Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Sử dụng công cụ learning activity rubric vào đánh giá và cải tiến hoạt động học tập trong dạy học chương 1 phần 7 sinh thái học - sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 120 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

LÊ THỊ TRINH

SỬ DỤNG CÔNG CỤ LEARNING ACTIVITY RUBRIC
VÀO ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 1 PHẦN 7
SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƢ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khoa học:
TS.Đỗ Thị Tố Nhƣ - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập tạitrƣờng cũng nhƣ trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô tổ bộ môn Phƣơng pháp giảng
dạy Sinh học, cùng các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu từ các thầy
cô giáo giảng dạy bộ môn Sinh học trƣờng THPT Mỹ Hào - Hƣng Yên và các
em HS lớp 11A8 và 12A10 trƣờng THPT Mỹ Hào - Hƣng Yên trong quá trình


điều tra thực trạng, thực nghiệm và đánh giá đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bƣớc đầu nghiên cứu khoa học, kiến thức của tôi còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô cùng các bạn chỉ bảo và
đóng góp thêm ý kiến để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lê Thị Trinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trình bày trong khóa luận này đảm bảo tính
khách quan, khoa học và không trùng lặp với bất kì đề tài nào đã công bố.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lê Thị Trinh


BẢNG GHI CHÖ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đọc là

1


LAR

Learning Activity Rubric

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

5

HĐHT

Hoạt động học tập

6


SGK

Sách giáo khoa

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

THPT

Trung học phổ thông

STT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 8
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học .............................. 8
1.2.Thực tiễn dạy học ..................................................................................... 8
1.3. Bộ công cụ Learning Activity Rubric. .................................................. 10
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 11
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 12

7. Dự Kiến những đóng góp mới của đề tài ................................................. 13
NỘI DUNG ..................................................................................................... 14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 14
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 14
1.1.1. Tình hình nghiên công cụ LAR nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .. 14
1.1.2. Hƣớng dẫn đánh giá giờ dạy của Bộ GDĐT .................................. 17
1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 24
1.2.1. Giáo án (bài soạn) ........................................................................... 24
1.2.2. Hoạt động học tập ........................................................................... 25
1.2.3. Đánh giá bài soạn ............................................................................... 27
1.2.4. Thiết kế hoạt động học tập ................................................................. 27
1.2.5. Cải tiến bài soạn .............................................................................. 29
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 29
1.3.1. Mục tiêu điều tra ............................................................................. 29
1.3.2. Nội dung điều tra ............................................................................ 30
1.3.3. Phƣơng pháp điều tra ...................................................................... 30
1.3.4. Kết quả điều tra GV ........................................................................ 30


CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG CÔNG CỤ LEARNING ACTIVITI R RUBRIC ĐỂ
ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN GIÁO ÁN SINH HỌC 12.................................. 39
2.1. Khái quát nội dung phần Sinh thái học lớp 12 ..................................... 39
2.1.1. Về cấu trúc và nội dung .................................................................. 40
2.1.2. Chuẩn kiến thức kỹ năng Chƣơng 1: Cá thể và quần thể ............... 42
2.2. Những loại giáo án dùng để đánh giá và cải tiến .................................. 45
2.2.1.Giáo án truyền thống........................................................................ 45
2.2.2. Giáo án dạy học chuyên đề ............................................................. 45
2.2.3. Giáo án dạy dự án ........................................................................... 46
2.3. Quy trình sử dụng LAR để đánh giá và cải tiến bài soạn ..................... 47
2.3.1. Nguyên tắc sử dụng bộ công cụ Learning Activiti Rubric đánh giá

và cải tiến .................................................................................................. 47
2.3.2. Quy trình sử dụng bộ công cụ Learning Activiti Rubric để đánh giá
và cải tiến bài soạn .................................................................................... 54
2.3.3. Ví dụ minh họa và sản phẩm thiết kế HĐHT môn Sinh học 12 ..... 57
CHƢƠNG 3. THAM VẤN CHUYÊN GIA ................................................... 65
3.1. Mục đích tham vấn................................................................................ 65
3.2. Nội dung thamvấn ................................................................................. 65
3.3. Đối tƣợng thamvấn ............................................................................... 65
3.3. Phƣơng pháp thamvấn........................................................................... 65
3.4. Kết quả tham vấn .................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 70


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Các mức độ phân loại bài soạn

23

Bảng 1.2


Kết quả điều tra ý kiến GV trƣờng THPT Mỹ Hào

25

Bảng 1.3

Kết quả điều tra ý kiến HS trƣờng THPT Mỹ Hào

29

Bảng 2.1

Cấu trúc và nội dung Sinh thái học - Sinh học 12

34

Bảng 2,2

Bảng phân tích mục tiêu phần Sinh thái học - Sinh học 12

36

Bảng 2.3

Bảng thang đánh giá của bộ công cụ LAR

43

Bảng 2.4


Các câu hỏi cần trả lời để gán điểm cho mỗi phƣơng diện
của HĐHT[2,3]

47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) là yêu cầu đặt ra đối với giáo
dục. Một trong những định hƣớng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là đổi
mới phƣơng pháp dạy học nằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
VIII (Nghị quyết số 02-NQ/HNTW), ngày 24/12/1996 đã nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học”. Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú
Trọng đã ký ban hành Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở cho người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đổi
mới phƣơng pháp dạy học cần phải gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình

dạy học.
1.2.Thực tiễn dạy học
- Hiện nay chƣơng trình Sinh học Trung học phổ thông nói chung và
Sinh thái học (Sinh học 12) nói riêng có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chƣơng
8


trình và nội dung kiến thức. Vì vậy việc dạy và học bộ môn sinh học nói
chung, Sinh thái học nói riêng cần nhiều đổi mới, để phát huy đƣợc năng lực
tƣ duy, năng lực sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết cấc vấn đề tiếp thu
đƣợc kiến thức trong tài liệu sách giáo khoa và thực tiễn cuộc sống.
- GV hiện nay dạy theo SGK mà SGK là viết theo hƣớng tiếp cận nội
dung và việc dạy và học của một số bộ phận giáo viên, học sinh hiện nay còn
phiến diện, ít liên hệ với thực tế, ít đƣợc sử dụng công nghệ thông tin
(CNTT). . .cho nên phải hƣớng dẫn, cần hỗ trợ cho GV tự biên soạn các hoạt
động dạy học để HS có thể phát triển cả về kiến thức, kĩ năng và năng lực, để
phát triển các phƣơng pháp dạy học tích cực, việc đầu tiên cần phải làm là cải
tiến chất lƣợng bài soạn của giáo viên, thực chất đó là cải tiến các hoạt động
học tập của học sinh.
- Theo quan điểm công nghệ, quá trình dạy học gồm hai giai đoạn cơ bản
là thiết kế và thi công, trong đó giai đoạn thiết kế có tác dụng định hƣớng cho
giai đoạn thi công. Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên
thƣờng đƣợc thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng
kế hoạch dạy học cho một bài cụ thể, thể hiện mối quan hệ tƣơng tác giữa
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu bài học. Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá đƣợc trình độ chuyên
môn và tay nghề sƣ phạm của giáo viên, vừa thấy rõ đƣợc quan niệm nhận
thức của họ về các vấn đề giáo dục nhƣ: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo
dục, cách sử dụng phƣơng pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức
dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với

các yếu tố có tính chất tƣơng đối ổn định nhƣ: Kế hoạch, thời gian, cơ sở vật
chất và đối tƣợng học sinh. Vì thế, soạn giáo án là khâu đầu tiên có tính quyết
định thành công của quá trình dạy học. Soạn bài một cách hợp lý sẽ làm cho
tiết học có hiệu quả hơn và gây đƣợc hứng thú đối với học sinh.

9


- Xuất phát từ các thực trạng trên, nên việc nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh tại các trƣờng THPT là một yêu cầu cần
thiết và cấp bách hiện nay. Với lý do trên tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề
tài: Sử dụng công cụ Learning Activity Rubric vào đánh giá và cải tiến hoạt
động học tập trong dạy học Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12.
1.3. Bộ công cụ Learning Activity Rubric.
Bộ công cụ LAR(Learning Activity Rubric) đƣợc xây dựng và phát triển
từ các nghiên cứu về Dạy và Học sáng tạo (ITL Research), đƣợc tài trợ bởi
chƣơng trình Đối tác học tập (Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft kết
hợp với các tài liệu từ đề án Teacher assignment/Student work thuộc quỹ Bill
& Melinda Gatesnhằm cung cấp cho GV các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT
[3,4]. LAR xem xét các phƣơng diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây
dựng kiến thức.(2) Hợp tác. (3) Ứng dụng CNTT. (4) Tự điều chỉnh. (5) Giải
quyết vấn đề thực tế.
Ở mỗi phƣơng diện đều có thang đánh giá với các mã điểm. Bộ công cụ
LAR cho phép GV đánh giá đƣợc phần thiết kế giảng dạy riêng biệt. Từ đó có
có thể cung cấp các thông tin phản hồi giúp GV cải tiến bài soạn. Với mong
muốn giúp GV có đánh giá và cải tiến bài soạn tốt hơn. Tôi đã nghiên cứu và
thực hiện đề tài: “Sử dụng công cụ Learning Activity Rubric vào đánh giá và
cải tiến hoạt động học tập trong dạy học Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học Sinh học 12”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Soạn giáo án Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12 cải tiến theo
công cụ LAR nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và cải tiến giáo án nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và giải quyết vấn đề của học sinh trong quá
trình học tập chƣơng nói riêng và chƣơng trình Sinh học 12 nói chung.

10


- Nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy tốt nhất cho học sinh trong dạy
học Sinh học 12.
- Giúp giáo viên biết một cách rõ ràng học sinh cần gì, những kết quả mà
học sinh thu đƣợc sau các giờ học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc Sử dụng công cụ Learning Activity
Rubric vào đánh giá và cải tiến hoạt động học tập trong dạy học chƣơng 1
phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12
3.2. Điều tra thực trạng việc sử dụng công cụ Learning Activity Rubric trong
đánh giá và cải tiến giáo án Sinh học 12 tại một số trƣờng THPT
3.3. Sử dụng công cụ Learning Activity Rubric đánh giá một số giáo án
Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12
3.4. Thiết kế một số giáo án Sinh học 12 có sử dụng công cụ Learning
Activity Rubric để đánh giá và cải tiến giáo án hoạt động tập nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh
3.5. Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả về việc sử
sụng công cụ Learning Activity Rubric để đánh giá và cải tiến giáo án
Chƣơng 1 phần 7 Sinh thái học - Sinh học 12
3.6. Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng công cụ
LAR trong đánh giá và cái tiến giáo án Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh
học 12
4. Giả thuyết khoa học

Vận dụng thành công việc sử dụng công cụ Learning Activity Rubic vào
đánh giá và cải tiến giáo án Chƣơng1 phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12, sẽ
phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, qua đó có thể
nâng cao chất lƣợng dạy học Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

11


5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung: Chƣơng 1 phần 7 , Sinh thái học - Sinh học 12.
- Công cụ Learning Activity Rubric đánh giá và cải tiến chất lƣợng giáo
án Chƣơng 1 Phần 7: Sinh thái học - Sinh học 12.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu việc sử dụng công cụ Learning Activity
Rubric vào đánh giá và cải tiến giáo án Chƣơng 1 phần 7: Sinh thái học - Sinh
học 12.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu của chƣơng trình dạy và
học liên quan về công cụ LAR và việc sử dụng công cụ LAR để đánh giá các
hoạt động học tập.
- Nghiên cứu về việc sử dụng công cụ LAR để đánh giá và cải tiến giáo
án Sinh học 12.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
 Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm. Quan sát hoạt động của GV và HS
trong giờ học lí thuyết nhằm thu nhập thông tin về:
- Phƣơng pháp dạy học của GV và HS trong khi học môn sinh học.
- Mức độ hứng thú của HS trong các HĐHT GV tổ chức.
 Điều tra bằng phiếu hỏi:

- Sử dụng bảng hỏi điều tra GV và HS về thực trạng tổ chức HĐHT tại
trƣờng phổ thông hiện nay.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia là những GV có thâm niên giảng dạy môn sinh về
thang đánh của công cụ LAR, quy trình đánh giá và cải tiến bài soạn.
6.4. Phương pháp thực nghiêm sư phạm

12


- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học đã đề ra.
7. Dự Kiến những đóng góp mới của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về việc hình thành và phát triển
tính tự giác, tích cực, tƣ duy, sáng tạo cho học sinh THPT.
7.2. Xác định được thực trạng của việc sử dụng công cụ LAR để đánh giá
các hoạt động học tập
- Làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy và học tập cho các bộ môn
khoa học nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng ở một số trƣờng THPT.
7.3. Thiết kế được một số giáo án có sử dụng công cụ LAR để đánh giá các
hoạt động học tập
- Thiết kế đƣợc một số giáo án Sinh học 12 đã đƣợc sử dụng công cụ
LAR để đánh giá và cải tiến chất lƣợng giáo án Sinh học 12 nhằm nâng cao
chất lƣợng Dạy và Học.

13


NỘI DUNG

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu xây dựng quy trình đánh giá và cải tiến bài soạn bằng công
cụ LAR. Trong chƣơng này chúng tôi tiến hành phân tích các thang đo và tiêu
chí đánh giá giảng dạy ở trong và ngoài nƣớc. Đồng thời tiến hành phân tích
và tổng hợp những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài, chúng
tôi tiến hành tìm hiểu về giáo án, HĐHT (hoạt động học tập), Thiết kế HĐHT,
đánh giá và cải tiến bài soạn và tiến hành điều tra GV và HS về thực trạng
đánh giá và cải tiến bài soạn, phƣơng pháp dạy học chủ yếu của GV, các hình
thức học tập HS yêu thích. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiến hành xây
dựng quy trình sử dụng công cụ LAR vào đánh giá và cải tiến Chƣơng 1 phần
7: Sinh thái học - Sinh học 12.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên công cụ LAR nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1.1. Các nghiên cứu đánh giá và cải tiến hoạt động giảng dạy trên thế giới
Nghề dạy học là một trong những nghề có lịch sử phát triển lâu đời nhất
của loài ngƣời. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá GV và hoạt động giảng dạy của
GV cùng với những đổi mới căn bản trong hệ thống giáo dục ở nhà trƣờng
mới chỉ thực sự diễn ra từ thế kỷ 20. Lịch sử phát triển của vấn đề đánh giá
GV đƣợc các tác giả Donald Medley, Homer Coker và Robert Soar (1984) mô
tả một cách ngắn gọn trong khoảng thời gian từ nửa đầu thế kỷ 20 đến những
năm 80 của thế kỷ này với ba giai đoạn chính: (1) Giai đoạn tìm kiếm đội
ngũgiáo viên giỏi (The Search for Great Teachers); (2) Giai đoạn đánh giá
chất lượng giáo viên dựa trên hoạt động học tập của học sinh (Inferring
TeacherQuality from Student Learning); (3) Giai đoạn sát hạch hoạt động
giảng dạy (Examining Teaching Performance). Những phƣơng pháp tiếp cận
trong các giai đoạn đầu này bao gồm đánh giá GV dựa trên kết quả học tập

14



của HS hay đánh giá GV dựa trên việc quan sát một số bài lên lớp,… bị cho là
thiếu cơ sở lí luận và thậm chí bị xem là nhận thức sai lệch về công tác đánh
giá GV. Đến những năm đầu thế kỉ 21, cùng với việc thay đổi nhận thức về
việc công nhận dạy học thực sự là một ngành nghề chuyên nghiệp, hoạt động
đánh giá GV trong đó sử dụng Đánh giá bởi đồng nghiệp (Peer evaluation) đã
chuyển sang một giai đoạn phát triển hiện đại kéo dài cho đến tận ngày nay
đƣợc gọi là Đánh giá nghiệp vụ sư phạm (Evaluting Teaching as Professional
Behavior)... Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhƣ một cách thức liên kết giữa
thực tiễn giảng dạy với những đổi mới chƣơng trình, sáng kiến về phƣơng
pháp dạy học và trong một số trƣờng hợp tuyển dụng cũng nhƣ ra quyết định
đối với hoạt động dạy học của GV [7].
Hiện nay, công tác đánh giá GV đang đƣợc quan tâm và liên tục đổi mới
trên khắp thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện chất lƣợng GV cũng nhƣ cải
thiện chất lƣợng hệ thống giáo dục. Trên cơ sở lựa chọn phƣơng pháp và hình
thức đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, các nhà quản lí giáo dục đã xây
dựng những tiêu chí cụ thể dùng để đánh giá hoạt động giảng dạy của họ.
Phòng giáo dục của Quận Bedford, bang Virginia, Mỹ đã xây dựng và sử
dụng những tiêu chí trong Mẫu phiếu quan sát lớp học (Classroom
Observation Form) [7] để đánh giá giờ dạy của GV các trƣờng công lập trong
địa bàn, gồm có 7 tiêu chí sau:
(1) Về kế hoạch lên lớp của giờ dạy.
(2) Về quá trình tiến hành hoạt động giảng dạy.
(3) Về hoạt động đánh giá trong giờ học.
(4) Về không khí học tập.
(5) Giao tiếp trong quá trình dạy.
(6) Tính chuyên nghiệp trong hoạt động giảng.
(7) Về hoạt động và kết quả hoạt động của HS trong giờ học.

15



Ở Úc, với đặc thù đề cao tính phân quyền trong giáo dục, mỗi trƣờng đều
tự chủ về vấn đề quản lý hoạt động và chất lƣợng giáo dục của riêng mình.
Do đó, mỗi trƣờng đều có những mẫu đánh giá giờ dạy riêng. Ví dụ
trƣờng Trung học Byron ở thành phố Lismore, bang New South Wales, Úc
hiện đang sử dụng Phiếu dự giờ (Observation/Evaluation Checklist) [7] với 5
tiêu chí:
(1) Về chuẩn bị.
(2) Về cấu trúc của bài lên lớp.
(3) Về tiến hành hoạt động dạy học.
(4) Về đánh giá và phản hồi của HS.
(5) Về quản lý lớp học.
Ở Bồ Đào Nha, Bộ giáo dục yêu cầu đƣa vào sử dụng Mẫu phiếu đánh
giá hoạt động dạy học trên lớp của GV ở các trƣờng trung học phổ thông
(Standardised form to record teacher performance suggested by Ministry of
Education) [7] với mục đích đánh giá năng lực giảng dạy. Mẫu phiếu này liệt
kê một cách chi tiết những tiêu chí đánh giá cùng với phân loại mức độ đạt
đƣợc các tiêu chí đó và cách tính điểm cho mỗi nhóm tiêu chí bao gồm:
(1) Về chuẩn bị và tổ chức các hoạt động dạy học.
(2) Về thực hiện các hoạt động dạy học.
(3) Về mối quan hệ sự phạm giữa GV với HS.
(4) Về đánh giá HĐHT của HS.
(5) Về đánh giá hoạt động giảng dạy của GV.
1.1.1.2. Các nghiên cứu đánh giá và cải tiến hoạt động giảng dạy ở Việt Nam
Trong những năm qua, việc dạy học ở nhà trƣờng phổ thông đã có nhiều
đổi mới, đặc biệt là việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đem lại những nét
thay đổi rất đáng kể cho hoạt động dạy học của thầy và HĐHT của trò. Ở
nƣớc ta việc đánh giá giờ dạy đã đƣợc nghiên cứu và tiến hành khá lâu. Hiện

16



nay chúng ta có khá nhiều tiêu chí đánh giá giờ dạy khác nhau: Hƣớng dẫn
đánh giá giờ dạy của Bộ GDĐT (Giáo dục và Đào tạo), tiêu chí đánh giá bài
giảng điện tử, tiêu chí đánh giá dạy học chuyên đề, tiêu chí đánh giá dạy học
dự án, tiêu chí đánh giá giáo ánVNEN...
1.1.2. Hướng dẫn đánh giá giờ dạy của Bộ GDĐT
Hƣớng dẫn đánh giá giờ dạy của Bộ GDĐT
Nội dung bản hƣớng dẫn 10227/THPT [1].
Theo hƣớng dẫn số 10227/THPT ngày 11 tháng 9 năm 2011 về việc đánh
giá giờ dạy, giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học đƣợc kết thức trọn
vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định kế hoạch dạy học.
Tiêu chí đánh giá:
Các mặt

Các yêu cầu

(1)

(2)
Chính xác, khoa học; (khoa học bộ môn &
1

NỘI DUNG 2

quan điểm tƣ tƣởng, lập trƣờng chính trị).
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm
rõ trọng tâm.

3


Liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo dục.
Sử dụng phƣơng pháp phù hợp với đặc

PHƢƠNG

4

lên lớp .

PHÁP
PHƢƠNG

trƣng bộ môn, với nội dung của kiểu bài

5

PHÁP

Kết hợp tốt các phƣơng pháp trong hoạt
động dạy & học.
Sử dụng phƣơng pháp phù hợp với đặc

6

trƣng bộ môn, với nội dung của kiểu bài

17

Điểm







(3)

(4) (5)


lên lớp .
Sử dụng và kết hợp tốt các phƣơng tiện,

PHƢƠNG
TIỆN

thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của

7

kiểu bài lên lớp.
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân
8phối thời gian hợp lí ở các phần, các khâu.

TỔ CHỨC

Tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực,
chủ động phù hợp với nội dung của kiểu
9bài, với các đối tƣợng HS; HS hứng thú học

tập.
1Đa số HS hiểu bài, nắm vững trọng tâm,

KẾT QUẢ
0

biết vận dụng kiến thức .

Điểm tổng cộng:

/20:

Cách xếp loại giờ dạy:
Loại Giỏi

Loại khá

Loại trung

Loại yếu

a)Điểm tổng cộng

a) Điểm tổng cộng abình
)Điểm tổng cộng Điểm tổng cộng

đạt từ 17 -20;

đạt từ 13 -16,5;


b) Các yêu cầu 1,

b) Cácyêu cầu 1, 4, b) Các yêu cầu 1,

4, 6, 9 phải đạt

9 phải đạt 2điểm.

đạt từ 10 - 12,5;

đạt từ 9 trở xuống

4 phải đạt 2điểm.

2điểm.
Ƣu điểm và hạn chế: Ƣu điểm:
- Dễ sử dụng, có thể phân hóa đƣợc trình độ của GV.
- Khi vận dụng vào mỗi địa phƣơng có thể điều chỉnh linh hoạt cho phù
hợp thựctế.
Nhƣợc điểm:

18


- Việc kiểm tra, đánh giá ngƣời học chủ yếu mang tính chất tái hiện.
- Mới chú trọng kiến thức lí thuyết, chƣa chú trọng thực nghiệm, thực hành.
- Mới quan tâm đến tƣơng tác một chiều giữa GV và HS, chƣa quan tâm
tƣơng tác giữa HS với HS.
Nội dung bản hƣớng dẫn 5555/BGDĐT-GDTrH[2]
- Căn cứ văn bản số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trƣờng trung học; Bộ GDĐT đã xây dựng tiêu chí đánh giá
một giờ học/Chuyên đề dạy của GV, để đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất
giữa các cơ sở giáo dục trong việc đánh giá giờ dạy của tổ chuyên môn, của
cấp quản lý giáo dục đối với GV. Đánh giá giờ dạy theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh là đánh giá hiệu quả hoạt động của học sinh, qua đó đánh
giá đƣợc vai trò tổ chức, kiểm tra, định hƣớng trong hoạt động của giáo viên,
đƣợc thể hiện qua các tiêu chí sau:

19


Tiêu chí đánh giá:
Nội dung

Tiêu chí

Điểm
Tối đa Đạt

I. Kế hoạch 1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với
và tài liệu mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học
dạy học

5

đƣợc sử dụng.
2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ
thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt đƣợc của mỗi


10

nhiệm vụ học tập.
3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học
liệu đƣợc sử dụng để tổ chức các hoạt động học

5

của học sinh.
4. Mức độ hợp lí của phƣơng án kiểm tra, đánh
giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của

5

học sinh.
II.Tổ chức

5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của

hoạt động

phƣơng pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ

học cho học

học tập.

sinh


6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp

5

10

thời những khó khăn của học sinh.
7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp
hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

10

8. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên

10

trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết

20


quả hoạt động và quá trình thảo luận của học
sinh.
III. Hoạt động 9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
của họcsinh

nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.

10


10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp

10

tác của học sinh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh
trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả

10

thực hiện nhiệm vụ học tập.
12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của
các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của

10

học sinh.
Tổng cộng

100

Cách xếp loại giờ dạy
Loại Giỏi
Tổng

Loại Khá

Loại Trung bình


điểm từ 80 - Tổng điểm từ 65 - Tổng điểm từ 50 - các trƣờng

điểm trở lên. Các đến dƣới 80 điểm.

đến dƣới 65 điểm, hợp còn lại.

tiêu chí 2, 8, 10, 12 - Các tiêu chí 2, 8, 12 - Các tiêu chí 2, 8,
đạt từ 8 điểm trở đạt từ 7 điểm trở 12 đạt từ 5 điểm
lên, các tiêu chí còn lên,các tiêu chí còn trở lên, không có
lại

Chưa đạt

không

3điểm.

dƣới lại không dƣới 2 tiêu chí nào 0
điểm.

điểm

21


Ƣu điểm và hạn chế
Ƣu điểm
- Dễ sử dụng, phân hóa đƣợc trình độ GV.
Nhƣợc điểm:

- Các tiêu chí đánh giá chƣa cụ thể.
- Mới quan tâm đến tƣơng tác một chiều giữa GV và HS, chƣa quan tâm
tƣơng tác giữa HS với HS.
Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do giảng viên điều
khiển thông qua môi trƣờng multimedia do máy vi tính tạo ra.
Tiêu chí đánh giá
Nội dung

Tiêu chí đánh giá

đánh giá
1

Điểm

tối đa chấm

- Đầy đủ các yếu tố của bài soạn, thể hiện
rõ mục tiêu, nội dung, tiến trình bài giảng,

Kế hoạch

hoạt động của thầy và trò (theo mẫucho 5

bài giảng

trước)
2


- Thể hiện mối liên kết giữa nội dung kiến 5
thức với các tƣ liệu điện tử

3
kiến thức

- Kiến thức cơ bản đƣợc thể hiện đầy đủ, 10
chính xác, có tính thực tiễn vào giáo dục

Nội dung
4

- Nội dung kiến thức có hệ thống, nêu bật

10

trọng tâm, sát hợp đối tượng
5

- Nội dung tư liệu bổ trợ cho bài giảng 10
chính xác, hợp lý

6

- Tƣ liệu điện tử: Đa dạng, phong phú với

22

Điểm



nhiều loại, kiểu dữ liệu; Sử dụng tƣ liệu:
phù hợp nội dung và phƣơng pháp của bài
giảng; Liên kết giữa kiến thức cơ bản và tƣ 15
liệu điện tử hợp lý, khoa học

Tích hợp
CNTT

7

- Tạo môi trƣờng tƣơng tác tích cực giữa
GV và HS, tƣơng tác giữa dữ liệu đầu vào 10
và kết quả xử lý đầu ra (có thể tùy biến và
thay đổi thông số theo các tình huống).

8

- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học,
phần mềm trình chiếu, thí nghiệm ảo hợp
lý, đa dạng, phù hợp với đặc thù bộ môn.
Kích thích, động viên các giác quan của 15
ngƣời học để ghi nhớ và xử lý thông tin

9

- Đảm bảo tính thẩm mỹ và sƣ phạm (màu
sắc, hiệu ứng âm thanh, hình ảnh phù hợp,
hấp dẫn nhƣng không phân tán sự chú ý 10

của ngƣời học)

10

- Đánh giá tác động khi ứng dụng CNTT
vào bài giảng (hiểu bài, kỹ năng vận dụng,
phát huy sáng tạo, tích cực của ngƣời

Hiệu quả

học..)
- Phần mềm bài giảng chạy đƣợc trên hệ

Hiệu quả

điều hành windows XP, Linux và hệ điều 10
hành thông dụng. Tƣ liệu, phần mềm có
ghi rõ xuất xứ và thuyết minh sử dụng.

Tổng cộng điểm

100

Cách xếp loại giờ dạy:

23


Loại Tốt


Loại Khá

Loại Trung bình Loại Yếu

- Điểm tổng cộng - Điểm tổng cộng - Điểm tổng cộng - Điểm tổng cộng
đạt từ 85 - 100; đạt từ 70 - 84; đạt từ 50 - 69; đạt dƣới 49 hoặc
trong đó các tiêu trong đó các tiêu trong đó các tiêu không

đủ

điều

chí 3, 4, 7 phải đạt chí 3, 4, 7 phải đạt chí 3, 4 đạt 8 điểm kiện xếp loại Tốt,
điểm tối đa.

điểm tối đa.

trở lên.

Khá, Trung bình.

Nếu đủ điểm xếp loại, nhƣng không đạt điều kiện nêu trong tiêu chí 3, 4,
7 thì xếp thấp hơn 1 mức.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Giáo án (bài soạn)
1.2.1.1. Khái niệm giáo án
Giáo án là một hành trang luôn đƣợc GV mang theo bên mình. Hiện nay
có nhiều cách gọi khác nhau về giáo án. Có ngƣời gọi là “bài soạn”, “thiết kế
dạy học”, “kế hoạch giảng dạy”,...Theo từ điển giáo dục học đã đƣa ra định
nghĩa: “Giáo án là kế hoạch bài giảng của giáo viên được soạn trước ra giấy

để tiến hành dạy trong một hoặc 2 tiết trênlớp”.[7]
Theo Lê Phƣơng Nga: “Bài soạn (còn gọi là giáo án) được xem là bản
thiết kế để thực hiện một bài học, bản thiết kế hoạt động dạy học của thầy và
trò trong trường học để lĩnh hội một số khái niệm và các kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng trong một thời gian xácđịnh”.[3] Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm
giáo án của các tác giả trên, trong luận văn này, chúng tôi định nghĩa giáo án
nhƣ sau: “Giáo án là một văn bản ở đó vạch ra phương án hoạt động của GV
và HS trong giờ dạy học trên lớp nhằm giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, phát
triển các kỹ năng”.

24


1.2.1.2. Vai trò của giáo án
- Giáo án nhƣ một thời khóa biểu và bản đồ dẫn đƣờng cho thầy và trò
trong một tiết học.
- Giáo án làm cơ sở cho toàn bộ nội dung bài, hoạt động của thầy và trò.
- Giáo án cung cấp cho GV nguồn tham khảo.
- Giáo án đảm bảo trật tự khoa học thông tin, điều chỉnh khung thời gian,
nội dung trọng tâm bài học.
- Giáo án đƣa ra kĩ năng học tập đƣợc sử dụng trong giờ và các phƣơng
tiện hỗ trợ giảng dạy.
1.2.2. Hoạt động học tập
Khái niệm HĐHT
Hoạt động học tập (HĐHT) là các nhiệm vụ mà học sinh (HS) phải
thực hiện trong quá trình học tập một nội dung nào đó. Các HĐHT thƣờng
đƣợc giáo viên (GV) chỉ định, hoặc cũng có thể do HS tự tổ chức. HĐHT có
thể đƣợc tiến hành trên lớp, hoặc dƣới dạng bài tập về nhà, hoặc nhƣ một
phần của một dự án học tập.
Trong dạy học, việc đánh giá một HĐHT có hiệu quả hay không là một

việc làm rất quan trọng vì nó không chỉ cung cấp thông tin phản hồi cho GV
để có thể tự điều chỉnh việc giảng dạy của mình sao cho phù hợp với nhu cầu
và sự phát triển hiện tại của HS, mà còn có vai trò định hƣớng cho GV nhằm
tổ chức các HĐHT tốt hơn, giúp tích cực hóa hoạt động của HS trong quá
trình học tập.
HĐHT có thể đƣợc tiến hành trên lớp, hoặc dƣới dạng bài tập về nhà,
hoặc nhƣ một phần của dự án học.
Đặc trƣng cơ bản của HĐHT
Các nhà tâm lí học cho rằng học tập đƣợc tiếp cận trên nhiều phƣơng
diện, nhiều góc độ, tầng bậc khác nhau, dù nhìn nhận theo cách nào thì HĐHT
có những dấu hiệu đặc trƣng cơ bảnsau:
25


×