Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa trong các văn bản nghệ thuật cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------

NGUYỄN THU UYÊN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CẢM NHẬN VẺ ĐẸP CỦA NHÂN CÁCH HÓA
TRONG CÁC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT
CHO HỌC SINH LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------

NGUYỄN THU UYÊN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CẢM NHẬN VẺ ĐẸP CỦA NHÂN CÁCH HÓA
TRONG CÁC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT
CHO HỌC SINH LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



ThS. GVC. PHAN THỊ THẠCH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, tôi không khỏi lúng
túng và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phan Thị Thạch,
tôi đã từng bước tiến hành và hoàn thành khóa luận với đề tài “Bồi dƣỡng
năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa trong các văn bản nghệ
thuật cho học sinh lớp 3”. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới cô, người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm khóa luận.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến phòng Đào tạo Trường
ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy, cô
giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đồng thời đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian được đào tạo tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Uyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
căn cứ, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đề tài “Bồi dƣỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp nhân cách hóa trong

các văn bản nghệ thuật cho học sinh lớp 3” được chúng tôi nghiên cứu và
hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có
liên quan của các tác giả khác, cộng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn,
Ths. Phan Thị Thạch và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Đề tài chưa được
công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác.
Sinh viên

Nguyễn Thu Uyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD – ĐT:

Giáo dục – Đào tạo

HS :

học sinh

NXB :

nhà xuất bản

Sđd :

sách đã dẫn

SGK :


sách giáo khoa

SGK TV3 :

sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3

tr. :

trang

VB :

văn bản

VD :

ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CẢM NHẬN VẺ ĐẸP CỦA NHÂN CÁCH HÓA TRONG CÁC VB
NGHỆ THUẬT CHO HS LỚP 3 ................................................................... 7
1.1. Những hiểu biết chung về năng lực ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................... 7
1.1.2. Cấu trúc của năng lực ..................................................................... 8
1.1.3. Năng lực cốt lõi của HS nói chung và của HS Tiểu học nói riêng . 9
1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp..................................... 12
1.1.5. Năng lực thẩm mĩ .......................................................................... 14
1.2. Những hiểu biết chung về nhân hóa..................................................... 14
1.2.1. Khái niệm nhân hóa ...................................................................... 14
1.2.2. Cách tổ chức nhân hóa ................................................................. 16
1.2.3. Tác dụng nói chung của nhân hóa ................................................ 16
1.3. Những hiểu biết chung về đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học .............. 17
1.3.1. Đặc điểm tư duy của HS tiểu học.................................................. 18
1.3.2. Tình cảm, cảm xúc của HS tiểu học .............................................. 20


CHƢƠNG 2. THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI VIỆC SỬ DỤNG NHÂN CÁCH
HÓA TRONG CÁC VB NGHỆ THUẬT VÀ NỘI DUNG DẠY HỌC VỀ
NHÂN CÁCH HÓA TRONG SGK TV3 .................................................... 21
2.1. Kết quả thống kê, phân loại nhân cách hóa trong các VB nghệ thuật
thuộc SGK TV3........................................................................................... 21
2.1.1. Kết quả thống kê, phân loại VB nghệ thuật trong SGK TV3 ........ 21
2.1.2. Kết quả thống kê, phân loại nhân cách hóa trong các VB nghệ
thuật thuộc SGK TV3 .............................................................................. 23
2.2. Kết quả thống kê, phân loại nội dung dạy học về nhân cách hóa cho
HS lớp 3....................................................................................................... 26
2.2.1. Kết quả thống kê, phân loại nội dung dạy học về nhân cách hóa
cho HS lớp 3 ở các phân môn Tiếng Việt................................................ 26

2.2.2. Kết quả phân loại bài tập chủ yếu dạy cho HS lớp 3 về phép nhân
hóa ........................................................................................................... 28
2.3. Một số nhận xét từ kết quả thống kê, phân loại ................................... 31
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CẢM NHẬN VẺ
ĐẸP CỦA NHÂN CÁCH HÓA TRONG CÁC VB NGHỆ THUẬT CHO
HS LỚP 3 ....................................................................................................... 33
3.1. Những biện pháp giúp HS lớp 3 có những hiểu biết về nhân cách hóa
thông qua các bài tập trong SGK TV3 ........................................................ 33
3.1.1. Giúp HS lớp 3 hiểu khái niệm nhân hóa thông qua các bài tập
nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa trong SGK TV3 ............................. 34
3.1.2. Giúp HS lớp 3 nắm được các cách nhân hóa thông qua các bài tập
nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa trong SGK TV3 ............................. 36
3.2. Những biện pháp giúp HS lớp 3 rèn kĩ năng vận dụng những hiểu biết
về nhân cách hóa để tạo lập và lĩnh hội VB ................................................ 39


3.2.1. Biện pháp bổ sung bài tập dạng tạo lời kết hợp tổ chức dạy học
tích cực nhằm giúp HS lớp 3 rèn kĩ năng vận dụng những hiểu biết về
nhân cách hóa để tạo lập và lĩnh hội VB ................................................ 40
3.2.2. Biện pháp sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm giúp HS rèn kĩ
năng vận dụng những hiểu biết về nhân cách hóa để tạo lập VB, đoạn
VB ............................................................................................................ 42
3.3. Những biện pháp giúp HS lớp 3 cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa
trong VB nghệ thuật .................................................................................... 43
3.3.1. Vận dụng linh hoạt các biện pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm giúp HS lớp 3 cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa trong các
VB nghệ thuật .......................................................................................... 44
3.3.2. Dạy học tích hợp nội dung nhân hóa trong phân môn Tập đọc
nhằm rèn kĩ năng cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa trong các VB
nghệ thuật cho HS lớp 3 .......................................................................... 48

3.3.3. Sưu tầm hoặc sáng tạo thêm các bài tập suy luận, phân tích về
phép nhân hóa giúp HS lớp 3 rèn kĩ năng cảm nhận vẻ đẹp của nhân
cách hóa trong các VB nghệ thuật .......................................................... 49
3.4. Những biện pháp giúp HS lớp 3 yêu thích môn Tiếng Việt nói chung
và yêu thích cách dùng ngôn ngữ nghệ thuật trong đó có nhân cách hóa .. 52
3.4.1. Vận dụng linh hoạt các biện pháp dạy học và hình thức dạy học
nhằm tạo hứng thú giúp HS lớp 3 yêu thích môn Tiếng Việt nói chung và
yêu thích cách dùng ngôn ngữ nghệ thuật trong đó có nhân cách hóa .. 52
3.4.2. Biện pháp liên hệ nội dung bài học với thực tế nhằm giúp HS có
thói quen và yêu thích sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa ...................... 55
3.5. Thể nghiệm sư phạm ............................................................................ 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống GD – ĐT bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những
môn học trọng tâm, quan trọng và chiếm thời lượng lớn nhất trong chương
trình Tiểu học. Môn Tiếng Việt không chỉ hình thành và phát triển cho HS kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết), cung cấp cho HS những kiến
thức sơ giản về tiếng Việt và về xã hội, tự nhiên, con người, bồi dưỡng tình
yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
cho HS; mà nó còn là công cụ để giúp HS học tốt các môn học khác trong
trường tiểu học, đồng thời đóng vai trò to lớn trong việc hình thành những
phẩm chất quan trọng của con người Việt Nam trong thời đại mới.
Cùng với các môn học khác, Tiếng Việt góp phần thực hiện nhiệm vụ
của hệ thống giáo dục quốc dân và được thể hiện qua các phân môn: Tập đọc,
Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập viết, Chính tả và Tập làm văn. Các phân
môn này không chỉ thuần túy cung cấp cho HS những hiểu biết về các đơn vị

ngôn ngữ mà còn góp phần phát triển nhiều năng lực cho HS.
Ngày nay, trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, ngành GD - ĐT
không chỉ cung cấp cho HS đầy đủ kiến thức mà còn chú trọng phát triển
năng lực của HS để góp phần giúp các em phát triển toàn diện. Thực hiện
định hướng này, môn Tiếng Việt ở Tiểu học không dừng lại ở việc bồi dưỡng
tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng
Việt mà chú trọng hơn đến phát triển tư duy, bồi dưỡng năng lực cho HS,
trong đó có việc bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa, vẻ
đẹp của một trong những cách dùng ngôn ngữ mang tính nghệ thuật.
Nhân cách hóa là một biện pháp tu từ rất quan trọng trong việc hình
thành cho HS tiểu học tình cảm gần gũi, yêu thích thế giới xung quanh, góp
phần phát triển năng lực cảm thụ văn học và khả năng tư duy trừu tượng để
1


các em phát triển thành con người toàn diện. Chính vì vậy, nhân hóa tu từ đã
được đưa vào SGK tiểu học từ lớp 3 (tập hai) thông qua các bài tập thực hành.
Có thể nói, việc dạy biện pháp tu từ nhân hóa trong môn Tiếng Việt ở lớp 3
rất được chú trọng. Minh chứng cụ thể cho điều đó là số lượng các bài dạy về
nhân hóa chiếm 12 bài được đưa vào xuyên suốt chương trình SGK TV3 (tập
hai). Việc dạy và bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa
trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3 cũng là bước đầu chuẩn bị để các em
sử dụng thành thạo hơn phép nhân hóa ở lớp 4 và lớp 5 bậc Tiểu học.
Nhận thức rõ “ Bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách
hóa trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3” là việc làm cần thiết, việc làm
đó có thể giúp chúng tôi dạy tốt môn học này trong tương lai, nên chúng tôi
đã lựa chọn đề tài này.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những giáo trình và những tài liệu nghiên cứu về phong cách học
Nhân hóa tu từ và ngôn ngữ nghệ thuật đã được các nhà phong cách

học Tiếng Việt nghiên cứu hơn nửa thế kỷ qua, bởi vậy nó không còn là vấn
đề mới.
Có thể kể đến những giáo trình và tài liệu tiêu biểu như:
- Đinh Trọng Lạc, (1964), Giáo trình Việt ngữ, NXB Giáo dục.
- Võ Bình, Lê Anh Hiền, Nguyễn Thái Hòa, Cù Đình Tú, (1982), Phong
cách học Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
- Cù Đình Tú, (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt,
NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp.
- Đinh Trọng Lạc, (1999), Phong cách học Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
Ở những công trình trên, các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm và chỉ ra
những cách tổ chức về biện pháp nhân cách hóa. Những nội dung trình bày
của các nhà khoa học giúp cho chúng ta nhận thức được rằng nhân cách hóa là
một tiểu loại của phép ẩn dụ tu từ.
2


Trong giáo trình “Phong cách học Tiếng Việt”, (1999), Đinh Trọng Lạc
đã đưa ra sự phân biệt biện pháp tu từ với “phương tiện tu từ” và tác giả đã
xem xét ẩn dụ tu từ ở cả hai phương diện đó là một biện pháp tu từ và là một
phương tiện tu từ ngữ nghĩa.
Những lí thuyết về nhân hóa tu từ được trình bày trong những giáo trình,
tài liệu nghiên cứu phong cách học là điểm tựa tin cậy cho những người
nghiên cứu và giảng dạy về phong cách học trong nhà trường.
2.2. Những khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Trong những năm gần đây, nhiều sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà
Nội II cũng đã quan tâm, tìm hiểu, thực hiện đề tài nghiên cứu về phép nhân
hóa. Cụ thể là:
- Trần Thị Thu, (2004), Tìm hiểu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu
từ nhân hóa trong các bài thơ viết cho thiếu nhi (qua cứ liệu khảo sát SGK
Tiếng Việt 1, 2, 3 năm 2000).

- Bùi Thị Thu Hiền, (2007), Tìm hiểu hiện pháp tu từ nhân hóa và viết
một số đoạn văn cảm thụ qua các bài thơ tiểu học (qua cứ liệu khảo sát SGK
Tiếng Việt lớp 2, 3, 4 sau năm 2000).
- Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2009), Dạy biện pháp nhân hóa cho học
sinh tiểu học.
- Nguyễn Thị Kim Dung, (2010), Nhân hóa với việc hình thành biểu
tượng về một số hiện tượng tự nhiên cho học sinh tiểu học.
- Nguyễn Thị Thu Hằng, (2010), Dạy biện pháp tu từ nhân hóa cho học
sinh tiểu học.
- Dương Thị Thu, (2012), Tìm hiểu giá trị biện pháp tu từ nhân hóa
trong các bài thơ SGK Tiểu học, v.v...
Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu về nhân cách hóa của
những sinh viên này được thể hiện rất rõ trong tên đề tài khóa luận mà họ đã
lựa chọn.
3


Như vậy, có thể thấy rõ việc nghiên cứu nhân cách hóa không phải là
vấn đề mới, vì đã được nhiều nhà phong cách học Tiếng Việt và sinh viên tìm
hiểu. Tuy nhiên, “Bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa
trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3” vẫn là một vấn đề nghiên cứu không
trùng lặp với bất cứ tác giả nào.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: Những biện pháp bồi dưỡng
năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa trong các VB nghệ thuật cho HS
lớp 3.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài khóa luận này, chúng tôi nhằm đạt được những mục
đích sau:
4.1. Giúp tác giả khóa luận hiểu sâu sắc hơn về biện pháp tu từ nhân

cách hóa nói riêng, ẩn dụ tu từ nói chung.
4.2. Giúp tác giả khóa luận nắm vững nội dung chương trình SGK TV3,
hiểu rõ hơn ý nghĩa của các bài tập có liên quan đến nhân cách hóa để lựa
chọn biện pháp dạy học tích cực nhằm thực hiện được mục tiêu dạy học Tiếng
Việt cho HS lớp 3.
4.3. Xây dựng cho bản thân và cung cấp cho các bạn sinh viên khoa Giáo
dục Tiểu học một tài liệu tham khảo về nhân hóa và những biện pháp dạy học
để giúp HS lớp 3 bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa
trong các VB nghệ thuật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Lựa chọn những lí thuyết thích hợp để xây dựng cơ sở lí luận cho
khóa luận.
5.2. Thống kê phân loại ngữ liệu về nhân cách hóa trong các VB nghệ
thuật thuộc SGK do NXB Giáo dục xuất bản, năm 2006.

4


5.3. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp để xác định biện pháp
dạy học tích cực nhằm bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách
hóa trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do thời gian có hạn, nên chúng tôi tập trung tìm hiểu về những biện
pháp giúp HS lớp 3 bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp của nhân cách hóa
trong các VB nghệ thuật.
6.2. Giới hạn phạm vi khảo sát thống kê
Khảo sát ngữ liệu về nhân cách hóa trong 109 VB nghệ thuật thuộc SGK
TV3.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp
của nhân cách hóa trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3”, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp thống kê, phân loại:
Chúng tôi dùng để nhận diện và thống kê các trường hợp sử dụng biện
pháp nhân cách hóa trong các VB nghệ thuật thuộc SGK TV3.
7.2. Phương pháp phân tích
Chúng tôi dùng phương pháp này để phân tích, cụ thể hóa và làm sâu sắc
nội dung các tài liệu, ngữ liệu thuộc phạm vi nghiên cứu theo mục đích đã xác
định.
7.3. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này được vận dụng để khái quát những kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết.
7.4. Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng các phương
pháp miêu tả, so sánh,… khi cần thiết.

5


8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ
đẹp của nhân các hóa trong các VB nghệ thuật cho HS lớp 3
Chương 2: Thống kê, phân loại việc sử dụng nhân cách hóa trong
các VB nghệ thuật và nội dung dạy học về nhân cách hóa trong SGK
TV3
Chương 3: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm nhận vẻ đẹp
của nhân cách hóa trong VB nghệ thuật cho HS lớp 3


6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CẢM NHẬN VẺ ĐẸP CỦA NHÂN CÁCH HÓA
TRONG CÁC VB NGHỆ THUẬT CHO HS LỚP 3
1.1. Những hiểu biết chung về năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
a) Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực có thể được khái quát
như sau:
- Năng lực là khả năng đủ để làm một công việc nào đó.
- Năng lực cũng có thể được hiểu là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn
có để thực hiện một hoạt động nào đó đạt chất lượng cao, tức là khả năng làm
việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.
b) Theo tác giả cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” –
quyển 2, năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau với những
thuật ngữ tương ứng khác nhau như:
- “Năng lực được hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể
hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định”, VD như
khả năng học tiếng Anh, khả năng giải toán thường được đánh giá bằng trắc
nghiệm trí tuệ.
- “Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động
cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,
kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động”.
Từ đó, tác giả đã đưa ra định nghĩa về năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành
công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”.

7


1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Có thể khái quát cấu trúc của năng lực qua sơ đồ sau:

BỐI CẢNH
Kiến thức
Các khả năng
nhận thức

Động cơ

Năng
lực

Giá trị
và đạo đức

Xúc cảm

Các khả năng
thực hành/
năng khiếu

Thái độ

Sơ đồ: Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực.
Không giống kĩ năng, năng lực được định nghĩa như là một khái niệm
định hướng theo chức năng. Cấu trúc của năng lực là một hệ thống phức

hợp khá toàn diện, có sự kết hợp của các thành tố năng lực: kiến thức, các
khả năng nhận thức, các khả năng thực hành/ năng khiếu, thái độ, xúc cảm,
giá trị và đạo đức, động cơ… trong một bối cảnh (điều kiện hoặc hoàn cảnh
có ý nghĩa).

8


Như vậy, năng lực là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều
kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi.
1.1.3. Năng lực cốt lõi của HS nói chung và của HS Tiểu học nói riêng
1.1.3.1. Năng lực cốt lõi của HS nói chung
a) Khái niệm
Theo tác giả cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” –
quyển 2: “Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản,
thiết yếu mà bất kì người nào cũng cần để sống, học tập và làm việc”.
Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau nhưng đều hướng tới một mục tiêu
là hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của HS.
b) Các năng lực cốt lõi của HS
Hệ thống các năng lực cốt lõi của HS trong thế kỉ XXI gồm có:
- Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cơ bản ở bậc phổ thông.
- Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỉ XXI: nhận thức về thế giới;
kiến thức về tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp; kiến thức về chăm
sóc sức khỏe và kiến thức dân sự.
- Các năng lực tư duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực tư duy phê phán, năng lực giao tiếp, năng lực đổi mới và sáng tạo,
năng lực hợp tác, năng lực tự học từ bối cảnh thực tế…

- Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông.
-

Năng lực nghề nghiệp và kĩ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực thúc

đẩy và năng lực tự định hướng, năng lực lãnh đạo và trách nhiệm xã hội…
Những năng lực cốt lõi của HS trong thế kỉ XXI cần được nhận diện
như là chuẩn đầu ra của quá trình dạy và học. Vì thế, ngành GD – ĐT phải
phát triển được các chương trình giáo dục và vận dụng các chiến lược dạy
9


học, các kiểu tổ chức dạy học cho phù hợp để nuôi dưỡng, hình thành các
năng lực này.
Theo dự thảo, “Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam” sẽ
được cấu trúc theo định hướng phát triển năng lực; các năng lực mà HS sẽ đạt
được khi kết thúc chương trình giáo dục phổ thông là:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực thể chất.
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực tính toán.
1.1.3.2. Năng lực cốt lõi của HS Tiểu học
Chương trình giáo dục cấp Tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói

quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng
cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở.
Dựa trên mục tiêu dạy học ở Tiểu học và những kiến thức về năng lực
cốt lõi của HS, theo chúng tôi, năng lực cốt lõi của HS tiểu học bao gồm:
a) Năng lực tự học
Năng lực này được biểu hiện ở chỗ:
- HS xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt
được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

10


- HS nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực
hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm
kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
b) Năng lực giải quyết vấn đề
Một HS có năng lực giải quyết vấn đề phải biết:
- Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề
xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
c) Năng lực sáng tạo
HS có năng lực sáng tạo là người có những khả năng sau:
- Biết đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau.
- Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải
pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình
luận được về các giải pháp đề xuất.
- Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng

về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong
những ý kiến khác.
d) Năng lực tự quản lý
Năng lực tự quản lý của HS tiểu học thể hiện ở khả năng tự đánh giá, tự
điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong
cuộc sống hàng ngày.
e) Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của HS tiểu học thể hiện ở khả năng tích lũy để làm
giàu vốn từ, đặc biệt có khả năng làm giàu vốn từ tích cực; có khả năng rèn

11


luyện về phát âm, viết chữ, luyện từ và câu để củng cố và phát triển ngôn ngữ
ở các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và VB.
f) Năng lực giao tiếp
Một HS tiểu học có năng lực giao tiếp phải là người có khả năng giải mã
các phương tiện ngôn ngữ trong lời nói của người khác để hiểu được nội dung
thông báo, đồng thời, HS đó phải có khả năng tạo ra lời nói mạch lạc để trình
bày khúc chiết nội dung cần phản ánh.
g) Năng lực hợp tác
Một HS có năng lực hợp tác phải là người chủ động và gương mẫu
hoàn thành phần việc được giao, chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên
trong nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
h) Năng lực tính toán
Một HS có năng lực tính toán phải hội tụ các điều kiện sau:
- Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập và
trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường,
ước tính trong các tình huống quen thuộc; sử dụng được thống kê toán học
trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày.

- Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay
trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi
tính để tính toán trong học tập; v.v...
1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp
1.1.4.1. Năng lực ngôn ngữ
Khái niệm “năng lực ngôn ngữ” (hay “ngữ năng”) được Chomsky dùng
để chỉ cái ngôn ngữ - hệ thống lưu trữ trong đầu của những cá nhân được cho
là biết, hoặc có năng lực với cái ngôn ngữ đang xét. Năng lực ngôn ngữ hiểu
theo nghĩa này luôn là năng lực đối với một ngôn ngữ cụ thể. Những người
bản ngữ thường có được nó ngay từ hồi thơ ấu và nó được lưu trữ trong não
các thành viên của cộng đồng ngôn ngữ cụ thể.
12


Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng: “ Con người sinh ra đã có hiểu
biết và tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác nhau do:
đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trường sống, khả năng nhận thức, đặc điểm
cá tính của mỗi người. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của cá nhân.
Giải thích về hiện tượng trẻ em trước khi được tiếp thu giáo dục chính
quy đã có thể nói được những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo sinh đã
cho rằng: Vì đứa trẻ sinh ra trong môi trường tiếng mẹ đẻ thì trong “ tâm linh”
của chúng đã dần hình thành một số quy tắc ngữ pháp cơ bản. Vì thế
DellHymes đề nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp.
(Dẫn theo Nguyễn Văn Khang, 1999, Ngôn ngữ học xã hội, NXB Khoa học
xã hội, Tr.180).
1.1.4.2. Năng lực giao tiếp
Có thể hiểu năng lực giao tiếp là khả năng lựa chọn vận dụng ngôn ngữ
vào giao tiếp xã hội của mỗi cá nhân. Để có năng lực giao tiếp, mỗi người
trước hết phải có năng lực ngôn ngữ. Tuy vậy, năng lực giao tiếp của mỗi cá
nhân còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố như khả năng nhận thức, hoàn cảnh

sống, đặc điểm tính cách, trình độ văn hóa,… của mỗi người.
(Dẫn theo Nguyễn Văn Khang, 1999, Ngôn ngữ học xã hội, NXB Khoa
học xã hội, Tr.183).
Năng lực giao tiếp của con người bao gồm năng lực nói và năng lực viết.
Chomky gọi năng lực giao tiếp là “ngữ thi” và ông quan niệm rằng “ngữ thi”
biểu thị cái cách dùng ngôn ngữ - hệ thống.
Dell Hymes hiểu năng lực giao tiếp là năng lực vận dụng ngôn ngữ để
tiến hành giao tiếp xã hội. Nội dung của khái niệm năng lực giao tiếp là sự kết
hợp linh hoạt của ba tham tố gồm cấu trúc ngôn ngữ, vận dụng ngôn ngữ và
đời sống xã hội.
Con người có được năng lực giao tiếp là nhờ quá trình xã hội hoá. Có thể
nói, quá trình xã hội hoá xuyên suốt cuộc đời của mỗi con người. Bất cứ cá
13


nhân nào muốn trở thành một thành viên của xã hội thì nhất thiết phải học các
tri thức, kĩ năng, chuẩn mực mà xã hội có được nhờ sự tích luỹ theo thời gian.
Môi trường để học và tiếp thu cho con người là rất rộng: thông qua gia đình,
nhà trường, nơi làm việc cũng như trong xã hội rộng lớn.
Con người khi ở tuổi ấu thơ cùng một lúc học cả năng lực ngôn ngữ và
năng lực giao tiếp. Khi trẻ bắt đầu học nói cũng là lúc các em bắt đầu học
luôn các quy tắc giao tiếp. Chính do sự tiếp thu và học hỏi trong một môi
trường ngôn ngữ rộng lớn như vậy mà sẽ xảy ra tình trạng học sai cách sử
dụng ngôn ngữ giao tiếp. Chính vì thế mà con người trong quan hệ xã hội vừa
học vừa tự điều chỉnh để hoàn thiện bản lĩnh về hành vi ngôn ngữ. Và giáo
dục là môi trường quan trọng sẽ giúp cho con người có được bản lĩnh cơ bản
đó. Năng lực giao tiếp được thể hiện ở hai phương diện đó là năng lực giao
tiếp bằng lời nói và năng lực giao tiếp bằng chữ viết.
1.1.5. Năng lực thẩm mĩ
a) Khái niệm “thẩm mĩ”

Theo Từ điển Tiếng Việt, thẩm mĩ có ý nghĩa chỉ hoạt động cảm thụ và
hiểu biết về cái đẹp.
b) Năng lực thẩm mĩ
Theo chúng tôi, đây là một năng lực hoạt động tổng hợp bao gồm những
tiêu chí sau:
- Có hiểu biết về cái đẹp;
- Có những kĩ năng nhận diện được cái đẹp;
- Có đời sống tâm hồn phong phú, biết rung động trước cái đẹp, giữ gìn và
nâng niu để cái đẹp được trường tồn.
1.2. Những hiểu biết chung về nhân hóa
1.2.1. Khái niệm nhân hóa
Khi tìm hiểu về nhân cách hóa, mỗi nhà khoa học đã đưa ra những định
nghĩa riêng:
14


a) Tác giả Đinh Trọng Lạc (1995) trong cuốn “99 phương tiện và biện
pháp tu từ Tiếng Việt” định nghĩa: “Nhân hóa (còn gọi là nhân cách hóa) là
một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc
tính, dấu hiệu của con người để biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của đối tượng
không phải con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi,
dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư,
thái độ của mình”. (Sđd, tr.63)
b) Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn qua cuốn: “Rèn kĩ năng cảm thụ văn
học cho học sinh Tiểu học” (2002) đưa ra định nghĩa: “Nhân hóa là gắn cho
loài vật hoặc vật vô tri hình dáng, tính cách hoặc ngôn ngữ của con người
khiến cho nội dung diễn đạt trở nên sống động”.
c) Theo Trần Mạnh Hưởng (2002) trong “Luyện tập về cảm thụ văn
học ở Tiểu học”, “Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán
cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở nên sinh động,

hấp dẫn”.
d) SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2, NXB GD, (2002) định nghĩa về nhân
hóa: “Nhân hóa là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên
nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho
thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị
được những suy nghĩ tình cảm của con người” (Sđd, tr.56).
Nhìn chung, dù định nghĩa nhân cách hóa theo cách nào thì các tác giả
nghiên cứu về Phong cách học đều chung một ý kiến cho rằng nhân hóa là
một biến thể của ẩn dụ.
Kế thừa các định nghĩa về nhân hóa, chúng tôi đưa ra cách hiểu sau:
Nhân hóa là cách dùng những từ ngữ vốn chỉ người để biểu thị hoạt
động, tính chất của các sự vật không phải là người, dựa trên sự tương đồng
nào đó giữa hai đối tượng nhằm giúp người nói (viết) miêu tả sinh động đối

15


tượng được phản ánh, đồng thời kín đáo bày tỏ tình cảm của mình với đối
tượng đó.
1.2.2. Cách tổ chức nhân hóa
Theo các nhà phong cách học Tiếng Việt, nhân hóa có thể tổ chức theo
những cách thức sau:
a) Dùng từ ngữ xưng hô vốn để thiết lập quan hệ thân hữu của người
để thiết lập quan hệ với các sự vật không phải là người.
VD:
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi.
(Ông trời bật lửa, SGK TV3, tập hai)
b) Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất, trạng thái của người để lâm
thời chỉ hoạt động, tính chất, trạng thái của sự vật không phải là người.

VD:
Bé kim giây tinh nghịch
Chạy vút lên trước hàng.
(Đồng hồ báo thức, SGK TV3, tập hai)
c) Dùng từ ngữ mà con người thường sử dụng để tâm tình trò chuyện
với nhau để tâm tình, trò chuyện với sự vật không phải là người.
VD:
Khói ơi, vươn nhẹ lên mây
Khói đừng bay quẩn làm cay mắt bà.
(Khói chiều, SGK TV3, tập hai)
1.2.3. Tác dụng nói chung của nhân hóa
Mỗi kiểu dạng nhân hóa khi sử dụng trong những văn cảnh nhất định và
sử dụng cho những đối tượng nhất định sẽ đạt được những hiệu quả riêng.
Nhìn chung, nhân cách hóa có những tác dụng nghệ thuật như sau:

16


- Do chức năng nhận thức và biểu cảm cao, nhân hóa có tác dụng giúp
người viết thể hiện tình cảm, thái độ một cách tinh tế, tế nhị qua các sự vật,
hiện tượng trong thực tế khách quan.
- Nhân hóa làm cho thế giới tự nhiên xung quanh con người trở nên sinh
động, hấp dẫn, hồn nhiên, gần gũi với tình cảm của con người, từ đó giúp
người tiếp nhận dễ nhận biết, nắm bắt và ghi nhớ về các đối tượng của tự
nhiên được làm quen qua các thông tin của VB nghệ thuật. Đặc biệt, đối với
HS ở lứa tuổi tiểu học, nhân hóa làm cho thế giới tự nhiên trở thành người
bạn tâm tình của trẻ, giúp trẻ thơ dễ hiểu và nhận biết thế giới xung quanh,
giúp cho các em thêm yêu quý cảnh vật thiên nhiên.
- Nhân hóa có tác dụng giáo dục con người, bồi dưỡng những tình cảm
tốt đẹp, khơi dậy những rung động thẩm mĩ cho con người.

1.3. Những hiểu biết chung về đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học
Có thể nói, đời sống tâm lí của HS tiểu học nói chung và của HS lớp 3
nói riêng vô cùng phong phú và phức tạp, bao gồm tri giác, chú ý, trí nhớ, tư
duy, tưởng tượng, ngôn ngữ, tính cách, xúc cảm – tình cảm. Khi nghiên cứu
tâm lí HS tiểu học, chúng ta phải nghiên cứu tất cả các thuộc tính đó. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ quan tâm tìm hiểu
những đặc điểm tâm lí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Đó
là năng lực tư duy, khả năng tri giác , tưởng tượng và cả tình cảm, cảm xúc
của HS tiểu học nói chung và của HS lớp 3 khi các em cảm nhận vẻ đẹp của
nhân cách hóa trong các VB nghệ thuật.
Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Ở lứa tuổi này, học tập đã
trở thành một hoạt động chủ đạo. Khi bước vào lớp 1, trẻ chuyển từ hoạt động
vui chơi là chính sang hoạt động học tập, vì thế, các em còn nhiều bỡ ngỡ,
tâm lí đó dần được xóa bỏ khi các em học ở các lớp cao hơn.

17


×