Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện vân đồn tỉnh quảng ninh giai đoạn 2016 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thu Hồng


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học
“Nghiên cứu xây dưng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ phát triển rừng đến năm 2030 huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm
nghiệp Việt Nam. Tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.
Nhận dịp này, tôi xin chân thành cám ơn:
Ban giám hiệu, khoa phòng đào tạo sau đại học và toàn thể giáo viên trường
đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
GS.TS. Trần Hữu Viên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
UBND tỉnh Quảng Ninh, Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh, UBND
huyện Vân Đồn, hạt kiểm lâm Vân Đồn, công ty TNHH 1TV lâm nghiệp Vân
Đồn, Vườn quốc gia Bái Tử Long, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND
huyện, các xã thị trấn trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện để tôi thu thập tài
liệu, hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.


Mặc dù đã cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót
tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp quý báu các thầy cô giáo đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cám ơn!

Hà nội, ngày….. tháng năm 2015
Tác giả
Đặng Thị Thu Hồng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.1. Nhận Thức chung về quy hoạch ................................................................ 3
1.2 Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ............................................................... 3
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 4
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp ............................................................................ 5
1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.3.1. Quy hoạch sinh thái ................................................................................. 7
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 8
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 10

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát; ............................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.3.1 Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 17
2.3.2 Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020 .................. 17
2.3.3 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18


iv

2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 18
2.4.2. Các phương pháp cụ thể thực hiện nội dung nghiên cứu ...................... 18
2.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.............................................. 21
3.1.1 Cơ sở, căn cứ pháp lý ............................................................................ 21
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng ảnh hưởng đến kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng huyện Vân Đồn .................................................................. 23
3.1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23
3.1.2.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 24
3.1.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 25
3.1.2.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 26
3.1.2.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 27

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội Vân Đồn......................................................... 34
3.1.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................... 34
3.1.3.2. Thực trạng kinh tế chung ................................................................... 37
3.1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ...................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tình hình thực hiện kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân đồn giai đoạn 2011-2015: ................. 43
3.1.4.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất .......................................................... 43
3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp .................................................... 44
3.1.4.3 Hiện trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng...................................... 50
3.1.4.4. Đánh giá chung .................................................................................. 51
3.1.5 Những dự báo cơ bản đến năm 2020 .................................................... 57
3.2. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020 ... 59
3.2.1 Định hướng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến
năm 2020: ........................................................................................................ 59
3.2.2 Phân tích và xác định các tiêu chí kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2016- 2020. ...................................................................................... 59
3.2.2.1 Phát triển rừng ..................................................................................... 59
3.2.2.2 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ ...................................................... 64


v

3.2.2.3 Bảo vệ rừng; ........................................................................................ 65
3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................................................... 67
3.2.3.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư .............................................................. 70
3.2.3 Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng........... 72
3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức: ......................................................................... 72
3.2.3.2. Giải pháp về chính sách ..................................................................... 72
3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo..................................... 73
3.3 Đinh hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............. 73

3.3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2030 .................. 73
3.3.1.1. Căn cứ xây dựng phát triển kinh tế xã hội ................................................ 73
3.3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2030. .......... 73
3.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 74
3.3.2 Quan điểm và định hướng bảo vệ và phát triển rừng............................. 75
3.3.2.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp..... 75
3.3.2.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2030 ........... 75
3.3.1.3. Định hướng phát triển ........................................................................ 76
3.3.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện ................................................................ 76
3.3.4 Định hướng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng .................................... 80
3.3.4.1 Quy hoạch quản lý rừng ...................................................................... 80
3.3.4.2 Bảo vệ rừng ......................................................................................... 80
3.3.4.3. Phát triển rừng .................................................................................... 81
3.3.4.4 Trồng cây phân tán: ............................................................................. 86
3.3.4.5 Khai thác rừng ..................................................................................... 86
3.3.4.6 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến: .......................... 87
3.3.5 Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư ...................................................... 89
3.3.5.1 Dự tính vốn đầu tư .............................................................................. 89
3.3.5.2 Hiệu quả đầu tư ................................................................................... 91
3.3.6 Các giải pháp thực hiện ........................................................................ 92
3.3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................. 92
3.3.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ............................................. 93
3.3.6.3 Giải pháp khoa học công nghệ ............................................................ 94


vi

3.3.6.4. Giải pháp về vốn ................................................................................ 94
3.3.6.5 Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................... 95
3.3.6.6. Các giải pháp khác: ............................................................................ 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
I. KÕt luËn ........................................................................................................ 98
1. KÕt luËn ....................................................................................................... 98
2. Tồn tại: ........................................................................................................ 99
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC BẢNG
Nội dung

TT

Bảng 3.1 Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014
Bảng 3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn giai
đoạn 2010 - 2014

Trang
34
35

Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết hợp điều tra,
Bảng 3.3 khảo sát bổ sung, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tính đến

45


hết năm 2014
Bảng 3.4 Hiện trạng 3 loại rừng trên địa bàn huyện

46

Bảng 3.5 Hiện trạng rừng theo chủ quản lý

47

Bảng 3.6 Hiện trạng trữ lượng rừng theo chủ quản lý.

47

Bảng 3.7 Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2010 - 2014)

52

Bảng 3.8

Khối lượng rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng
giai đoạn 2016-2020 như sau

60

Bảng 3.9 Khối lượng trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020

62

Bảng 3.10 Khối lượng làm giàu rừng giai đoạn 2016 - 2020


64

Bảng 3.11 Dự kiến sản lượng gỗ khai thác theo các giai đoạn

65

Bảng 3.12 Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020

66

Bảng 3.13 Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020

70

Bảng 3.14 Tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng

71


viii

Bảng 3.15 Dự kiến quy hoạch sử dụng đất

75

Bảng 3.16 QH sử dụng đất rừng đặc dụng đến năm 2030

77

Bảng 3.17 QH sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030


78

Bảng 3.18 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030

79

Bảng 3.19 Quy hoạch bảo vệ rừng theo giai đoạn

81

Bảng 3.20 QH khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến năm 2030

83

Bảng 3.21 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030

84

Bảng 3.22

Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo giai đoạn đến năm
2030

Bảng 3.23 Bảng tổng hợp khối lượng sản xuất giai đoạn 2020 -2030

88

89



ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

BV & PT

Bảo vệ và phát triển

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNT

Phát triển nông thôn

Ia


Đất trống, trảng cỏ

Ib

Đất trống, trảng cỏ, cây bụi

Ic

Đất trống, có cây gỗ mọc rải rác

IIIa

Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt

Hvn

Giá trị chiều cao vút ngọn


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Vân Đồn nằm trong vịnh Bái Tử Long, được hợp thành bởi trên
600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn và nổi tiếng là Cái Bầu và
Vân Hải gắn liền với vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNECSCO công nhận là di
sản thế giới về giá trị cảnh quan và địa hình địa mạo. Gần đây, Vân Đồn được
Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh xác định là của ngõ giao thương quốc
tế, là trung tâm du lịch biển đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không và dịch
vụ cao cấp.
Ngoài vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh

quốc phòng các tuyến phòng thủ ven biển của tỉnh và khu vực Vân Đồn còn
có một số lợi thế vượt trội như: bờ biển dài, có nhiều bãi tắm đẹp, có trữ
lượng cát thủy tinh vào loại lớn nhất cả nước, đặc biệt có nhiều loại hải sản
như: Ngọc trai, Bào ngư, Tu hài, Cua biển, cá mực, cá song… có các khu
rừng nguyên sinh quý hiếm; rừng Ba mùn, rừng Trâm Minh Châu..v.v.. Vân
Đồn đã và đang trở thành điểm nóng để thu hút đầu tư về du lịch trong và
ngoài nước. Song hành với sự phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ ngành
lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong sự tác động của môi trường
sinh thái đối với sự phát triển chung của huyện, với tiềm năng to lớn từ nguồn
sinh thủy từ các hồ đập Hồ Mắt Rồng, Đông Lĩnh, Khe Bòng, Khe Mai là
nguồn giá trị không thể thiếu phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt, bảo vệ môi trường sinh thái,
chống sói mòn giảm thiểu thiệt hại thiên tai.
Nhằm sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng bền vững, thoả mãn các yêu
cầu phòng hộ để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc, bảo vệ môi
trường sinh thái, đồng thời đảm bảo cung cấp nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến và các ngành kinh tế khác; khai thác tiềm năng sử dụng đất
đai hợp lý hơn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội; góp phần, nâng cao đời sống


2

người dân và người lao động trực tiếp với nghề rừng; thu hút các thành phần
kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp và nhất là việc phát triển lâm nghiệp
trên mỗi loại rừng cần được thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng mục đích
phát triển của mỗi loại rừng và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của huyện trong giai đoạn tới. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đến năm 2030”



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nhận Thức chung về quy hoạch
Quy hoạch nói chung và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng nói riêng
là hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý
vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai [9]. Quy hoạch
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu Quy hoạch sử dụng đất
hợp lý thì nền kinh tế sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược lại thì sự
phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn.
Khái niện chung về quy hoạch:
Quy hoạch là những tư duy hiện tại cho những hành động trong tương
lai, những tư duy này phải mang tính định hướng và logic, thiết lập mọi trật tự
hành động
Quy hoạch đưa ra một mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát
triển và các giải pháp cả về số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm
năng lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên
sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung
Quy hoạch là công việc phức tạp, mang tính đa ngành vì nó dựa trên cơ
sở khoa học và thực tế của nhiều ngành kinh tế, xã hội khác nhau.
1.2 Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ "cảnh quan - Landscape" là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của
bất kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự
nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ
tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học
Trung Quốc lý giải theo 3 cách:

- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ "phong


4

cảnh". Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh
(rừng phong cảnh).
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần
sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh
quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học, cảnh quan là sự tổng hợp các hệ sinh thái
khác nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một
số hệ sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên
quan hỗ trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng địa lý và vị trí như
đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan
nông thôn hay thành thị phụ thuộc vào mức độ "nhân tạo" của cảnh quan đó.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những phát triển quan điểm và
phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) [35], QHSDĐ như một phương tiện giúp cho
lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có
hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự lựa chọn
này sẽ đáp ứng với mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và
chương trình cho sử dụng đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv (1993) [36], QHSDĐ như là
dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về
đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi
trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.

Trong phương pháp tổng hợp và người dân sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) [37] đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như


5

sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi
bền vững nhất (FAO, 1995) [38]. Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền
vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng
đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con
người, nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin
tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại
của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những
sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai
thành công. Do đó, Trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi.
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý.
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,...) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng
đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà
quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các
vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không
nên sử dụng cho các mục đích khác.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh

tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu
cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản


6

chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản
xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm
bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh
về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
"Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức "khoanh khu chặt luân chuyển" nhường chỗ cho phương thức
"chia đều của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ
lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "bình quân thu hoạch" ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỳ 19,
xuất hiện phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich. Phương pháp khác
với phương pháp bình quân thu hoạch về căn bản, Judeich cho rằng những
lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện tích
khai thác. Hai phương pháp "Bình quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế"
chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác
nhau.

Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "cấp
tuổi" chịu ảnh hưởng của "Lý luận tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết
cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa ra các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng


7

này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "Lâm phần"
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành "Phương pháp kinh doanh lô" và
"Phương pháp kiểm tra"[24].
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch sinh thái
Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người
tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh
quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta
trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có
thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không bền vững
tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ
các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển
động sống và ...Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người
khỏi nhưng nơi dễ bị tổn hại sinh thái .
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/
sinh thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv...Các
yếu tố cảnh quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa,
lịch sử v.v..
Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai

thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến
trúc luôn vận động và phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn "Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện
tại là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng
sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan


8

được phân biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái
khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau"[10].
Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh (1995) [2] vận dụng trong đề tài "Góp phần nghiên cứu phân vùng lập
địa lâm nghiệp Việt Nam" (luận văn PTS). Tác giả xác lập cho toàn quốc theo
6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu vùng - dạng lập địa.
Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình
"Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam" (2001) [13]. Trong
công trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn
quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất
vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngặp mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu
các tác giả đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng.
Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam căn cứ vào phân
vùng kinh tế - sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển cho từng vùng: Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Nam bộ.
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật và pháp chế của nhà
nước về tổ chức sử dụng đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân
phối và tái phân phối qũy đất (cả nước hoặc trong phạm vi một đơn vị, đối
tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng

với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Tất cả các QHSDĐ phải có kết quả trong sử dụng đất đai tại địa
phương và mang tính bền vững, những chỉ thị tính bền vững có thể có nhiều
loại: Tự nhiên - sinh học hay kinh tế - xã hội.
Ở nước ta vấn đề QHSDĐ ở cấp vi mô có sự tham của người dân mới


9

được nghiên cứu ứng dụng. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong
nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay những
nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa thực sự có sự phân tích tổng
hợp thành các cơ sở lý luận có thể áp dụng thực tiễn.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của người dân, tác giả Trần Hữu Viên (1997) [6] đã kết hợp
phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và một số dự án Quốc tế
đang áp dụng có dự án ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về khái
niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia.
Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của các tác giả Nguyễn
Xuân Quát (1996) [4] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô
hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở
Việt Nam. Đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử
dụng đất tổng hợp bền vững.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta đã được đẩy mạnh hơn từ sau
khi đất nước được thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất
3 lần vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên đất đai,
ngành lâm nghiệp đã phân chia đất đai trên toàn quốc thành 7 vùng sinh thái.
Trong công trình “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình (1996) [3]
đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những

đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
Năm 1997, Đặng Văn Phụ, Hà Quang Khải [5] trong chương trình tập
huấn hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của Trường đại học lâm nghiệp đã đưa ra khái
niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hê thống, kỹ thuật sử dụng
đât bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân
tích về: Quan điểm về tính bền vững; Khái niệm bền vững và phát triển bền
vững; Hệ thống sử dụng đất bền vững; kỹ thuật sử dụng đất bền vững; Các chỉ


10

tiêu đánh giá tính bền vững trong hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem
như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước, thể hiện các
văn bản pháp luật như:
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước theo phảo
lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.[14]
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất [18].

1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản
cho nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy
những tác dụng có lợi từ rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng vào nước ta từ thời Pháp thuộc. Như


11

việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông nhựa theo phương pháp hạt điều...
Đến năm 1955 - 1967, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Cho đến năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở
miền Bắc. Từ năm 1965 cho đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày
càng được tăng cường và mở rộng.
Viện Điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra
quy hoạch của Sở NN & PTNT các tỉnh, không ngừng cải tiến cũng như áp
dụng các phương pháp điều tra hiện đại, quy hoạch lâm nghiệp của các nước
cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng của nước ta. Tuy nhiên,
so với lịch sử phát triển của các nước thì quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta hình
thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về
kinh tế, xã hội, và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm
nghiệp chưa được giải quyết triệt để, nên công tác này ở nước ta đang trong
giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [24].
Theo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: "Công tác

quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các nghành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa..."[ 25]
Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề có tính chất lâu dài và cấp bách đối với
công tác quy hoạch lâm nghiệp của nước ta hiện nay. (Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020).
a, Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ.
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành


12

chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận), xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội...
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế, xã hội nói chung trên địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc: Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
b, Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc
Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
Quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề như xác định phương hướng, nhiệm
vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên
rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất. Quy hoạch nuôi
dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái sinh rừng
(trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung), thực
hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm

sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề
rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải. xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù riêng và khác với các ngành kinh tế khác nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp quản lý bảo vệ và phát triển rừng thường được thực hiện
trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch được thực hiện tuy theo các
vùng kinh tế lâm nghiệp.
c. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Nhằm xác đinh nhiệm vụ, phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh
trên căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội của tỉnh. Trên


13

cơ sở quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc, tiến hành quy
hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng trên địa bàn tỉnh theo 3
chức năng rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Căn cứ vào điều kiện đất đai
tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt
khác. Quy hoạch bảo vệ nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng, và xúc tiến khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.
d. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất
nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa
bàn. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện đề cập đến các
vấn đề sau:

Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh và
điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện
để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện và
điều kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt
khác, tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản
xuất, phòng hộ và đặc dụng.
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.
Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ


14

trên đất lâm nghiệp.
Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với thị
trường tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho
các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
Các nội dung quy hoạch cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Xác định tiến độ thực hiện thường thời gian là 10 năm và phải phù hợp
với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
"Ngành lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân" nhưng thực tế còn
nhiều thách thức "Tầm quan trọng của ngành lâm nghiệp chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch

định chính sách đầu tư và phát triển ngành". Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần
được ngày càng hoàn thiện đối với ngành Nông nghiệp và PTNT.
Các văn bản chính sách của nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nược Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 nêu "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu
dài" [1]. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất với 6 quyền chung
của người sử dụng đất, tùy theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng[14]. Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển, sử dụng rừng,
quyền và nghĩa vụ cho chủ rừng, phân định rõ 3 loại rừng...Nghị định 23 về


15

thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, quy định về việc quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, giao rừng cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển
rừng và sử dụng rừng [16]. Đó là những cơ sở cho công tác quy hoạch quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ
với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
Tóm lại
Trên thế giới: đi lên cùng với sự phát triển kinh tế thì quy hoạch luôn
phải đi trước một bước. Quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển
rừng cũng vậy, nó luôn đi theo phát triển kinh tế xã hội, nó đảm bảo và thể
hiện được tầm nhìn của các nhà lãnh đạo trong việc phân vùng kinh tế và sử
dụng một cách tối đa cũng như hiệu quả nhưng hài hòa giữa các vùng trong sự

phát triển lâm nghiệp chung của đất nước.
Ở Việt Nam: đã tiến hành quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng
cho các cấp quản lý kinh doanh và quy hoạch quản lý bảo vệ và phát
triển rừng cho các cấp quản lý lãnh thổ ở tầm vĩ mô và vi mô. Về nội dung là
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia
nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên toàn quốc,
xác định tiến độ thực hiện từng hạng mục làm cơ sở cho việc quy hoạch quản lý
bảo vệ và phát triển rừng của các tỉnh.
Đối với huyện Vân Đồn đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai
giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến 2020, hàng năm đều tiến hành thống
kê, theo dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai
trên địa bàn huyện từ những năm 1990 trở lại đây như dự án 327, chương
trình trồng mới 5 triệu ha rừng... tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất


16

lâm nghiệp đã có nhiều biến đổi, nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình
thực hiện đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Mặt khác thực hiện chỉ thị số: 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về
rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc và quyết định số: 2668/QĐ UBND ngày 14/11/2104 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt
kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì đã
có thay đổi trong sản xuất lâm nghiệp. Với quy mô và tiêu trí tăng diện tích
trồng rừng Phòng hộ giảm diện tích rừng trồng sản xuất.
Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành xây dựng kế
hoạch, quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cho huyện nhằm quản lý
bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng quý giá của huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là việc làm hết sức cần thiết và phù hợp trong bối
cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Nó thể hiện được các phương án, các

biện pháp quản lý, sản xuất, kinh doanh rừng và là cơ sở, định hướng cho các
chủ rừng tham khảo, sử dụng các phương án tối ưu áp dụng cho đơn vị mình


×