh, huyện về : Đánh giá tiềm năng đất đai
và định hướng sử dụng Lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020.
4) Phương pháp có sự tham gia: Tổ chức các hội nghị lập Kế hoạch
sử dụng đất (Hội nghị đánh giá hiện trạng sử dụng đất; Hội nghị lập kế hoạch
sơ bộ sử dụng đất và Hội nghị lập kế hoạch chính thức sử dụng đất) thành
phần là các đối tác có liên quan đến lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sử
dụng đất, như: Đại diện các ban ngành quản lý nhà nước về đất đai; đại diện
các tổ chức; đại diện các doanh nghiệp và đại diện các hộ gia đình trong
Huyện.

5) Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn: Tất cả nhu
cầu sử dụng đất của các ngành được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng
đất, bản đồ này được chồng ghép từ các loại bản đồ chuyên đề khác để trên cơ
sở đó phát hiện chồng lấn và bất hợp lý nhằm xử lý loại bỏ các chồng lấn và
bất hợp lý đó.
6) Phương pháp dự báo, tính toán: Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tăng trưởng dân số để tính toán nhu cầu sử dụng đất và bố trí quy hoạch theo
quy chuẩn, định mức sử dụng đất của các cấp, các ngành.


16

Chương 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Lạc Thủy là huyện miền núi thuộc vùng Đông Nam của tỉnh Hòa Bình,
phía Đông giáp 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam, phía
Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Thủy và huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình. Phía
Bắc tiếp giáp với huyện Kim Bôi và huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Phía
Nam tiếp giáp với huyện Nho Quan và Gia Viễn của tỉnh Ninh Bình.
Diện tích tự nhiên của huyện là 31.495,35 ha, chiếm 6,96% diện tích
của cả tỉnh (là huyện có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ so với các huyện
khác trong tỉnh). Huyện Lạc Thủy hiện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, thị
trấn. Trung tâm huyện Lạc Thủy cách Hà Nội khoảng 80 Km về phía Nam.
Huyện có hệ thống đường giao thông thủy bộ khá thuận tiện; đường quốc lộ
21A chạy từ Sơn Tây xuống Xuân Mai qua vùng giáp ranh giữa Lương Sơn,
Kim Bôi (Hòa Bình) với huyện Mỹ Đức (Hà Nội), chạy dọc theo huyện gặp
đường quốc lộ 1A tại thành phố Phủ Lý (Hà Nam); đường 59 từ thị trấn Chi
Nê chạy xuống Nho Quan nối với đường chiến lược 12A. Đặc biệt tuyến

đường Hồ Chí Minh đi vào sử dụng là một con đường giao thông quan trọng
hàng đầu của huyện Lạc thủy.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
a. Địa hình
Địa hình huyện Lạc Thủy có tính chất đặc trưng trung chuyển giữa
trung du và miền núi. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống
Đông Nam với nhiều đồi đất nằm rải rác, các dãy núi đá vôi bao bọc xung
quanh, xen lẫn các sông suối và những hồ đầm lớn hình thành các thung lũng
và tạo nên các đồng ruộng là nơi canh tác chủ yếu của huyện. Độ dốc bình
quân của huyện từ 200 đến 300 , độ cao tuyệt đối trung bình so với mực nước
biển là 110m trong đó cao nhất là 480m và thấp nhất là 30m.


17

b. Địa mạo
Sông Bôi chạy dọc theo chiều dài của huyện cùng với các dãy núi đá
vôi tạo nên vệt chia cắt địa hình lớn nhất, chia lãnh thổ của huyện thành hai
vùng: Vùng trong và Vùng ngoài.
3.1.3. Khí hậu
Lạc Thủy là một huyện giáp ranh giữa hai vùng miền núi và đồng bằng,
hơn một nửa chu vi ranh giới của huyện tiếp giáp với vùng đồng bằng nên khí
hậu của Lạc Thủy mang đặc trưng của cả hai vùng. Độ ẩm trung bình năm
khoảng 75 - 86%, cao nhất vào các tháng 7 và 8.
a. Chế độ gió
Về hướng gió: Do ảnh hưởng của gió mùa cùng với địa hình bị phân
cách mạnh nên tần xuất hướng gió thường trùng với hướng thung lũng.
- Gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh và khô, thỉnh thoảng có
mưa phùn.
- Gió mùa Tây Nam (gió Tín Phong), gió Đông Nam xuất hiện vào mùa

hè và thường gây mưa lớn và lũ lụt.
b. Nhiệt độ
Lạc Thủy có nền nhiệt độ tương đối ổn định ở mức trung bình. Theo số
liệu quan trắc của Trạm khí tượng Chi Nê cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 230C, cao nhất là 380C, thấp nhất là 10,20C. Khí hậu Lạc Thuỷ lạnh
nhất từ giữa tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau.
c. Chế độ mưa
Cũng như mọi khu vực khác trong lãnh thổ phía Bắc, khí hậu Lạc
Thuỷ mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa
khá rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
Trong mùa mưa, lượng mưa tương đối cao: 1.681 mm, chủ yếu tập
trung vào tháng 6 và 7. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm trước và kết thúc


18

vào tháng 4 năm sau. Lạc Thủy là một huyện giáp ranh giữa hai vùng miền
núi và đồng bằng, hơn một nửa chu vi ranh giới của huyện tiếp giáp với vùng
đồng bằng nên khí hậu của Lạc Thủy mang đặc trưng của cả hai vùng. Độ ẩm
trung bình năm khoảng 75 - 86%, cao nhất vào các tháng 7 và 8.
3.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của huyện Lạc Thủy chịu ảnh hưởng của các sông:
Sông Bôi; Sông Đập và Sông Thanh Hà.
- Sông Bôi: Bắt nguồn từ xã Độc Lập (huyện Kỳ Sơn) chảy theo hướng
Đông Nam qua huyện Kim Bôi về Lạc Thủy và chảy xuôi xuống huyện Gia
Viễn (tỉnh Ninh Bình). Chiều dài của sông Bôi là 117 km, riêng đoạn chảy qua
địa phận huyện Lạc Thủy dài 39 Km. Hiện tại sông Bôi là nguồn cung cấp
nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy.
- Sông Đập:Chiều dài của sông chảy trong địa phận huyện Lạc Thủy là 7 Km.
- Sông Thanh Hà: Chiều dài sông chảy trong địa phận huyện Lạc Thủy

là 4 Km.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
3.1.5.1. Tài nguyên đất
Diện tích tự nhiên của huyện năm 2010 theo số liệu kiểm kê đất đai là
31.495,35 ha. Về mặt thổ nhưỡng đất đai ở huyện Lạc Thủy được chia thành 4
nhóm đất chính:
a). Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích 13.222 ha, chiếm 41,98% diện tích
tự nhiên trong đó bao gồm các loại đất:
- Đất đỏ vàng trên phiến thạnh sét: Có diện tích 8.759 ha, chiếm 31,03%
diện tích tự nhiên của huyện. Đất thường có phản ứng rất chua, hàm lượng mùn
từ nghèo đến trung bình, có khả năng thích hợp với việc trồng cây lương thực
như: Ngô, sắn; cây công nghiệp: Chè, trẩu…
- Đất nâu đỏ trên núi đá vôi: Có diện tích 875 ha, chiếm 2,98% diện tích
tự nhiên của huyện. Đất hầu hết đã được đưa vào sử dụng triệt để, chủ yếu là
trồng các loại cây lương thực như: Sắn, khoai, ngô, đậu…


×