Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu sau 1975 từ góc nhìn phê bình sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.11 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
ĐOÀN TH HỒNG HẠNH

33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333

TRUYỆN
NGẮN NGUY N MINH CH U
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
SAU 1975 TỪ GÓC NHÌN

33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333

PHÊ BÌNH SINH THÁI

33333333333333333333333333333333333333333333333333333333333333
333333333333333333333333333333333333333333333

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học

TS. LA NGUYỆT ANH



HÀ NỘI - 2017


LỜI C M

N

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo, TS. La Nguyệt Anh
cùng các thầy cô trong Tổ Văn học Việt Nam – Khoa Ngữ Văn – Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.

Sinh viên

Đoàn Th Hồng H nh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Khóa luận là công trình nghiên c u c a cá nhân, dưới sự hướng dẫn c a
T.S La Nguyệt Anh.
Kết qu nghiên c u trong khóa luận này là trung thực, không trùng l p
với b t c đề tài nào; các thông tin tr ch dẫn trong khóa luận đã đư c ch r
ngu n gốc.
Nếu sai, tôi xin ch u hoàn toàn trách nhiệm về nghiên c u c a mình.
Người cam đoan

Đoàn Th Hồng H nh



MỤC LỤC
Đ U ........................................................................................................... 1
1.

do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2.

ch s v n đề ............................................................................................... 2

3.

c đ ch nghiên c u ..................................................................................... 4

4. Nhiệm v nghiên c u .................................................................................... 4
5. Đối tư ng và phạm vi nghiên c u ................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên c u.............................................................................. 5
7. Đóng góp c a khóa luận ................................................................................ 5
8. ố c c ngoài khóa luận ................................................................................. 5
N

UN ....................................................................................................... 7

Chương 1. NH N V N ĐỀ CHUN ........................................................... 7
1.1 iới thuyết chung về phê bình sinh thái ..................................................... 7
1.1.1. Khái niệm sinh thái và phê bình sinh thái ............................................... 7
1.2. Tác gi Nguyễn

inh Châu .................................................................... 12


1.2.1. Vài n t về cuộc đời tác gi Nguyễn
1.2.2. Sự nghiệp văn học c a Nguyễn
Chương 2. C
N UYỄN

U N PH

inh Châu ................................... 12

inh Châu ........................................ 13

NH S NH TH

T

N T UYỆN N

N

NH CHÂU S U 1975 .............................................................. 15

2.1. C m quan sinh thái tự nhiên..................................................................... 15
2.1.1 Không gian thôn dã đang b lãng quên .................................................. 16
2.1.2

ôi trường phố th trước những nguy cơ .............................................. 19

2.1.3


ôi trường biển đang b ô nhiễm .......................................................... 26

2.2 C m quan sinh thái tinh thần..................................................................... 29
2.2.1 Th c t nh th c giữ gìn vẻ đẹp bình d , thân thuộc nơi thôn quê ......... 30
2.2.2Th c t nh

th c b o vệ thiên nhiên trong quá trình đô th hóa.............. 32


2.2.3 Th c t nh th c b o vệ sự toàn m c a sinh thái biển ......................... 34
Chương 3. N HỆ THU T THỂ H ỆN T NH TH NPH
T

N T UYỆN N

N N UYỄN

NH S NH TH

NH CHÂU S U 1975 ................. 39

3.1 Nhan đề mang ngh a sinh thái ................................................................ 39
3.2 Tình huống truyện mang tinh thần sinh thái ............................................. 40
3.3. Cốt truyện hay th c tổ ch c luận đề sinh thái....................................... 44
KẾT U N ..................................................................................................... 48


ỆU TH

KH



MỞ Đ U
1. L do chọn

tài

Thế k XX đư c xem là thời đại hoàng kim c a khoa học. Đây cũng là
thế k mà con người ph i đối m t với nhiều nguy cơ nh t, trong đó có nguy cơ
sinh thái. Đ ng ở đ nh cao c a văn minh nhân loại, con người không thể thờ ơ
với ch nh bầu sinh quyển mình đang h t thở.

ởi l , càng ngày con người

càng nhận ra cần ph i duy trì sự hài hòa, ổn đ nh, cân b ng hệ sinh thái là điều
kiện để phát triển bền vững.
Văn học vốn là một hình thái

th c xã hội, hiển nhiên nó không thể

đ ng ngoài những v n đề xã hội. uan tâm đến mối quan hệ giữa văn học và
tự nhiên, phê bình sinh thái đã ra đời. Từ nhiều

kiến, có thể th y, tinh thần

chung c a phê bình sinh thái là thông qua văn học, thẩm đ nh lại văn hóa
nhân loại, kh o nghiệm tư tưởng, văn hóa con người. Cùng với nhiều ngành
khoa học, phê bình sinh thái kì vọng ch ra căn nguyên những nguy cơ sinh
thái, th c t nh th c, tinh thần sinh thái ở mỗi người.
Trong văn học Việt Nam đương đại, ở những m c độ khác nhau, v n đề

thời sự này đã đư c các tác gi như Nguyễn
Nguyễn

inh Châu, Nguyễn Huy Thiệp,

uang Thiều, Nguyễn Ngọc Tư, Sương Nguyệt

Với Nguyễn

inh Châu,

inh… đề cập đến.

th c sinh thái đư c đ t ra theo một cách riêng và

vô cùng b c thiết. Tinh thần sinh thái khiến “người mở đường tinh anh và tài
năng nh t” y nhanh chóng thâu nhận và k p thời ph n ánh những v n đề
nóng hổi c a đời sống. Điều này như ch nh ông quan niệm: “Văn học bao giờ
cũng ph i tr lời những câu hỏi c a ngày hôm nay, bao giờ cũng ph i đối m t
với những người đương thời về những câu hỏi c p bách c a đời sống” [11 ,
4 1 . C m nhận đư c một trong những v n đề c a “
Nguyễn



inh Châu g i qua những trang viết, đ c biệt là ở truyện ng n c a

1



ông sau 1975, khóa luận c a chúng tôi dành sự quan tâm nghiên c u: Truyệ


uy

u

u

ừ óc

ì p ê bì

.

2. L ch s v n
Khi đánh giá cuộc đời và sự nghiệp c a một nhà văn, người ta căn c
vào những đóng góp tiêu biểu c a nhà văn y đối với sự phát triển c a một
thời k văn học. Thậm ch còn có thể nghiên c u vai trò và những nh hưởng
t ch cực c a họ đối với nền văn học. Phát triển cùng với một số nhà văn khác
cùng thời, nhà văn quân đội Nguyễn

inh Châu đã chiếm đư c v tr đáng

trân trọng trong văn học Việt Nam hiện đại. Hoạt động văn học c a ông khá
phong phú và có nhiều thành công đáng kể. Ch riêng l nh vực sáng tác, nhiều
tác phẩm c a ông đã trở thành đề tài tìm hiểu cho hàng trăm bài báo, bài
nghiên c u và những chuyên luận, tiểu luận khoa học và ngoài nước.
Khi tìm hiểu các tác phẩm c a ông, có thể hình dung khá r , quá trình
vận động về tư tưởng, tình c m cũng như cách tiếp cận đời sống và bút pháp

sáng tác nghệ thuật c a ông. Về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn

inh Châu

còn tiềm ẩn nhiều g i , kh năng h a hẹn cho việc tìm hiểu, nghiên c u ở
những bình diện và phương pháp tiếp cận mới. Từ trước tới nay đã có nhiều
bài khác nhau về Nguyễn

inh Châu và các tác phẩm c thể c a ông. Tiêu

biểu:
Trần Đình S nhận x t r ng: “
N ười đ
Nguyễn

t đầu từ truyện ng n Bức tr

b trê tu ế t u tốc

, r i tập

và nay là Bế quê, truyện ng n c a

inh Châu xu t hiện như một hiện tư ng văn học mới, một phong

cách trần thuật mới... Đ c s c c a tập Bế quê là sự thể nghiệm một hướng
trần thuật có chiều sâu..., phát hiện các hiện tư ng đời sống như chiều sâu
triết học và l ch s , thể hiện nhu cầu chiêm nghiệm, tự đối thoại với ch nh
mình và với


th c c a mình... Có thể nói thiên hướng muốn n m b t hiện

2


thực ở bề sâu ẩn k n là một đ c điểm mới mẻ c a phong cách Nguyễn

inh

Châu”[12].
ại Nguyên Ân, “khi nhận x t về xu hướng triết l nhận th c trong
những truyện ng n gần đây c a Nguyễn

inh Châu”, đã tạm xếp th các

truyện y vào một số dạng ch nh, “Từ loại truyện “tự thú” mà trung tâm
thường là một nhân vật đang sám hối... nhà văn chuyển sang thể nghiệm, loại
truyện tuy có dạng th c tự nhiên khách quan nhưng phê phán gay g t những
lối sống vô th c... Thêm một m c nữa, nhà văn đi tới loại truyện cũng có
dạng khách quan tự nhiên, nhưng không ph i để lên án phê phán đổi tư ng c
thể nào đó mà ch yếu để nhận th c những t nh thế, những kh a cạnh trái
ngư c vốn có trong đời sống c a con người...” [12;269].
ột số
Nguyễn

kiến khác c a Ngọc Trai, khi nhận x t đ c điểm truyện ng n

inh Châu, đã cho r ng: “Phần lớn các truyện ng n c a Nguyễn

inh Châu là loại truyện luận đề - những luận đề về đạo đ c, nhân văn, về

tâm l xã hội...” [12;325 . Ngoài ra, còn có nhiều bài viết khác đi vào bình giá,
phân t ch giá tr c a từng truyện ng n c thể, trong đó có sự ghi nhận những
tìm tòi đổi mới c a nhà văn ở c hai phương diện tư tưởng và bút pháp thể
hiện.
góc độ thi pháp thể loại, ùi Việt Th ng đi vào tìm hiểu c u trúc và
tình huống trong truyện ng n Nguyễn minh Châu, phân chia ra các dạng cơ
b n là tình huống – tương ph n, tình huống – th t nút, tình huống – luận đề
[12; 313 . Cũng nhìn dưới góc độ thể loại, Phạm V nh Cư phát hiện ra “những
yếu tố tiểu thuyết trong truyện ng n c a Nguyễn
Nhìn chung, truyện ng n c a Nguyễn

inh Châu” [12;346].

inh Châu cũng đư c r t nhiều

nhà nghiên c u tìm hiểu tiếp cận ở nhiều góc độ và đưa ra những nhận x t,
đánh giá, ch yếu là khái quát ho c đi sâu vào phương diện nội dung hay hình
th c nghệ thuật. Tìm hiểu truyện ng n c a Nguyễn

3

inh Châu từ góc độ phê


bình sinh thái đã đư c đề cập. Tác gi Thanh Hà trong bài i
viết “truyện ng n c a Nguyễn

t iđ t

inh Châu là những “dự c m” đầu tiên về mối


quan hệ càng lúc càng trở nên “xa lạ hóa” c a con người đô th với thế giới tự
nhiên” [8].
Tác gi TS. Phạm Ngọc an khi nghiên c u về sinh thái trong truyện
ng n c a Nguyễn Ngọc Tư trong bài “
b tt

c

N u

N c ưt

v v i

c

qu

t iê
u


si

t

đ
i tác gi có


so sánh với v n đề sinh thái đư c đề cập trong truyện ng n Nguyễn
Châu “... ám nh đô th c a Nguyễn

inh

inh Châu là một biểu tư ng k p – vừa

như một mối đe dọa tha hóa, m t gốc, vừa như một nỗi khát khao vươn tới”
TS. Phạm Ngọc an 2 16 Tìm về với mẹ thiên nhiên “Cánh đ ng b t tận”
c a Nguyễn Ngọc Tư từ góc nhìn nữ quyền luận sinh thái”, ĐH Sư phạm Ttp.
H Ch

inh .
ua các

Nguyễn

kiến trên, có thể th y, v n đề sinh thái trong truyện ng n c a

inh Châu đ c biệt là những truyện ng n sau 1975 đề cập đến khá

nhiều về v n đề sinh thái mang

th c giáo d c cao. Đây cũng ch nh là

kho ng trống để chúng tôi đi sâu vào nghiên c u đề tài này.
3. Mục

ch nghiên c u


Tìm ra hướng tiếp cận mới khi tìm hiểu truyện ng n Nguyễn

inh Châu.

Đ ng thời cũng nói lên thực trạng về v n đề môi trường hiện nay- một trong
những v n đề c p thiết và nh c nhối c a xã hội.

ua đó rung lên h i chuông

c nh t nh về th c, thái độ c a con người với bà mẹ Tự nhiên.
4. Nhiệm vụ nghiên c u
Tìm hiểu truyện ng n c a Nguyễn

inh Châu sau 1975 từ góc nhìn phê

bình sinh thái trên c phương diện nội dung và hình th c thể hiện.
5. Đối tượng và ph m vi nghiên c u
5.1 Đối tượng nghiên c u

4


Truyện ng n c a Nguyễn

inh Châu sau 1975 từ góc nhìn phê bình

sinh thái.
5.2 Ph m vi tư liệu
Phạm vi tư liệu c a khóa luận giới hạn ở truyện ng n Nguyễn


inh

Châu sau 1975. Đ c biệt là những truyện ng n mang tinh thần sinh thái. Với
khuôn khổ c a một khóa luận tốt nghiệp Đại học với kh năng làm ch tư liệu
có hạn khóa luận s d ng ngu n tài liệu ch nh là: Nguyễn

inh Châu tuyển

tập truyện ng n Nxb Văn học, 2 6].
6. Phư ng ph p nghiên c u
Cùng với việc s d ng các phương pháp thường dùng trong văn học ở
bài khóa luận này chúng tôi ch yếu s d ng các phương pháp sau :
Phương pháp nghiên c u tác gi , tác phẩm
Phương pháp phân t ch - tổng h p
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp nghiên c u liên ngành
7. Đ ng g p c a kh a luận
Khóa luận là công trình khoa học tìm hiểu về truyện ng n c a Nguyễn
inh Châu sau 1975 từ góc nhìn phê bình sinh thái.
Từ đó góp phần kh ng đ nh những đóng góp và v tr c a Nguyễn

inh

Châu trong văn học Việt Nam hiện đại.
. Bố cục ngoài kh a luận
Ngoài phần

ở đầu, Kết luận và Tài liệu tham kh o, Nội dung ch nh c a khóa

luận đư c triển khai làm ba chương:

Chương 1 : Những v n đề chung về phê bình sinh thái
Chương 2 : C m quan phê bình sinh thái trong truyện ng n Nguyễn

inh

Châu sau 1975
Chương 3 : Nghệ thuật thể hiện tinh thần phê bình sinh thái trong truyện ng n
Nguyễn

inh Châu sau 1975

5


6


NỘI DUNG
Chư ng 1. NHỮNG V N Đ CHUNG
1.1 Giới thuy t chung v phê

nh sinh th i

1.1.1. Kh i niệm sinh th i và phê
Khái niệm si
i

nh sinh th i

t i


t i trong tiếng Hi Lạp là “oikos” có ngh a là nhà ở, nơi cư trú, nơi

sinh sống c a mọi sinh vật, trong đó có con người. Sinh thái học, vì thế, là
học thuyết nghiên c u về nơi sinh sống c a sinh vật, và đối tư ng nghiên c u
c a bộ môn khoa học này là t t c các mối tương tác giữa cơ thể sống và môi
trường. Từ chỗ là một bộ môn g n liến với sinh học, sinh thái học dần mở
rộng, nh hưởng đến nhiều bộ môn khoa học khác, trong đó có khoa học xã
hội và nhân văn.
Khái niệm p ê b
êb

si

si

t i

t i ecocritsim còn đư c gọi bởi những cái tên khác như

“phê bình văn hóa xanh” green cultural studies , “thi pháp sinh thái”
ecopetics hay “phê bình văn học môi trường” environmental literary
criticism)...
Tên gọi p ê b

si

t i do Wiliam ueckert s d ng vào năm 1978

trong kh o luận Văn học và sinh thái học: một th nghiệm mới trong phê bình

sinh thái (Literature and Ecology: An Exneriment in Ecocritism).

c đ ch

c a ông là ng d ng sinh thái học và các thuật ngữ sinh thái học vào nghiên
c u văn học.
iữa thập k 8 c a thế k XX, các học gi cộng tác với nhau xây dựng
phê bình sinh thái trở thành một phong trào mạnh m . Năm 1992, Hiệp hội
Nghiên c u Văn học và

ôi trường đư c thành lập ở đại học Nevada

.

Năm 1994, Kroeber xu t b n cuốn chuyên luận “Phê bình văn hóa sinh thái:
tưởng tư ng lãng mạn và sinh thái tinh thần, đề cướng “Phê bình văn học c a

7


sinh thái học” ecologcal literary criticsm) ho c “Phê bình có khuynh hướng
sinh thái học” ecological oriented criticism . Sau đó, các tác phẩm phê bình
sinh thái xu t hiện như n m.
Năm 1996, tập bài viết về phê bình sinh thái lần đầu tiên đư c xu t b n
tại

mang tên “Văn b n phê bình sinh thái” do Cheryll Glotfelty và Harold

From ch biên. Cheryll


lotfelty cũng đã đưa ra một đ nh ngh a gi n d và r

ràng về phê bình sinh thái “ Nói một cách đơn gi n, phê bình sinh thái là việc
nghiên c u mối quan hệ giữa văn học và môi trường tự nhiên” “mang đến một
cách tiếp cận l y trái đ t làm trung tâm trong nghiên c u văn học”[10]. Phê
bình sinh thái là một l thuyết liên ngành, kết h p giữa văn học và các ngành
khoa học khác, giữa phân t ch văn chương và rút ra những c nh báo về môi
trường. “Nó có thể không đưa ra đư c những gi i pháp trực tiếp cho những
v n đề môi trường nghiêm trọng hiện nay nhưng b ng cách phân t ch các diễn
ngôn về thiên nhiên và môi trường, nó có thể tác động đến tâm th c con
người, điều ch nh nhận th c, kh c ph c những ngộ nhận về môi trường, để từ
đó, có những hành động đúng đ n hơn, hướng đến sự phát triển bền vững.
Đ ng thời, xa hơn và quan trọng hơn c , phê bình sinh thái hình thành một
ch ngh a nhân văn mới, ở đó, con người biết nghe tiếng nói c a thiên nhiên
để đối thoại với nó”. Thông qua nghiên c u văn học để nhìn nhận lại toàn bộ
văn hóa con người. Ch nh thái độ ngạo mạn c a con người làm đối với tự
nhiên đã làm nh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái. Phê bình sinh
thái đã thay đổi cơ b n cách nhìn nhận, tiếp cận đối tư ng, t t c các phong
trào nghiên c u từ trước đến nay đều l y con người làm trung tâm, còn phê
bình sinh thái l y sinh thái làm trung tâm.
Trong cái nhìn c a

lotfelty, có vẻ như giới học thuật ch nh thống thời

điểm y vẫn đang quá say sưa trong việc kiến gi i các tác phẩm văn chương
thông qua những xung đột xã hội trước m t mà vô tình phớt lờ một v n đề

8



đương đại có t nh nền t ng và c p bách nh t hơn t t th y; đó là cuộc kh ng
ho ng môi trường toàn cầu: “Nếu như nhận th c c a bạn về thế giới bên
ngoài ch hạn chế trong chừng mực những gì đư c rút từ những n phẩm
nghiên c u văn học chuyên ngành, bạn s nhanh chóng nhận ra r ng: ch ng
tộc, giai c p và giới t nh đang là đề tài nóng bỏng trong những năm cuối thế
k XX. Nhưng nếu ch dừng ở đó, bạn s không bao giờ đ t ra đư c một nghi
v n nào về việc sự sống c a trái đ t - điều có

ngh a sinh t n và nâng đỡ cho

t t c những hệ thống đó - đang b đ t dưới một áp lực kh ng khiếp. Thật vậy,
có thể bạn s không bao giờ biết đư c r ng, trước khi có t t c , đã luôn có
một Trái đ t.
Đ ng trước nguy cơ Trái đ t đang ngày càng nóng lên, sự sống c a
chúng ta b đe dọa văn học không thể ru ng con người, không thể “ngây thơ”
trước những phá h y y mà không có b t kì ph n ng nào, hay ch biết im
tiếng trong việc đề xu t một gi i pháp cho toàn nhân loại. Văn học không vô
can trong

ngh a là một diễn ngôn

th c hệ. Văn học gia nhập thiết chế văn

hóa ch u sự chi phối c a tự nhiên, nhưng cũng góp phần kiến tạo một lăng
k nh để thông qua chúng ta nhìn thế giới tự nhiên.
ỗi nhà nghiên c u chọn cho mình những hướng đi khác nhau nhưng
cùng chia sẻ một nỗi hoang mang lớn c a l ch s nhân loại. Nói cách khác
phê bình sinh thái ra đời trong cơn giật mình c a loài người trước một ngày
tận thế không xa mà chúng ta đã và đang cố tình đẩy ch nh mình vào.
Không ai có thể ph nhận một thực tế đang lo ngại là “chúng ta đang bước

vào k nguyên c a những giới hạn về môi trường, một thời đại mà hậu qu từ
những hành động c a con người đã làm tổn hại nghiêm trọng sự sống căn b n
c a ch nh mình”, ho c là nó buộc ph i “ đối m t với th m họa toàn cầu r i s
phá h y t t c những gì đẹp đ và tiêu diệt vô số giống loài” mà nguy cơ diệt
vong c a loài người như là một t t yếu.

9


a đời trong nỗi lo âu, sự tự v n và m c c m tội lỗi c a con người trước
hành động c a ch nh mình, Phê bình sinh thái nh n mạnh vào kh a cạnh đạo
đ c. Ứng x ngỗ ngư c c a con người với bà mẹ Trái đ t đã gây ra nhiều tai
họa. Hành động và ng x c a con người đang khiến tự nhiên nổi giận. Vậy
làm thế nào để th c t nh con người và ngăn ch n những nguy cơ s x y ra?
Trong nhiều nỗ lực mang t nh toàn cầu, văn học - một hình thái

th c xã hội

đã tham gia t ch cực vào b o vệ sinh thái.
1.1.2. Tinh th n phê

nh sinh th i trong văn học

“Sự nóng lên c a trái đ t”, “thay đổi kh hậu” , thiên nhiên b tàn phá
n ng nề ngoài thu hút đư c sự chú
học còn thu hút sự chú
giới. Có

c a các nhà khoa học, nhà môi trường


c a các nhà văn, nhà thơ, nhà giáo d c trên kh p thế

kiến cho r ng hiện nay, nguy cơ lớn nh t mà loài người ph i đối

m t đó ch nh là nguy cơ sinh thái. Thế k 21 s là thế k c a trào lưu sinh thái,
là thời đại c a việc sáng lập văn minh sinh thái. Và các nhà phê bình sinh thái
th c đư c r ng, văn học nhân loại cần ph i có trách nhiệm với nguy cơ này,
bởi b n thân văn học cũng là một trong những nguyên nhân văn hóa sâu xa
tạo nên nguy cơ đó. reg arrad cho r ng: “V n đề môi trường không ch cần
phân t ch từ góc độ khoa học, mà còn cần ph i phân t ch từ góc độ văn hóa”.
Nhà văn, nhà phê bình ph i thông qua c i tạo văn học, c i tạo quan niệm văn
học để hạn chế m c lỗi với tự nhiên và thậm ch chuộc lỗi với tự nhiên. Văn
chương trên thế giới với tinh thần phê bình sinh thái đã ph n ánh một cách
trực diện những v n đề thiên nhiên, môi trường. Trong số những tác phẩm có
ngh a đóng góp to lớn với

ngh a b o vệ môi trường sinh thái thế giới có

thể kể đến các tác phẩm c a tác gi người

ore nó mang đến cho

người đọc r t nhiều những xúc c m sâu s c về thực trạng môi trường thế giới.
Các tác phẩm sinh thái đều nuôi dưỡng những tình c m tốt đẹp c a con người
dành cho à

ẹ Trái đ t, đ ng thời khơi g i

10


th c trách nhiệm c a mỗi con


người trong sự nghiệp b o vệ môi trường sinh thái c a hành tinh Xanh, nơi
duy nh t sự sống t n tại và phát triển.
So với các nước Âu -

và các nước trong khu vực như Nhật

n,

Trung uốc thì các nhà văn Việt Nam vẫn “ph n ng chậm” hơn.
Việt Nam là quốc gia ch u nh hưởng trực tiếp c a biến đổi kh hậu,
nguy cơ sinh thái, ô nhiễm môi trường, tàn phá môi trường. Những v n nạn y
đang đư c các phương tiện truyền thông đề cập mỗi ngày.

t trái c a văn

minh đô th là sự phát triển với bao bộn bề, ngổn ngang, m t mát và tổn hại
như hiệu ng nhà k nh, ch t th i công nghiệp, lạm d ng khai thác th y điện,
đánh b t h y diệt, lâm t c, thiếc t c, vàng t c… cùng với đó là hệ qu c a
sinh thái hậu thuộc đ a, môi trường hậu chiến tranh… đang đẩy xã hội vào
qu đạo c a sự phát triển không bền vững. Con người đang ph i tr giá r t đ t
cho việc chúng ta trở nên tự ph đến m c quên c c m thông với thiên nhiên.
V n đề thời sự này đã đư c nhiều tác gi đề cập Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn
uang Thiều, Sương Nguyệt

inh, Nguyễn Ngọc Tư... Nhưng với Nguyễn

Minh Châu, với sự c m nhận tinh tế đã


th c đư c những v n đề sinh thái và

đ t ra một cách riêng vô cùng b c thiết.
Cũng như nhiều nhà văn khác, trong quá trình sáng tác, Nguyễn

inh

Châu luôn quan tâm đến những v n đề thực tại c a đời sống, c a thời đại.
Ngay từ thời k đầu cầm bút, nhà văn đã quan niệm: “Văn học bao giờ cũng
ph i tr lời những câu hỏi c a ngày hôm nay, bao giờ cũng ph i đối m t với
những người đương thời về câu hỏi c p bách c a đời sống” 12, 401].
C m nhận đư c một trong những v n đề c a “ngày hôm nay” mà
Nguyễn

inh Châu g i qua những trang viết, đ c biệt là ở truyện ng n c a

ông sau 1975, trong bài khóa luận này chúng tôi tiếp cận truyện ng n c a
Nguyễn

inh Châu sau 1975 từ góc nhìn phê bình sinh thái.

11


1.2. T c gi Nguy n Minh Châu
1.2.1. Vài n t v cu c ời t c gi Nguy n Minh Châu
Nguyễn

inh Châu (1930-1989) quê huyện


u nh ưu, t nh Nghệ

n.

Ông là nhà văn có nhiều đóng góp quan trọng và có v tr đ c biệt trong nền
văn xuôi hiện đại Việt Nam. à một cây bút xu t s c c a nền văn học s thi
thời kì kháng chiến chống

, sau năm 1975 Nguyễn

inh Châu lại thuộc

trong số những nhà văn tiên phong mở đường cho công cuộc đổi mới văn học
nước ta.
Năm 1945, ông tốt nghiệp trường K nghệ Huế với b ng Thành chung.
Tháng 1 năm 195 , ông học chuyên khoa trường Hu nh Thúc Kháng tại Nghệ
T nh và sau đó gia nhập quân đội, học ở trường s quan l c quân Trần

uốc

Tu n. Từ năm 1952 đến 1956, ông công tác tại an tham mưu các tiểu đoàn
722, 7 6 thuộc sư đoàn 32 . Từ năm 1956 đến 1958, Nguyễn

inh Châu là

tr l văn hóa trung đoàn 64 thuộc sư đoàn 32 . Năm 1981, ông theo học tại
trường Văn hóa ạng Sơn. Năm 1962, Nguyễn

inh Châu về công tác tại


phòng Văn nghệ quân đội, sau đó chuyển sang tạp ch V

qu

đ i.

Ông đư c kết nạp vào Hội nhà văn Việt Nam năm 1972.
Vốn là một s quan tham mưu trong quân đội, Nguyễn

inh Châu sống

và làm việc trước hết với tư cách là người l nh, nhưng lại viết văn. Cũng như
nhiều nhà văn m c áo l nh cùng thời, công việc sáng tác đòi hỏi người cầm
bút ph i có nhiều lăn lộn thực tế ở những nơi đầu sóng ngọn gió, ông đã tham
gia nhiều chiến d ch, đã từng tr i qua nhiều khó khăn gian khổ ở rừng Trường
Sơn. Hòa bình lập lại, ông lại có d p đi nhiều nơi, vào thành phố H Ch

inh

r i trở ra Hà Nội, nhưng có l d i đ t miền Trung mới là miền đ t để lại cho
ông nhiều yêu thương, trăn trở nh t. Những năm cuối đời, ông còn p
đ nh viết một cuốn tiểu thuyết về cuộc chiến ở thành cổ

dự

u ng Tr . Thật tiếc

thay, ông không thể hoàn thành vì ông đột ngột ra đi khi đang ở giai đoạn tài


12


năng ch n mu i nh t. Sau hơn một năm trời vật lộn với căn bệnh ung thư máu
hiểm ngh o ông đã v nh viễn ra đi vào ngày 23 tháng 1 năm 1989 tại viện
uân y 1 8 Hà Nội.
Với những đóng góp c a mình vào nền văn học Việt Nam, Nguyễn
Châu đã nhận đư c nhiều gi i thưởng, trong đó có
về Văn học và nghệ thuật năm 2

i i thưởng H Ch

inh
inh

.

1.2.2. Sự nghiệp văn học c a Nguy n Minh Châu
Nguyễn

inh Châu là một trong số t nhà văn mà sự nghiệp sáng tác

ph n ánh tương đối trung thành quá trình vận động, phát triển c a văn xuôi
Việt Nam đương đại. Các sáng tác c a Nguyễn

inh Châu mang giá tr nội

dung và giá tr nghệ thuật sâu s c:
1.2.2.1. Gi tr n i dung
Các sáng tác c a Nguyễn

thi với

th c cộng đ ng và c m h ng anh hùng, c m h ng ng i ca có thể kể

đến các tác phẩm như:
r

inh Châu trước 1975 mang đậm t nh ch t s

s

u c

ười

tr

cuối

Trong các tác phẩm này, nhà văn đã ph n ánh k p thời những hình nh

sinh động c a cuộc chiến đ u và hình tư ng cao đẹp c a những con người
Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, đ ng thời, ông cũng phát hiện và suy ngẫm về
nhiều v n đề c a đời sống xã hội và số phận con người trong chiến tranh.
Sau 1975, dân tộc ta bước sang một thời k mới, từ cu c c iế đ u c
qu
c

số
t


c
c

c d

t c chuyển sang cu c c iế đ u c

qu

số

ười”[7, tr284]. Nền văn học dân tộc đ ng trước nhu cầu ph i

mở rộng hơn nữa biên độ ph n ánh để có thể bao quát và truyền t i những v n
đề b c xúc thời hậu chiến. à một nhà văn có tâm huyết và có trách nhiệm
với nghệ thuật, Nguyễn

inh Châu đã âm thầm tự đổi mình trên các trang

viết. Và các sáng tác c a ông l y bối c nh là đời thường l u nay văn học chưa
có điều kiện để ph n ánh, l gi i những v n đề mới mẻ, độc đáo c a cuộc

13


sống...

ng “sự dũng c m điềm đạm” 10;tr34], Nguyễn


inh Châu đã đối

ch ng lại những quan niệm sơ lư c ho c phiến diện một thời về nhân sinh,
thế sự, đ u tranh cho sự hoàn thiện ch nh mình c a con người và ngày càng
hướng sự quan tâm tới một dòng mạch trăn trở, ám nh trong suốt cuộc đời
văn c a ông: v

đ v số p

c

ười Các tác phẩm c a ông trong giai

đoạn này mang đậm t nh triết l , thông điệp, những trăn trở về cuộc đời và con
người sâu s c.
1.2.2.2. Gi tr nghệ thuật
à một trong “
tr250], Nguyễn
đ đ

v

đườ

ti

v t i

inh Châu nhận th y r ng “ cu c đời vố đ s c


t [7,
ười t

ng sự tinh tế trong c m nhận những đổi thay c a xã hội, Nguyễn

inh Châu đã tự làm mới các trang viết c a mình b ng cách đổi mới nghệ thuật
và sự đổi mới táo bạo y mang lại thành công trong sự nghiệp sáng tác c a ông.
Các sáng tác c a ông mang giá tr nghệ thuật độc đáo, có khi hướng vào thế giới
nội tâm, là sự tự nhận th c, tự phê phán con người dưới ánh sáng c a lương
tâm,đạo đ c... lại cũng có khi hướng cái nhìn nghệ thuật ra bên ngoài, ra cuộc
sống đời thường, là sự nhận th c và phê phán cái x u xa, cái ác trong đời sống
thường ngày. T t c các tác phẩm sau 1975 đều đư c viết dưới quan điểm nghệ
thuật:ch ra m t x u, m t tối để góp phần hoàn thiện nhân cách con người, làm
cuộc sống tốt đẹp hơn đúng như nhà văn Nguyễn
đ nh: N
p

v

đ uđ đ

c qu
ib

c tc

s t t
ười v

14


tc c đ
c ct

inh Châu từng kh ng
i

gs u c s

v

c


Chư ng 2. C M QUAN PHÊ BÌNH SINH THÁI TRONG TRUYỆN
NGẮN NGUY N MINH CH U SAU 1975
2.1. C m quan sinh th i tự nhiên
“Phê bình sinh thái nghiên c u mối quan hệ con người và môi trường
vật ch t xung quanh. Cũng giống như phê bình nữ quyền từ góc độ giới t nh
mà phê bình ngôn ngữ và văn học. Phê bình mác x t đem phương th c s n
xu t và tự giác giai c p làm nguyên t c đọc hiểu văn b n, thì phê bình sinh
thái l y tư tưởng qu đ t làm trung tâm để phê bình văn học” 16 . C m quan
sinh thái tự nhiên là cái nhìn, sự c m nhận trực tiếp, thể hiện mối quan hệ c a
con người với môi trường tự nhiên. Phê bình sinh thái ra đời như một ph n
ng t ch cực trước tình trạng môi trường toàn cầu đang ngày một x u đi.
Trước tình trạng môi trường toàn cầu ngày b tàn phá n ng nề y, văn học
không thể đ ng ngoài vòng tròn y mà nó ph i thực hiện s mệnh thiêng liêng
c a nó lên tiếng, ph n ánh th c t nh con người. ường như con người đang vì
l i ch cá nhân, thỏa mãn nhu cầu c a con người mà b t ch p tự nhiên, quên
đi sự t n tại c a thiên nhiên, đối x tàn nhẫn với thiên nhiên, khai thác vô độ

tài nguyên thiên nhiên dẫn đến h y hoại môi trường. Nếu c tiếp t c theo đuổi
quan niệm này, nhân loại s đi đến th m c nh là tự đào huyệt chôn mình vì
con người quên đi một điều r ng: “con người trừng tr thiên nhiên b ng cách
hạ nh c, h y hoại nó, còn thiên tr thù b ng cách: Nó biến m t”. à một nhà
văn có nhãn quan tinh tế Nguyễn

inh Châu nhận th c đư c những v n đề

c p bách s p diễn ra nên các tác phẩm c a Nguyễn

inh Châu sau 1975 tiêu

biểu b ng các tác phẩm như



Bế quê

c

iếc t u

i

iv ic

quê r ,... đều là biểu hiện c a không gian tự nhiên. Đó là

những tác phẩm thể hiện sự yêu thương, tôn trọng c a con người với tự nhiên,
chống lại sự l i d ng, chinh ph c, khống chế, c i tạo, tước đoạt và tàn phá tự

nhiên c a con người.

15


2.1.1 Kh ng gian th n d

ang

l ng quên

à nhà văn c a những điều bình d nên không gian thôn dã xu t hiện
không t trong tác phẩm Nguyễn

inh Châu. Tác phẩm Bế quê là không

gian thôn dã. Không gian thôn dã là hình dung về môi trường sống hiện hữu
trong những diễn ngôn văn hóa về làng c nh đ ng quê với hàm

ban đầu

nh n mạnh đến niềm vui gi n d c a cuộc sống chan hòa giữa thiên nhiên
thanh bình. Từ bao đời nay, cái bến đã đi vào tâm th c người Việt như một
điểm hẹn, một bến đỗ bình yên. Không gian bình d c a bến vẫn g n với
những lối sinh hoạt tập thể thường nhật c a vùng nông thôn Việt Nam, g n
với lối suy ngh mộc mạc, chân ch t c a người bình dân. Nó g n với k

c

tuổi thơ c a biết bao người. Có ai đã nói r ng: “Những k niệm thân thương

nơi quê nhà thời thơ u đáng để ta nhớ và kh c ghi trong lòng. Trong sâu
th m hững hoài niệm y, hình nh “bến quê” lại hiện lên cùng nỗi nhớ, nỗi
day d t khôn nguôi. Nhớ nỗi đau thương h n sâu từ muôn thuở, nhớ bến nước
nơi làng nhỏ thâm tình”. Ch nh vì vậy mà bến quê cũng là nơi bao người xa
quê nhớ và mong ngày trở về. Cũng như nhiều truyện ng n khác c a mình,
trong Bế quê Nguyễn

inh Châu cũng xây dựng đư c những tình tiết đ c

biệt để từ đó nhân vật bộc lộ tâm sự c a mình. Nhân vật ch nh trong truyện Nh một người đã từng đi kh p xó x nh nhưng cuối đời lại cột ch t mình bên
giường bệnh vì căn bệnh hiểm ngh o, muốn di chuyển cũng ph i nhờ đến v
con. Và một buổi sáng trong những ngày cuối đời mình, anh đã nhận ra đư c
vẻ đẹp c a bãi b i bên kia sông H ng, nơi bến quê quen thuộc một vẻ đẹp
bình d mà hết s c quyến rũ:
“ ên kia những hàng cây b ng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con
sông H ng một màu đỏ nhạt, m t sông như rộng thêm ra. Vòm trời như cao
hơn. Những tia n ng sớm đang từ từ di chuyển từ m t nước lên những kho ng
bãi bờ bên kia sông và c một vùng phù sa lâu đời c a bãi b i bên kia sông

16


H ng lúc này đang phô ra trước khuôn c a sổ c a gian gác nhà Nh một th
màu vàng thau xen với màu xanh non - những màu s c thân thuộc quá như da
th t, hơi thở c a đ t màu mỡ ”[4;321].
Những hình nh bãi b i bên sông và toàn bộ khung c nh thiên nhiên
đư c dựng lại trong truyện thực ra mang

ngh a khái quát, biểu tư ng sâu


s c. Đó là vẻ đẹp c a đời sống trong những cái gần gũi, quen thuộc nhưng
ph i đến những ngày cuối đời Nh mới th u hiểu đư c. Bế quê ch nh là bến
bình yên, bến đậu và điểm tựa cho cuộc đời anh ch nh là gia đình, nơi có
người v suốt đời tần t o, thầm l ng và hi sinh, rộng hơn là quê hương x
sở. ến quê là hình nh thể hiện thiên nhiên, sự bao dung c a thiên nhiên với
con người, thiên nhiên luôn dang rộng vòng tay chào đón con người.

ù cho

con người có đi đâu thì thiên nhiên luôn chở che, bao bọc con người. Cái bãi
b i bên kia sông là hình nh thiên nhiên gần gũi mà xa lạ c a Nh . Cũng
giống như Nh con người ta thường quên đi những cái gì đó gần gũi, m áp để
tìm đến với những cái xa lạ mới mẻ, r i đi hết c cuộc đời mới nhận ra r ng
ch ng thể đi đâu đó hết cuộc đời mà vẫn ph i quay về với cái ến quê. Những
ngày cuối cuộc đời, trong cái dòng ch y c a suy ngẫm và tình c m mới xu t
hiện nơi Nh , thiên nhiên như đẹp hơn, chiếu vào cuộc đời Nh cái nhìn gần
gũi, trìu mến hơn t t c những gì anh đã từng đư c biết. Sáng đầu thu hiện lên
trong không gian gần xa như một b c tranh lên cái thần s c c a c nh s c. Đó
là những bông hoa b ng lăng nở muộn s c đang phai giữa không gian vời v i
trong v t c a bầu trời. N ng soi lên dòng sông uốn lư n mềm mại, đỏ nhàn
nhạt màu nước phù sa, soi lên cái chiều rộng, chiều sâu c a bãi b i ngay trước
khung c a sổ. Nó là tâm điểm cũng là cái thần s c c a b c tranh... Nh say
sưa chiêm ngưỡng vẻ đẹp đến kì lạ y, chiêm ngưỡng trong sự b t ngờ, ngạc
nhiên đến th ch thú. Cũng ph i thôi, sau bao ngày in gót kh p năm châu, đây
là những phút cuối cùng anh đư c sống thanh th n giữa quê hương , giữa

17


những c nh vật, con người đã ngàn lần phô ra trước m t. nh th y nó đẹp đến

kì lạ, bởi vì đó là lần đầu tiên anh say sưa chiêm nghiễm nó, say sưa khám
phá cái ẩn mình bên trong lớp vỏ gần gũi, hiền lành đã quen thuộc b y lâu. Có
l anh đã yêu, yêu tha thiết sự giàu có, đơn sơ, gần gũi mà vô cùng mới mẻ
c a thiên nhiên. Nhưng khi tình yêu y chớm nở, cũng là lúc Nh nhận ra nó
đã nhen lên trong vô vọng, lúc này cái bến quê y thật xa vời với Nh , dù ch
cách đôi bờ ngầu đỏ c a con sông quen thuộc nhưng mãi mãi là miền đ t xa
l c, Nh không thể đến với nó đư c mà ch đư c nhìn từ xa qua ô c a sổ gần
chiếc giường nơi anh n m. nh khao khát một lần đư c đ t chân lên m nh đ t
gần gũi mà xa lạ y.
Cái bờ bên kia không dừng lại ở

ngh a hiện thực nữa, nó hàm ch a

những giá tr biểu tư ng vô cùng thiêng liêng. ến bờ y cũng có thể là cuộc
đời chưa đi tới, phần cuộc đời mà mỗi người đều muốn khám phá dù biết r ng
nó là không giới hạn. Bến bờ y cũng có thể là bến đậu quê hương, bến đậu
cuộc đời, bến đậu c a những giá tr tinh thần gần gũi mà

ngh a. ãi b i, bến

sông, con đò như một phần v c a cuộc sống, đơn sơ, gi n d g n bó như
ch nh gia đình, như ch nh quê hương. Khao khát tìm đến những giá tr gần gũi
nhưng đ ch thực trong cuộc sống, nơi quê hương mà con người b ng bột với
nhiều ham muốn thời trai trẻ đã bỏ qua. Nó là một sự thực t nh có xen niềm
ân hận và nỗi xót xa. Niềm ân hận và xót xa khi con người đã nhận th c đư c
quy luật kh c nghiệt c a cuộc đời. Trong Nh đã có phần nào sự th c t nh và
hối hận bởi có sự lãng quên những giá tr bình d c a thiên nhiên mà theo đuổi
cái gì đó xa xôi để đến khi nhận ra đư c giá tr thật c a thiên nhiên thì đã trở
nên quá muộn. Thiên nhiên luôn đ ng đó nhưng chúng ta liệu còn cơ hội mà
gần gũi với nó nữa không. Đó là một câu hỏi lớn đư c đ t ra cho ch nh cái xã

hội ngày nay?

18


2.1.2 M i trường phố th trước nh ng nguy c
Nếu trong

tr

p ư

N

, Đoàn iỏi chọn một cậu b thành phố

lưu lạc về miền sông nước làm nhân vật ch nh, l y con m t chiêm ngưỡng, lạ
lùng, tò mò c a người thành phố để nhìn vẻ đẹp sông nước mênh mông, giàu
có thì nhân vật c a Nguyễn

inh Châu sống, lớn và vật lộn trên m nh đ t quê

hương c a mình nên đó là cái nhìn c a người trong cuộc nhận th y sự thay
đổi, phai nhạt c a quê hương mà xót xa, đ ng đót. ởi l đó mà bác Thông
trong truyện ố

iv ic

nh không thể hình dung nổi đến một ngày,


những m nh sinh thái nhỏ b b triệt hạ để ph c tùng cho tham vọng về một
th đô hiện đại hơn. Ngay ch nh Huân trong tác phẩm, chàng trai trẻ Sài

òn

giàu nhiệt huyết đại diện cho l tưởng thay đổi, cũng không thể lường trước
đư c r ng: Sự dung hòa giữa không gian đô th với môi trường sinh thái, thực
ch t, là v n đề nan gi i đến m c nào. Trong thực tế, không thể ph nhận s c
h p dẫn quá lớn c a đời sống đô th mà b t c cái nhìn “lãng mạn hóa” nào về
các hình thái không gian khác cũng không thể xóa bỏ đư c. So sánh với
những h p lực đô th , vẻ cách biệt hoang vu hẻo lánh, hay sự gi n đơn c a đời
sống nông thôn trở nên thật quá nhàm tẻ, chán chường, thiếu cuốn hút. Đó là
l do khiến cho những người sinh ra và lớn lên ở các không gian đô th khó
lòng từ bỏ nơi chốn ban đầu c a họ. Việc quay lưng hoàn toàn với đô th để
tìm đến một hình thái không gian khác “k m phát triển” hơn, đến bây giờ, vẫn
là một điều t x y ra và thường đi k m với những huyền thoại về sự hi sinh vì
l tưởng. Phổ biến hơn c vẫn là c m th c về nỗi nhớ đô th , hoài niệm đô th
c a những kẻ buộc ph i rời xa, hay trốn tránh nó vì chán chường b t mãn.
Tác phẩm trước hết k o tr tưởng tư ng c a người đọc vào l ch s , nh c
lại với chúng ta r ng, sự xu t hiện c a không gian đô th , không gì khác, là hệ
qu lâu dài c a một quá trình chinh ph c tự nhiên: “Đúng, đời sống loài người
là một chuỗi dài quá trình chinh ph c thiên nhiên . Thế nhưng, “thật là thiếu

19


thỏa đáng, và thậm ch nguy hiểm nếu không ngh đến công việc hòa h p với
thiên nhiên: Từ giữa phố phường chật hẹp đông đúc có bao giờ các bạn đi ra
sông H ng nghe tiếng hát c a phù sa và bờ bãi Đã bao giờ các bạn dừng
bước trên h phố nâng một cành cây b gẫy Có ph i tình yêu c a các bạn

đư c e p nói lên trong màu xanh c a hàng cây Và nh t là tuổi thơ, hãy tr
lại cho tuổi thơ những nội cỏ và bóng râm mát c a cổ th , qu s u gi m và
c m giác đi trong rừng”[4,tr 411]. Tự nhiên trong nguyên b n c a nó là nơi
chốn, là nơi ta đư c sinh ra và lớn lên, nơi tiếp nhận tiếng khóc chào đời c a
ta, cái nôi nâng đỡ và xoa d u con người, là nơi ươm mầm những tình c m
đẹp đ nh t, thánh thiện nh t. Vậy mà, một ngày kia, ta bỗng quên đi điều
gi n d b n nguyên y.
Những trang viết c a Nguyễn

inh Châu cho th y sự nhạy c m c a ông

trước sự “ph n bội” quá nhanh c a y c a con người. Họ đang chuẩn b cưa
ng n những cành cây quá dài lâu nay vẫn đổ bóng mát xuống tận lòng đường.
Họ đang om sòm th o luận về việc nên hạ m y cành lớn xuống theo cách nào
để không x y ra tai nạn, không làm sập cái nhà; “nhà nào nhà n y đã ch t lù
lù một đống c i cành s u. Thật ra là một yến tiệc cho thiên hạ”. Những chi
tiết y cho th y sự ch k c a con người. Và còn đau lòng: “ch còn một cái
thân cây gỗ tươi tr i thui l i. Kẻ đư c hưởng bóng mát nhiều nh t là lũ trẻ
phố ch và gia đình m y hàng phở quanh ngã tư vừa nghe tin hạ cây s u, lập
t c xông vào lột da nó, như lột da một con bò ở lò sát sinh. Cây s u vẫn đ ng
th ng với một cái thân đã b lột vỏ đang a nhựa, ở những kho ng vỏ mới b
lột nom đỏ hỏn như da đ a trẻ sơ sinh...”[4,413].
Thông, Nguyễn

ư n cái nhìn c a bác

inh Châu đã miêu t hết s c sinh động c nh tàn sát thương

tâm cây s u già. Cái cây s u vô tội bỗng chốc đã hiện lên như một thi thể b
hành quyết. Những so sánh liên tiếp vừa kh c họa cây s u như một sinh thể

sống, vừa cho th y sự vô tình tàn nhẫn c a con người. Trước những món l i

20


×