TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LƢƠNG THỊ BIỂN
VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC VÀO TỔ CHỨC DẠY HỌC
CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong ban Giám
hiệu cùng các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và học sinh trƣờng Tiểu học
Ngọc Côn, xã Ngọc Côn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình điều tra và thực nghiệm để hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị
Hƣơng Giang đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, cung cấp cho em những kiến
thức quý báu, động viên và khích lệ em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lƣơng Thị Biển
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi đã trình bày trong bài khóa luận
này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của các thầy cô
đặc biệt là Th.S Nguyễn Thị Hƣơng Giang. Những nội dung này không trùng
với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Xuân Hoà, tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Lƣơng Thị Biển
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 5
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận ............................................................................ 5
NỘI DUNG ........................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4 ........................................................ 6
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học .............................................................. 7
1.2.1. Các khái niệm ....................................................................................... 7
1.2.1.1. Khái niệm về quan điểm dạy học, phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật
dạy học ......................................................................................................... 7
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phƣơng pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học ................................................................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học ................................................... 9
1.2.2.1. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học .......... 9
1.2.2.2. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào khả năng sƣ phạm của
giáo viên ....................................................................................................... 9
1.2.2.3. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh ...................................................................................................... 10
1.2.2.4. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào một số yếu tố khác ..... 10
1.2.3 Kĩ thuật dạy học tích cực ..................................................................... 11
1.2.3.1. Khái niệm...................................................................................... 11
1.2.3.2. Đặc trƣng của kĩ thuật dạy học tích cực ....................................... 11
1.2.3.3. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực ............................................ 13
1.2.3.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực.................................................... 14
1.3. Một số vấn đề về từ loại ............................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm từ loại ................................................................................ 18
1.3.2. Phân loại từ loại .................................................................................. 18
1.3.2.1. Cơ sở phân loại ............................................................................. 18
1.3.2.2. Một số từ loại cơ bản trong chƣơng trình môn Tiếng Việt lớp 4 . 20
1.4. Một số dạng bài tập về từ loại trong chƣơng trình Tiếng Việt ở lớp 4 ..... 22
1.5. Thực trạng sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học
các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4 ................................................................... 24
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI CHO
HỌC SINH LỚP 4............................................................................................... 28
2.1. Nguyên tắc khi vận dụng các kĩ thuật dạy học trong dạy học .................. 28
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học ................................................ 28
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ....................................................... 28
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực của học sinh ................................. 29
2.2. Cách thức sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học
các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4 ................................................................... 30
2.2.1. Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài tập tìm từ
theo loại ......................................................................................................... 30
2.2.2 Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài tập sử dụng
từ loại ............................................................................................................ 40
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỂ NGHIỆM .................................................... 48
3.1 Thiết kế giáo án sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học về từ
loại .................................................................................................................... 48
3.2 Thực nghiệm .............................................................................................. 49
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 49
3.2.2. Địa điểm thực nghiệm và thời gian thực nghiệm ............................... 49
3.2.3. Đối tƣợng và chủ thể thực nghiệm...................................................... 49
3.2.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................. 49
3.2.3.2. Chủ thể thực nghiệm ..................................................................... 49
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 50
3.2.4.1. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 50
3.2.4.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................. 50
3.2.4.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................... 50
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 2
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................... 4
PHỤ LỤC 4....................................................................................................... 10
PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................... 22
BẢNG KÍ HIỆU TÓM TẮT
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Động từ: ĐT
Danh từ: DT
Tính từ: TT
Kĩ thuật dạy học: KTDH
Kĩ thuật dạy học tích cực: KTDHTC
Phƣơng pháp dạy học: PPDH
Quan điểm dạy học: QĐDH
Luyện từ và câu: LT&C
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Trong ba bậc học, Tiểu học là bậc học nền tảng cho những bậc tiếp
theo, đặt nền móng đầu tiên trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con ngƣời. Hơn thế nữa, học sinh tiểu học còn là những chủ nhân tƣơng
lai của đất nƣớc đòi hỏi phải có vốn kiến thức cần thiết làm hành trang cho
chặng đƣờng tìm kiếm những tri thức mới. Để giúp học sinh có vốn kiến thức
đó, môn tiếng Việt ở tiểu học có vai trò rất quan trọng, trang bị cho các em
những kiến thức về hệ thống tiếng Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng tiếng Việt. Đây là những kiến thức và kĩ năng quan trọng để giúp
học sinh học tập và giao tiếp. Đồng thời là cơ sở để học sinh tiếp thu và học tốt
các môn học khác.
1.2.Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu là một trong
những phân môn quan trọng nhất bởi Luyện từ và câu giúp học sinh mở rộng
vốn từ, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về
từ và câu, sử dụng các dấu câu. Cụ thể hơn, phân môn này giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng câu trong giao tiếp, bồi dƣỡng cho học
sinh thói quen dùng từ đúng, nói - viết thành câu, có ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt trong giao tiếp, rèn luyện phát triển tƣ duy, bồi dƣỡng tình cảm
tốt đẹp cho học sinh và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
1.3.Ở Tiểu học, từ loại đƣợc dạy từ lớp 2 cho đến lớp 5. Tuy nhiên ở lớp
2, 3 học sinh mới bắt đầu làm quen với danh từ, động từ, tính từ thông qua các
bài tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ tính chất. Đến lớp 4, các em mới
chính thức đƣợc học sâu về danh từ, động từ, tính từ để nắm đƣợc bản chất của
nó và đến lớp 5 các em đƣợc học thêm 2 từ loại mới là đại từ và số từ. Dạy học
từ loại rất quan trọng giúp cho học sinh nhận biết phân biệt từ loại, biết cách
dùng từ để đặt câu. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng khi dạy học sinh viết chính tả
hay viết văn cũng nhƣ làm các bài tập tiếng Việt khác.
1
Với học sinh lớp 4, việc học từ loại (danh từ, động từ, tính từ) vô cùng
quan trọng. Bởi lẽ, khi lên lớp 4, học sinh mới đƣợc học khái niệm cụ thể về từ
loại để hiểu rõ về bản chất của từ loại cũng nhƣ cách sử dụng chúng. Trên thực
tế, kiến thức về từ loại rất tinh tế và đa dạng. Nếu không nắm vững kiến thức cơ
bản làm nền tảng học sinh rất dễ nhầm lẫn khi nhận diện cũng nhƣ sử dụng từ
loại trong các trƣờng hợp cụ thể.
1.4.Trong thực tế hiện nay, khi dạy Luyện từ và câu nói riêng và dạy các
phân môn khác nói chung, nhiều giáo viên đã sử dụng các phƣơng pháp dạy học
tích cực vào trong giảng dạy, ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để tổ
chức các hoạt động dạy học làm giờ học sôi nổi, tạo hứng thú học tập cho học
sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều giáo viên sử dụng các phƣơng
pháp dạy học truyền thống, phần lớn là dạy học theo nhóm hoặc cả lớp thông
qua các câu hỏi từ giáo viên hoặc thông qua sự giảng giải trực tiếp của giáo viên.
Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên chƣa biết cách sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học hoặc đã sử dụng nhƣng chƣa hiệu quả,
dẫn đến việc dạy các dạng bài tập về từ loại chỉ đơn thuần là chữa các bài tập,
làm học sinh tiếp thu thụ động. Vậy làm thế nào để vận dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực một cách hiệu quả nhất, giúp học sinh tích cực trong hoạt động để
nâng cao hiệu quả dạy học là một vấn đề cần phải quan tâm.
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học nhƣ: Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Bích Hà (2014) đã
nghiên cứu về “Vận dụng KTDH tích cực trong môn Tự Nhiên và Xã Hội lớp 3”
khóa luận này đƣa ra cách thức vận dụng 2 KTDHTC trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội. Khóa luận của Nguyễn Thị Huyền (2015) đã “Tìm hiểu thực
trạng phối hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tiếng Việt
ở lớp 4 ở một số trƣờng tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”,
khóa luận này đã đƣa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phối hợp
2
các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tiếng Việt nhƣng chƣa đề
cập tới việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: Vận
dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức dạy học các dạng bài tập về
từ loại cho sinh lớp 4.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học tích cực đang là xu hƣớng dạy học hiện nay. Để phát huy tính
tích cực của học sinh thì việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học
là vấn đề đƣợc khá nhiều ngƣời quan tâm. Đầu tiên phải nói đến Dự án Việt, Bỉ
“Dạy và học tích cực - Một số PPDH và KTDH” đã đƣa ra một số KTDH tích
cực, chỉ rõ bản chất, cách thực hiện, những yêu cầu khi sử dụng các KTDH tích
cực đó. Tuy nhiên dự án này chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể để vận dụng các
KTDH vào trong từng môn học. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu về việc
vận dụng các KTDH tích cực để dạy học phân môn Luyện từ và câu nhƣ: Luận
văn thạc sĩ của Đào Thị Thanh Thu (2014) nghiên cứu về “Phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4” đã đề xuất ra các biện
pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực nhƣ tổ chức đàm thoại gợi mở để tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tổ chức học sinh giải quyết các vấn đề
học tập, sử dụng các phƣơng tiện trực quan trong dạy học Luyện từ và câu...
Hay luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hƣơng Giang nghiên cứu về “Sử dụng bản đồ
tƣ duy trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5” nghiên cứu này đã đƣa ra
những ứng dụng của bản đồ tƣ duy trong dạy học Luyện từ và câu lớp 5 nhƣ
dùng để dạy nghĩa của từ, mở rộng vốn từ, dạy nhóm bài tập về từ loại...Tuy
nhiên, những nghiên cứu này cũng chƣa nêu rõ cách vận dụng các KTDHTC
vào trong dạy học đặc biệt là trong dạy học các dạng bài tập về từ loại.
Về việc tổ chức dạy học từ loại, trong giáo trình “Phƣơng pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học”, tác giả Lê Phƣơng Nga và Đặng Kim Nga đã đƣa ra một
số nguyên tắc và biện pháp dạy học Luyện từ và câu trong đó có cả dạy học từ
3
loại. Tài liệu “Dạy học từ ngữ ở Tiểu học” của Phan Thiểu và Lê Hữu Tỉnh đã
đƣa ra cơ sở chung của việc dạy học từ ngữ và quy trình dạy học các dạng bài lý
thuyết về từ ngữ cho HS lớp 4. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu sâu về dạy
học từ loại nhƣ: Khóa luận tốt nghiệp đại học của Trần Thị Việt Hằng nghiên
cứu về “Các biện pháp giúp học sinh tiểu học phân định từ loại tiếng Việt” đã đề
ra một số biện pháp nhƣ nâng cao năng lực hiểu biết về từ loại, cung cấp cơ sở
lý thuyết và rèn luyện các kĩ năng thực hành xác định từ loại, vận dụng sáng tạo
quy trình dạy học Luyện từ và câu... Mặc dù những nghiên cứu trên đã đề ra
đƣợc một số biện pháp để giúp học sinh học từ loại tốt hơn, tuy nhiên vẫn chƣa
phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong học tập, chƣa ứng dụng sâu các
KTDH tích cực vào hoạt động giảng dạy các bài về từ loại.
Vì vậy đề tài: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4” là một vấn đề mới và cần
thiết để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách thức vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại trong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 4. Qua đó
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và dạy
học từ loại (phân môn Luyện từ và câu lớp 4) nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát cơ sở lý luận về từ loại, các kĩ thuật dạy học tích cực và đặc
điểm của học sinh lớp 4
- Tìm hiểu thực tiễn về việc vận dụng các KTDHTC để tổ chức dạy học từ loại ở
lớp 4
- Đề xuất cách vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học các
dạng bài tập về từ loại trong chƣơng trình lớp 4
- Thiết kế một số giáo án dạy học từ loại trong chƣơng trình lớp 4 và tiến hành
thực nghiệm
4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số kĩ thuật dạy học tích cực và cách thức vận dụng
một số KTDH tích cực để tổ chức dạy học các dạng bài tập về từ loại trong
chƣơng trình Tiếng Việt lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên đề tài này chỉ chú trọng vào
nghiên cứu việc vận dụng bốn kĩ thuật dạy học tích cực đó là: Kĩ thuật khăn phủ
bàn, lƣợc đồ tƣ duy, động não, tia chớp để tổ chức dạy học các dạng bài tập về
Danh từ, Động từ, Tính từ trong chƣơng trình Tiếng Việt ở lớp 4.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát
- Phƣơng pháp thực nghiệm
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận
A. Mở đầu
B. Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học
1.3. Một số vấn đề về từ loại
1.4. Một số dạng bài tập về từ loại trong chƣơng trình Tiếng Việt ở lớp 4
1.5. Thực trạng sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4
Chƣơng 2: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy
học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4
2.1. Nguyên tắc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
2.2. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học các
dạng bài tập về từ loại ở lớp 4
Chƣơng 3: Thiết kế bài giảng và thực nghiệm sƣ phạm
C. Kết luận
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4
- Đặc điểm về tri giác: Ở HS Tiểu học, tri giác mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và không ổn định. Ở lớp 1, 2, 3 tri giác gắn với hành động trực quan hơn và
đến lớp 4 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, tuy nhiên tri giác trực quan vẫn
chiếm ƣu thế, trẻ thích quan sát các các sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, và
dần dần tri giác của trẻ có tính mục đích và định hƣớng rõ ràng hơn.
- Đặc điểm về tƣ duy: HS Tiểu học, tƣ duy vẫn còn mang đậm màu sắc xúc
cảm, tƣ duy trực quan hành động chiếm ƣu thế, khả năng khái quát hóa dần dần
phát triển theo lứa tuổi. Đến lớp 4 các em đã biết khái quát hóa lý luận, tuy
nhiên khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng. Nhƣ vậy ta có thể
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển tƣ duy cho học sinh nhƣ kĩ
thuật lƣợc đồ tƣ duy, động não...
- Đặc điểm tƣởng tƣợng: Ở các lớp 1, 2, 3 các hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn
giản, chƣa bền vững và rất dễ thay đổi. Sang lớp 4 khả năng tƣởng tƣợng tái tạo
đã bắt đầu hoàn thiện, tƣởng tƣợng sáng tạo cũng tƣơng đối phát triển. Tuy
nhiên sự tƣởng tƣợng của các em vẫn bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
- Đặc điểm chú ý: Ở đầu Tiểu học, chú ý có chủ định còn yếu, khả năng kiểm
soát và điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ định
chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Đến lớp 4 trẻ đã bắt đầu hình thành kĩ năng
tổ chức, điều khiển chú ý của mình. Chú ý có chủ định chiếm ƣu thế và phát
triển dần dần. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu giới hạn thời gian, trẻ biết cố
gắng hoàn thành công việc trong thời gian quy định.
6
- Đặc điểm về trí nhớ: Ở lứa tuổi Tiểu học trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm
ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ logic. Lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy mọc phát triển và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ ý nghĩa. Đến lớp 4, ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ
từ ngữ đƣợc tăng cƣờng, ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả
của ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của các hoạt động hay hứng thú của các
em...
- Đặc điểm ngôn ngữ: Hầu hết học sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo,
khi trẻ vào lớp 1 sẽ bắt đầu hình thành ngôn ngữ viết. Đến lớp 4 ngôn ngữ viết
đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ
có ngôn ngữ mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung
quanh. Nhƣ vậy ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng, cần phải trau dồi vốn ngôn
ngữ cho trẻ bằng các cách khác nhau và trƣớc hết là phải gây đƣợc hứng thú học
tập để trẻ tích cực chủ động tự trau dồi ngôn ngữ cho bản thân mình.
Nhìn chung đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 4 nói riêng đều thích sự mới lạ, thích khám phá, khả năng tập trung chƣa
cao. Vì vậy trong quá trình dạy học GV phải luôn đổi mới cách dạy, làm cho
mỗi tiết dạy trở nên hấp dẫn, lôi cuốn gây đƣợc hứng thú học tập cho HS. Một
trong các cách để làm đƣợc điều đó là vận dụng các KTDH tích cực nhƣ kĩ thuật
tia chớp, lƣợc đồ tƣ duy, động não, khăn phủ bàn... vào trong dạy học để làm tiết
học thêm sinh động, hấp dẫn và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học
PPDH có thể đƣợc chia làm 3 cấp độ: cấp độ vĩ mô (QĐDH), cấp độ
trung gian (PPDH) và cấp độ vi mô (KTDH) trong đó:
7
KTDH là các biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các
tình huống, hoạt động để giải quyết một nhiệm vụ dạy học cụ thể.
KTDH chƣa phải một PPDH độc lập mà chỉ là những thành phần của
phƣơng pháp đó. Ví dụ trong phƣơng pháp hỏi đáp có thể sử dụng các KTDH
nhƣ: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật ổ bi...hay trong phƣơng pháp
thảo luận nhóm có thể có các KTDH nhƣ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật mảnh
ghép, kĩ thuật khăn trải bàn...
PPDH là cách thức, con đƣờng hành động của GV và HS để đạt đƣợc
mục tiêu dạy học xác định phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể.
QĐDH là những định hƣớng chiến lƣợc là mô hình lý thuyết của PPDH
định hƣớng tổng thể cho các hành động phƣơng pháp, trong đó có sự kết hợp
giữa các nguyên tắc dạy học, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều
kiện dạy học và tổ chức cũng nhƣ những định hƣớng về vai trò của GV và HS
trong quá trình dạy học. [4, 27]
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật
dạy học
QĐDH, PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết với nhau đƣợc thể
hiện qua mô hình sau:
Bình diện vi mô
KTDH
Bình diện trung gian
PPDH
QĐDH
Bình diện vĩ mô
PP vi mô
PP trung gian
PP vĩ mô
Hình 1: Mô hình 3 bình diện/cấp độ của phƣơng pháp dạy [5, 132]
Nhƣ vậy ta thấy rằng: QĐDH là khái niệm rộng định hƣớng cho việc lựa
chọn các PPDH cụ thể, các PPDH cụ thể sẽ đƣa ra mô hình hành động của GV
8
và HS, còn KTDH chỉ là những yếu tố thực hiện các hoạt động cụ thể đồng thời
góp phần tạo nên sự thành công của các PPDH.
Ngoài ra tƣơng ứng với mỗi QĐDH có nhiều PPDH cụ thể phù hợp với
nó. Tƣơng ứng với mỗi PPDH cụ thể lại có các KTDH đặc thù riêng. Tuy nhiên
cũng có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH và những KTDH đƣợc
sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau. Ví dụ Kĩ thuật đặt câu hỏi có thể sử dụng
cho nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ: phƣơng pháp thảo luận, phƣơng pháp
vấn đáp, phƣơng pháp đàm thoại...
1.2.2. Đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học
1.2.2.1. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Quá trình dạy học chính là quá trình giúp HS nắm đƣợc những kiến thức,
kĩ năng kĩ xảo cần thiết (nội dung dạy học). Vì vậy cần phải sử dụng các KTDH
phù hợp với nội dung dạy học giúp HS nắm vững nội dung học. Hơn thế nữa, ở
Tiểu học HS lĩnh hội hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua nhiều môn
học khác nhau, do đó nội dung dạy học rất đa dạng và không phải KTDH nào
cũng phù hợp với tất cả nội dung dạy học đó. Vì vậy cần lựa chọn sử dụng các
KTDH phù hợp với từng nội dung dạy học cụ thể giúp cho hoạt động dạy và học
đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: Trong phân môn Luyện từ và câu để mở rộng vốn
từ cho học sinh có thể sử dụng các kĩ thuật nhƣ: “tia chớp”, “trình bày 1 phút”.
Muốn hình thành kĩ năng hợp tác cho học sinh có thể sử dụng kĩ thuật “khăn phủ
bàn”, “mảnh ghép”.
1.2.2.2. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào khả năng sư phạm của giáo
viên
Đối với HS Tiểu học giáo viên là những tấm gƣơng là người mẫu lí
tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Giờ học có thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều ở ngƣời giáo viên. Một kĩ thuật hay, phù hợp với bài học là yếu
tố quan trọng nhƣng điều quan trọng hơn nữa chính là giáo viên ngƣời sẽ tổ
chức vận dụng các kĩ thuật dạy học đó. Để vận dụng một KTDH đạt hiệu quả
9
GV phải nắm chắc kĩ thuật đó, phải có đủ năng lực để tổ chức hoạt động vận
dụng KTDH linh hoạt hợp lý. Do đó tùy thuộc vào khả năng, năng lực của từng
ngƣời mà lựa chọn các KTDH sao cho phù hợp.
Bên cạnh năng lực chuyên môn nghiệp vụ thì những ƣu điểm về ngoại
hình ƣa nhìn, giọng nói nhẹ nhàng, ánh mắt, nụ cƣời...cũng góp phần quan trọng
cho sự thành công của việc vận dụng các KTDH nâng cao hiệu quả giờ học.
1.2.2.3. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh
Việc lựa chọn các KTDH không chỉ phụ thuộc nội dung dạy học hay khả
năng của GV mà yếu tố quan trọng nhất chính là HS. Bởi vì, HS là nhân tố trung
tâm, là chủ thể của hoạt động, mọi hoạt động đều nhằm mục đích giúp học sinh
lĩnh hội nội dung của bài học. Hơn thế nữa, HS Tiểu học có độ tuổi còn thấp (từ
6 đến 11 tuổi) khả năng chú ý, ghi nhớ chƣa cao và kém bền vững do đó không
nên kéo dài thời gian của một hoạt động hay kéo dài nội dung bài học từ giờ này
sang giờ khác. Làm nhƣ vậy học sinh dễ mệt mỏi và không lĩnh hội đƣợc đầy đủ
kiến thức nội dung bài học. Vì vậy trong một giờ học ở Tiểu học cần tổ chức
thành các hoạt động học tập nhỏ sử dụng các KTDH khác nhau, đan xen nhau để
thu hút sự tập trung chú ý và gây hứng thú học tập cho HS.
HS Tiểu học cũng rất hiếu động, ham chơi, thích khám phá cái mới
nhƣng cũng rất nhanh chán vì vậy khi vận dụng các KTDH GV cần phải linh
hoạt, sáng tạo luôn tạo ra những điều mới lạ, khích lệ HS tham gia các hoạt động
học tập.
1.2.2.4. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào một số yếu tố khác
Ngoài những yếu tố đã nêu trên thì các phƣơng pháp dạy học cũng có
ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các KTDH ở tiểu học. Tƣơng ứng
với mỗi PPDH có các KTDH cụ thể và nếu lựa chọn các KTDH không phù hợp
sẽ không phát huy đƣợc hiệu quả của kĩ thuật đó đồng thời cũng là giảm hiệu
quả dạy học. Ví dụ: sử dụng kĩ thuật tia chớp trong phƣơng pháp thảo luận nhóm
10
sẽ không thu đƣợc nhiều ý kiến vì số lƣợng HS trong nhóm không nhiều vì thế
kĩ thuật này không thể phát huy đƣợc hết hiệu quả của nó.
Hiệu quả sử dụng các KTDH còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và
các đồ dùng dạy học của trƣờng học. Do đó cần chú ý sử dụng tối đa các phƣơng
tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các KTDH để giờ học đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra khi thay đổi hình thức tổ chức dạy học thì cũng phải thay đổi
PPDH dẫn đến thay đổi KTDH sao cho phù hợp.
1.2.3 Kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.3.1. Khái niệm
Dạy học tích cực là phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của
HS hƣớng tới các hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động, quan tâm đến hứng thú, kinh nghiệm đã có của HS đồng thời nhấn mạnh
hơn tới sự tham gia tích cực của từng cá nhân của HS để hiểu sâu hơn về những
kiến thức mới.
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học,
kích thích tƣ duy, sự sáng tạo và sự hợp tác làm việc của HS [4, 27].Ví dụ: kĩ
thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật động não, kĩ thuật lƣợc đồ tƣ duy,
kĩ thuật 3 lần 3....
1.2.3.2. Đặc trưng của kĩ thuật dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học tích cực là khuyến khích ngƣời học tự lực khám phá những điều
chƣa biết trên cơ sở những điều đã biết. HS đƣợc tham gia các hoạt động học tập
của mình một cách chủ động, sáng tạo, trực tiếp phát hiện và giải quyết các vấn
đề học tập có sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của GV từ đó tự mình chiếm lĩnh đƣợc
những kiến thức và kĩ năng mới.Vì vậy việc tổ chức các hoạt động học tập của
HS phải trở thành trung tâm của quá trình giáo dục. GV cần phải có năng lực lập
11
kế hoạch dạy học để hƣớng dẫn HS phát triển các năng lực cần thiết, tự chiếm
lĩnh đƣợc những tri thức cần thiết trong cuộc sống.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Dạy và học phải chú trọng rèn luyện cho ngƣời học phƣơng pháp tự học.
Bởi lẽ, ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi ngƣời học từ
đó kết quả học tập sẽ đƣợc tăng lên.Mặt khác, dạy học tích cực tập trung vào
hoạt động của ngƣời học. Ngƣời học phải chủ động, tích cực tự mình chiếm lĩnh
tri thức vì vậy việc rèn luyện phƣơng pháp tự học cho học sinh là rất quan trọng.
Khi hƣớng dẫn HS tự học GV cần phải quan tâm đến các vấn đề nhƣ: HS
có đƣợc tạo điều kiện để sáng tạo không? Đƣợc hoạt động độc lập hay không?
Đƣợc khuyến khích đƣa ra những giải pháp của mình hay không? Có thể tự đánh
giá hay đƣợc tự chủ trong các hoạt động học tập không?
- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong dạy học mỗi ngƣời học là một cá thể riêng biệt có khả năng nhận
thức, khả năng giải quyết các nhiệm vụ học tập không giống nhau. Vì vậy cần
chú ý xây dựng các hoạt động, các nhiệm vụ/bài tập phù hợp với khả năng của
mỗi cá nhân để phát huy tối đa khả năng của ngƣời học.Tuy nhiên để ngƣời học
phát triển tối đa khả năng của mình cần phải đặt họ vào môi trƣờng hợp tác
trong các mối quan hệ thầy-trò, trò-trò. Từ đó giúp cho ngƣời học không chỉ
đƣợc học tập từ thầy, mà còn học từ bạn và nhờ sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích
thích tính tích cực chủ động của mỗi cá nhân, hình thành và phát triển các năng
lực tổ chức, điều khiển, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề...tạo
môi trƣờng học tập thân thiện cho HS.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trƣớc đây, GV là ngƣời có vai trò quyết định để đánh giá kết quả học
tập của HS còn HS chỉ là đối tƣợng đƣợc đánh giá. Nhƣng trong dạy học tích
12
cực đánh giá không chỉ có GV mà cần phải có cả tự đánh giá của HS thông qua
đó giúp thầy và trò điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình.
Tự đánh giá của học sinh có vai trò rất quan trọng trong đánh giá vì tự
đánh giá là ngƣời học chủ động xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình
qua đó tự điều chỉnh cách học, xác định động cơ học tập và lập kế hoạch để tự
nâng cao kết quả học tập của mình. Trong dạy học, GV không chỉ hình thành
năng lực tự đánh giá cho HS mà còn tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau giúp HS
có sự so sánh, nhìn nhận lại kết quả của mình với ngƣời khác, từ đó có sự điều
chỉnh cách giải quyết vấn đề, cách học, thúc đẩy kết quả học tập ngày một tốt
hơn.
Nhƣ vậy sự kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò là rất quan
trọng để cho cả thầy và trò cùng điều chỉnh các hoạt động dạy và học của mình
từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học.
1.2.3.3. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực
Vận dụng các KTDHTC trong dạy học có vai trò quan trọng góp phần
phát huy tối đa hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy tích cực. Giúp GV tạo
không khí lớp học sinh động, hấp dẫn, làm tăng hứng thú giảng dạy. Đồng thời
giúp GV thu nhận đƣợc nhiều thông tin từ ngƣời học từ đó có các biện pháp
khắc phục để bài giảng hiệu quả hơn. Ngoài ra thông qua các KTDHTC cũng
giúp GV nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động làm cho
giờ học đạt hiệu quả và nâng cao uy tín của GV. Bên cạnh đó, việc vận dụng các
KTDHTC giúp cho HS có hứng thú học tập, HS trở nên chủ động, tích cực hơn
trong học tập; phát huy khả năng tƣ duy độc lập, sáng tạo; rèn luyện cho HS các
kĩ năng nhƣ: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn
đề, khả năng ứng xử trƣớc những thay đổi bất ngờ...từ đó giúp HS nâng cao hiệu
quả học tập.
13
1.2.3.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức dạy học mang tính hợp tác,
trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Trong dạy học,
sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn nhằm mục đích: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia
tích cực của học sinh ; Tăng cƣờng tính độc lập và tinh thần trách nhiệm của học
sinh. Ngoài ra sử dụng kĩ thuật này còn giúp phát triển khả năng tƣơng tác giữa
học sinh với học sinh.
Kĩ thuật khăn phủ bàn có hai hoạt động lớn là hoạt động độc lập của học
sinh và hoạt động thảo luận nhóm. Nghĩa là HS sẽ tự suy nghĩ, tìm tòi để đƣa ra
ý kiến của cá nhân để trả lời cho câu hỏi hay vấn đề đã đƣa ra. Sau khi tất cả
thành viên trong nhóm đều có ý kiến riêng của mình. Cả nhóm tiếp tục thảo luận
để thống nhất ý kiến đƣa ra kết quả tốt nhất.
Để vận dụng kĩ thuật khăn phủ bàn trong dạy học có thể tiến hành theo
các bƣớc sau:
Đầu tiên, chia học sinh thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có một tờ giấy
A0 phủ trên bàn nhƣ một chiếc khăn phủ bàn.
Sau đó, chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh và chia
phần xung quanh thành các phần tƣơng ứng với số ngƣời trong nhóm.
Tiếp theo, mỗi thành viên sẽ hoạt động độc lập, tự suy nghĩ và viết ra các
ý tƣởng của mình (về vấn đề mà giáo viên đã yêu cầu) vào phần cạnh “khăn phủ
bàn” trƣớc mặt mình.
Cuối cùng là thảo luận nhóm, tìm ra những ý tƣởng chung viết vào phần
chính giữa “khăn phủ bàn”.
Vận dụng kĩ thuật khăn phủ bàn hiệu quả sẽ giúp học sinh có cơ hội tiếp
cận với nhiều giải pháp khác nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó. Giúp học
sinh rèn luyện các kĩ năng sống nhƣ: kĩ năng ra quyết định; kĩ năng tự giải quyết
vấn đề; kĩ năng hợp tác; kĩ năng tƣ duy phê phán...Đồng thời phát triển mối
14
quan hệ giữa học sinh với học sinh, làm mọi học sinh đều phải tham gia hoạt
động, tránh tình trạng chỉ có một số học sinh trong nhóm hoạt động.
- Kĩ thuật lƣợc đồ tƣ duy
Đây là kĩ thuật yêu cầu HS trình bày một cách rõ ràng những ý tƣởng
mang tính kế hoạch hoặc kết quả làm việc của một cá nhân hay nhóm về một
chủ đề nhất định dƣới dạng sơ đồ tƣ duy. Từ đó, giúp HS phát triển tƣ duy logic,
khả năng phân tích tổng hợp. Giúp HS nắm vững kiến thức bài học, nhớ lâu hơn
và tránh tình trạng học vẹt.
Kĩ thuật lƣợc đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng nhiều
màu sắc hay hình ảnh để thể hiện làm nổi bật các ý tƣởng hay các ý chính của
một chủ đề từ đó làm tăng kích thích thị giác của HS. Kĩ thuật này cũng là một
công cụ tổ chức tƣ duy giúp chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đƣa thông tin ra
ngoài não bộ một cách dễ dàng và là một phƣơng tiện ghi chép sáng tạo và hiệu
quả nhằm tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh.
Có thể lập một lƣợc đồ tƣ duy theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: xác định vị trí trung tâm, tại đó cho một hình ảnh hay ghi một
cụm từ thể hiện ý tƣởng, nội dung hay chủ đề chính.
Bƣớc 2: từ ý tƣởng (hình ảnh) trung tâm sẽ đƣợc phát triển ra các nhánh
chính. Trên mỗi nhánh chính sẽ viết một cụm từ (hay vẽ một hình ảnh) phản ánh
một nội dung lớn của ý tƣởng (chủ đề). Các nhánh này đƣợc gọi là cấp độ 1.
Bƣớc 3: từ các nhánh chính ta tiếp tục phát triển ra các nhánh phụ để viết
tiếp những nội dung của nhánh chính đó. Các nhánh phụ này đƣợc gọi là cấp độ
2. Cứ nhƣ thế ta tiếp tục phân nhánh thành cấp độ 3,4...sao cho triển khai đƣợc
một cách đầy đủ, rõ ràng chủ đề đã đƣa ra.
Việc vận dụng kĩ thuật lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học rất phù hợp với học
sinh tiểu học, giúp HS dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mối liên hệ giữa
các kiến thức đã học từ đó nắm vững kiến thức một cách có hệ thống. Giúp HS
hiểu kĩ bài học, nhớ dễ dàng hơn và lâu hơn tránh học vẹt. Đồng thời, phát triển
15
khả năng tƣ duy logic, khả năng phân tích tổng hợp cho học sinh, tạo hứng thú
học tập cho HS.
- Kĩ thuật động não
Động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tƣ tƣởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên
đƣợc cổ vũ tham gia một cách tích cực không hạn chế về các ý tƣởng (nhằm tạo
ra “cơn lốc” các ý tƣởng). Sử dụng kĩ thuật động não nhằm thu thập nhiều ý kiến
mới mẻ và độc đáo từ HS, sử dụng hiệu ứng cộng hƣởng huy động tối đa trí tuệ
của tập thể, đồng thời giúp phát triển khả năng tƣ duy suy nghĩ cho HS.
Kĩ thuật động não bắt buộc HS phải suy nghĩ để đƣa ra các ý tƣởng của
mình. GV khích lệ ngƣời học đƣa ra càng nhiều ý tƣởng càng tốt và trong quá
trình thu thập các ý tƣởng thì mọi ý tƣởng đều đƣợc ghi lại và không đƣợc đánh
giá hay phê phán ngay lúc đó. Sau khi đã thu thập xong, các ý tƣởng đó mới
đƣợc phân loại và thảo luận sâu để xem xét ý tƣởng đó có phù hợp hay có thể áp
dụng đƣợc hay không. Trong dạy học, sử dụng kĩ thuật động não hiệu quả sẽ
giúp HS phát triển khả năng tƣ duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề trong
học tập. Kĩ thuật này tạo ra không khí lớp học sôi nổi từ đó kích thích hứng thú
học tập cho HS, tạo cơ hội cho tất cả HS đều đƣợc tham gia vào hoạt động.
Có thể tiến hành kĩ thuật động não nhƣ sau:
Đầu tiên GV đƣa ra câu hỏi hay vấn đề cần tìm hiểu.
Khuyến khích các thành viên đƣa ra ý kiến của mình: trong khi thu thập
ý kiến không bác bỏ, nhận xét hay đánh giá mà phải khích lệ để thu thập đƣợc
càng nhiều ý kiến càng tốt.
Phân loại ý kiến: sau khi thu thập ý kiến xong sẽ tiến hành phân loại các
ý kiến thành từng nhóm theo những tiêu chí nhất định.
Thảo luận sâu về từng ý kiến và làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng
từ đó rút ra kết luận.
- Kĩ thuật tia chớp
16
Kĩ thuật tia chớp là kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối
với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thập thông tin phản hồi để cải thiện tình
trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành
viên lần lƣợt nêu ngắn ngọn và nhanh chóng (nhanh nhƣ chớp) câu trả lời cho
câu hỏi hay vấn đề đƣợc đƣa ra. Sử dụng kĩ thuật tia chớp nhằm thu thập đƣợc
nhiều ý kiến một cách nhanh chóng, tạo không khí lớp học sôi nổi hơn kích
thích học sinh tích cực tham gia hoạt động học tâp.
Kĩ thuật này sẽ đòi hỏi các thành viên đƣa ra ý kiến một cách ngắn gọn
và nhanh chóng nhất. Các thành viên sẽ lần lƣợt đƣa ra ý kiến của mình cho tới
khi không còn ý kiến nào nữa mới dừng lại để thảo luận về các ý kiến chƣa đúng
hay những ý kiến chƣa rõ ràng. Khi sử dụng kĩ thuật này các câu hỏi (vấn đề)
đƣa ra phải là câu hỏi mở tạo điều kiện để HS đƣa ra nhiều ý kiến khác nhau.
Kĩ thuật tia chớp có thể áp dụng bất cứ hoàn cảnh nào khi thấy cần thiết.
Để tiến hành kĩ thuật này đầu tiên GV sẽ đƣa ra câu hỏi hay một vấn đề mở, sau
đó khích lệ HS lần lƣợt đƣa ra các ý kiến ngắn gọn, nhanh chóng và chỉ thảo
luận khi tất cả thành viên không còn ý kiến để đƣa ra.
Vận dụng kĩ thuật này hiệu quả sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng tƣ
duy, phản xạ nhanh đối với câu hỏi đƣợc đƣa ra. Giúp HS thu thập đƣợc nhiều ý
kiến tạo điều kiện để HS mở rộng hiểu biết của mình. Ngoài ra sử dụng kĩ thuật
này cũng làm tăng hứng thú học tập cho học sinh, tạo không khí lớp học nhộn
nhịp và sôi nổi hơn kích thích HS tích cực học tập.
Trên đây là một số KTDH tích cực phổ biến thƣờng đƣợc sử dụng trong
dạy học nói chung và trong dạy học từ loại nói riêng. Vận dụng các KTDH tích
cực này hiệu quả giúp cho bài học thêm hấp dẫn và đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên tùy từng loại bài tập khác nhau ta lựa chọn các kĩ thuật sao cho phù
hợp. Ví dụ đối với bài tập tìm từ ta có thể sử dụng kĩ thuật tia chớp, hay các bài
tập ôn tập kiến thức ta sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, còn đối với những bài tập hình
17
thành kiến thức mới cần cho học sinh suy nghĩ để rút ra kiến thức thì có thể sử
dụng kĩ thuật động não, khăn phủ bàn...
1.3. Một số vấn đề về từ loại
1.3.1. Khái niệm từ loại
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “từ loại”. Theo tác giả Lê
Biên: Từ loại là khái niệm chỉ sự phân loại từ nhằm mục đích ngữ pháp, theo
bản chất ngữ pháp của từ [3,8]. Theo tác giả Đinh Văn Đức: “ Từ loại là những
lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, đƣợc phân chia theo ý nghĩa, theo khả năng
kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lƣu và thực hiện chức năng ngữ pháp nhất
định ở trong câu.”[6,16]. Còn theo Diệp Quang Ban và Hoàng Văn Thung: “ Từ
loại là kết quả nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là những lớp từ có
chung bản chất ngữ pháp, đƣợc biểu hiện trong các đặc trƣng thống nhất làm
tiêu chuẩn tập hợp và quy loại.”[2,74].
Dựa trên những ý kiến trên ta có thể đƣa ra khái niệm về từ loại nhƣ sau:
Từ loại là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ cụ thể thành những loại, những
lớp hạng dựa vào những đặc trƣng ngữ pháp. Sự quy loại một lớp từ nào đó vào
một từ loại nhất định đƣợc xác định bởi những đặc trƣng về ngữ nghĩa, về hoạt
động ngữ pháp của nó trong việc thực hiện một chức vụ cú pháp nhất định.
HS Tiểu học biết đến khái niệm từ loại thông qua các loại từ cơ bản nhƣ
Danh từ, Động từ, Tính từ. Ở lớp 2, 3 các em đƣợc học thông qua các từ chỉ sự
vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ tính chất. Và đến lớp 4 các em mới chính thức nắm
đƣợc khái niệm danh từ, động từ, tính từ hiểu rõ bản chất của các từ loại đó.
Tóm lại, ở Tiểu học khái niệm từ loại chỉ đơn giản là sự phân loại từ thành các
loại cụ thể là danh từ, động từ, và tính từ.
1.3.2. Phân loại từ loại
1.3.2.1. Cơ sở phân loại
Hiện nay để phân loại từ loại Tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ học thƣờng
lấy các tiêu chí sau đây làm cơ sở:
18