Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Các lưu vực sông trên lãnh thổ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.39 KB, 3 trang )

Thuộc tính
Ma_luu_vuc

Ma_ha

Mô tả
Mã định danh xác định lưu vực sông duy nhất. Mã code bao gồm 10 sô:
• Một ký tự số đầu tiên chỉ vùng địa lý: 1 = Châu Phi; 2 = Châu Âu; 3 = Vùng Siberia; 4 =
Châu Á; 5 = Úc; 6 = Nam Mỹ; 7 = Bắc Mỹ; 8 = Bắc Cực (phần Bắc Mỹ); 9 = Greenland
• Hai ký tự số tiếp theo chỉ cấp Pfafstetter (01-12). Các giá trị ‘00’ được dung cho ‘cấp
độ 0’ chỉ tồn tại ở định dạng chuẩn của tệp dữ liệu lưu vực (HydroBASINS) không có
hồ.
• Sáu ký tự số tiếp theo thể hiện mã định danh duy nhất bên trong mạng lưới lưu vực
HydroSHEDS;
• Một ký tự số sau cùng chỉ vị trí của lưu vực bên trong mối quan hệ với mạng lưới
sông ngòi (0 = không có; 1 = bên trái; 2 = bên phải). Các vị trí chỉ xác định với định dạng
tệp tin có hồ
Đây là trường dữ liệu có thể được sử dụng cho việc định hướng (thượng nguồn hay hạ
nguồn) bên trong mạng lưới sông ngòi. Giá trị ‘0’ chỉ một vùng không có hạ nguồn
nối tiếp. chú ý các bồn trũng cô lập nhỏ có thể có sư kết nối ảo tới các vùng hạ nguồn
thích hợp để cho phép các tìm kiếm địa hình trong một lưu vực sông rộng hơn mà ở đó
sự không liên tục nên bị loại bỏ (Ví dụ: Lưu vực sông Nile chứa các lưu vực bồn trũng
cô lập mà nó được kết nối ảo tới các lưu vực lớn hơn). Những sự kết nối ảo có thể
được xác định vì chúng mang giá trị ‘2’ trong trường ‘BT_CL’ và một giá trị lớn hơn
‘0’ trong trường ‘Ma_ha’. Người dùng vì thế có thể xác định có thể có hay không để
xác định định hướng tới các bồn trũng cô lập.

Bon_trung

Trường thuộc tính này chỉ ra mã định danh của vùng bồn trũng hạ nguồn cô lập hoặc
là vùng thấp nhất của lưu vực sông. Nó có thể được sử dụng để xác định tổng thể sự


kết nối với vùng sinh thủy.

LV_chinh

Cửa của lưu vực sông chính. Trường thuộc tính này thể hiện mã định danh của các vùng
thấp nhất của lưu vực sông và có thể dử dụng mã định danh để xác định toàn bộ lưu vực
sông mà vùng đó thuộc về, bao gồm tất các các bồn trũng cô lập. Chú ý: các phần của các
bồn trũng cô lập nhỏ được gộp lại với các lưu vực lớn hơn trong khi các vùng sinh thủy cô
lập có thể tạo nên lưu vực riêng.

KC_BT

Khoảng cách từ cửa sông tới bồn trũng hạ lưu tiếp theo dọc theo mạng lưới sông ngòi, đơn
vị là kilomet. Khoảng cách này được đo tới bồn trũng cô lập hạ lưu tiếp theo hoặc tới bồn
trũng thấp nhất.


KC_BT_thap

Khoảng cách từ cửa sông tới bồn trũng thấp nhất (ví dụ: cửa của lưu vực sông chính dọc
theo mạng lưới sông ngòi), tính bằng km. Các bồn trũng thấp nhất hoặc cửa sông có bồn
trũng rộng hơn () ví dụ như các cửa sông đổ ra biển. Bồn trũng cuối cùng của vùng sinh
thủy cô lập rộng chúng có thể tự thân tạo nên các lưu vực của nó. Chú ý: Khi một lưu vực
nhỏ được gộp lại thành một lưu vực lớn hơn thì mối liên hệ sẽ không được đo như các
khoảng cách thật nhưng có thể tính toán được sự kết nối trực tiếp.

DT_LV

Diện tích của lưu vực, đơn vị kilomet vuông.


DT_nguon

Tổng diện tích của thượng nguồn, đơn vị kilomet vuông, được tính từ đầu nguồn tới vùng
định vị. Diện tích thượng nguồn chỉ bao gồm các vùng sinh thủy được kết nối một cách
trực tiếp, ví dụ: Nó không bao gồm các vùng cô lập mà nó có thể là một phần của lưu vực
lớn hơn thông qua kết nối ảo.

BT_CL

Chỉ số này cho bồn trũng cô lập (trong đất liền) các lưu vực không có các dòng chảy mặt
thông với đại dương: 0 = không có phần của lưu vực cô lập; 1 = phần của lưu vực cô lập; 2
= bồn trũng của lưu vực cô lập.

DB

Chỉ số cho các lưu vực sông tiếp giáp với biển được gộp lại: 0 = không; 1 = có. Các lưu
nằm kề đường bờ biển thể hiện các khối sinh thủy nhỏ gần đường bờ và thoát nước ra biển
giữa các lưu vực sông lớn hơn.

Cap_song

Chỉ số cấp sông (hệ thống phân cấp): Cấp 1 thể hiện sông chính từ lưu vực bồn trũng tới
nguồn; Cấp 2 thể hiện tất cả các nhánh sông chảy vào sông cấp 1; Cấp 3 là các nhánh sông
chảy vào sông cấp 2; … Cấp 0 được sử dụng cho các khối của các vùng sinh thủy nhỏ gần
bờ biển.


SL

Chỉ số chỉ ra số bản lượng bản ghi mà ở đó các vùng nguyên thủy được chứa đựng trong

shapefile (ví dụ: đếm ngược lên về phía thượng lưu từ giá trị 1 trong shapefile gốc). Các
vùng nguyên thủy sẽ được sắp xếp từ hạ lưu tới thượng lưu. Trường thuộc tính này có thể
được dùng để thực hiện thao tác tìm kiểm địa hình.

Cap_1 đến
Cap_12

Các trường thuộc tính này dùng đễ mã hóa định danh các đối tượng ở các cấp độ (từ cấp
độ 1 tới 12). Mã hóa này sử dụng nhiều ký tự số như các cấp độ mà nó thể hiện. Các
trường này có thể được dùng để tạo các lưu vực con ở tất cả các cấp độ khác nhau bằng
cách phân rã các vùng.



×