Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến cho học sinh lớp 4 theo quan điểm giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.11 KB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------------------------------

TRẦN THỊ DIỆU LY

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CÂU CẦU KHIẾN CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PPDH Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong tổ bộ môn Tiếng Việt, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học,
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - TS Hoàng Thị
Thanh Huyền đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè đã
động viên, ủng hộ, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian hoàn thành khoá
luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể


tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Em rất
mong đƣợc sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Diệu Ly


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận của tôi đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của
TS. Hoàng Thị Thanh Huyền và sự cố gắng của bản thân tôi. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong khi nghiên cứu tôi đã
kế thừa các thành quả khoa học, nhà nghiên cứu.
Các số liệu, căn cứ, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực. Đề tài
chƣa đƣợc công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với sự cam đoan này.

Hà nội, tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Diệu Ly


QUY ƢỚC VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SHD

Sách hƣớng dẫn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỎ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8
1.1.1. Lí thuyết về giao tiếp ............................................................................... 8
1.1.2 Lí thuyết về câu cầu khiến ...................................................................... 14

1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 32
1.2.1 Nội dung chương trình ........................................................................... 32
1.2.2 Thực trạng dạy kiểu câu cầu khiến trong môn Tiếng Việt ở Tiểu
học ................................................................................................................... 34
Chƣơng 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP VÀO VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÂU CẦU KHIẾN CHO HỌC SINH
LỚP 4 .............................................................................................................. 39
2.1 Hệ thống bài tập cầu khiến trong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 4 ............. 39
2.1.1 Thống kê ................................................................................................. 39
2.1.2 Nhận xét.................................................................................................. 41
2.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 42
2.2.1 Nguyên tắc giao tiếp............................................................................... 42
2.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với nội dung chương trình .............. 43


2.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của
học sinh ........................................................................................................... 44
2.3 Quy trình xây dựng bài tập câu cầu khiến cho học sinh lớp 4 .................. 45
2.4 . Đề xuất xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến cho học sinh lớp 4 .... 47
2.4.1 Xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến theo quan điểm giao tiếp
gắn với chủ điểm và ngữ cảnh ........................................................................ 47
2.4.2 Xây dựng hệ thống bài tập câu khiến theo quan điểm giao tiếp
thông qua phân môn Tập làm văn ................................................................... 49
2.4.3 Xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến theo quan điểm giao tiếp
thông qua phân môn Tập đọc .......................................................................... 50
2.4.4 Xây dựng hệ thống bài tập giúp học sinh nhận diện và sử dụng
đúng mục đích diễn đạt của câu cầu khiến ..................................................... 51
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................ 53
3.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 53
3.2 Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 53

3.3 Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi sâu sắc về mọi mặt: xu thế
toàn cầu hóa, việc chuyển sang "nền kinh tế tri thức" có vai trò quyết định đến
sự phát triển kinh tế, sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ. Những
thay đổi ấy không chỉ tác động mạnh mẽ đến giáo dục trong việc đổi mới mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học mà còn đặt ra cho giáo dục
những thách thức lớn khi đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lƣợng cao để hội nhập
quốc tế.
Đất nƣớc ta đang thực hiện chiến lƣợc đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong
việc đổi mới, con ngƣời là khâu đột phá, có tính quyết định. Dĩ nhiên trong đó
khẳng định vai trò của giáo dục là rất quan trọng cho sự phát triển của tƣơng
lai nhân loại, đặc biệt là giáo dục Tiểu học - bậc học nền tảng - nơi ƣơm mầm
và nuôi dƣỡng những tài năng, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Ở bậc Tiểu
học, các em có hiểu biết, có nền kiến thức vững chắc thì sau này các em mới
có đà phát triển.
Ở bậc Tiểu học, cùng với các môn học khác, Tiếng Việt là môn học
quan trọng, chiếm nhiều thời lƣợng và có tính tích hợp cao. Môn Tiếng Việt ở
Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh thể hiện ở
bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Môn Tiếng Việt còn là cơ sở để các em học
các môn học khác. Ngoài ra môn học này còn là công cụ hữu hiệu trong hoạt
động và giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin và chủ động hòa nhập các
hoạt động học tập trong trƣờng học, giúp học sinh hình thành và rèn luyện các

kĩ năng cơ bản ở Tiểu học. Và cũng thông qua đó giáo dục các em tƣ tƣởng,

1


tình cảm trong sáng, lành mạnh góp phần hình thành những phẩm chất quan
trọng của con ngƣời để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Hiện nay, chƣơng trình Tiếng Việt bậc Tiểu học đang nhấn mạnh vào
định hƣớng: dạy học Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp. Trong dạy học
Tiếng Việt, giao tiếp là mục đích của việc dạy học, là nguyên tắc chỉ đạo việc
dạy học, đồng thời là phƣơng pháp phƣơng tiện để tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh. Dạy Tiếng Việt theo định hƣớng giao tiếp vừa hƣớng đƣợc
học sinh nắm đƣợc kiến thức lí thuyết về Tiếng Việt vừa chú ý đến rèn luyện
phát triển bốn kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) trong các hoạt động
giao tiếp đƣợc cụ thể dần. Dạy học theo định hƣớng giao tiếp sẽ tạo đƣợc các
tình huống giao tiếp khác nhau để kích thích động cơ và nhu cầu giao tiếp của
học sinh đồng thời góp phần rèn luyện các thao tác tƣ duy, nâng cao vốn hiểu
biết về Tiếng Việt, văn hóa, xã hội, tự nhiên của Việt Nam và nƣớc ngoài.
Một trong những số đó phải kể đến những giờ dạy học về câu cầu khiến.
Tuy nhiên, trong những giờ dạy lí thuyết về câu cầu khiến, giáo viên
thƣờng chú trọng đến việc hình thành cho học sinh khái niệm, cấu tạo của câu
cầu khiến mà chƣa quan tâm tới việc dạy học sinh kĩ năng sử dụng câu cầu
khiến theo đúng mục đích. Việc học của học sinh cũng nghiêng về hình thức,
chủ yếu là nhận biết cấu tạo của câu cầu khiến mà không chú trọng đến việc
sử dụng câu cầu khiến đúng mục đích giao tiếp. Điều này dẫn đến việc lựa
chọn nội dung, hình thức và phƣơng pháp dạy học chƣa phù hợp, hiệu quả
dạy và học chƣa cao.
Trên thực tế, đã có rất nhiều ngƣời dành thời gian để xây dựng hệ thống
bài tập câu khiến, nhƣng chƣa có ai đi sâu vào nghiên cứu bài tập câu khiến

theo quan điểm giao tiếp.

2


Xuất từ tất cả những lí do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Xây dựng
hệ thống bài tập câu khiến cho học sinh lớp 4 theo quan điểm giao tiếp"
làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Câu Tiếng Việt đƣợc phân chia theo nhiều tiêu chí: Theo cấu tạo ngữ
pháp, có 4 kiểu: câu đơn, câu phức, câu ghép, câu đặc biệt; theo mục đích
dùng câu, có 4 kiểu: câu kể (câu tƣờng thuật), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm
(câu cảm thán), câu khiến (câu cầu khiến), theo tình thái, có câu khẳng định,
câu phủ định… Nhƣ thế, câu cầu khiến là một trong 4 kiểu câu phân chia theo
mục đích nói.
Ngữ pháp truyền thống đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
câu cầu khiến chủ yếu xoay quanh vấn đề "phân loại câu theo mục đích phát
ngôn". Đó là việc xác định mục đích giao tiếp của từng kiểu câu và dấu hiệu
hình thức điển hình tƣơng ứng để khảo sát đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa
của câu.
Từ cuối những năm 80 trở lại đây, ở Việt Nam, vấn đề hành động ngôn
ngữ đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Các công trình
nghiên cứu về hành động ngôn ngữ nói chung và hành động cầu khiến nói
riêng đã đƣợc xem xét từ góc độ ngữ dụng. Ngữ dụng học là một chuyên
ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu ngôn ngữ trong mối quan hệ với ngƣời
sử dụng, mục đích sử dụng, cũng tức là nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến hoạt động giao tiếp mà câu cầu khiến là câu thể hiện hành động tƣơng tác
rất rõ.
Về mặt lí luận, một số công trình khoa học của các nhà ngôn ngữ học
khi nghiên cứu các kiểu câu chia theo mục đích nói đã đề cập đến câu cầu

khiến nhƣ: Ngữ dụng học của Nguyễn Đức Dân, Đại cương ngôn ngữ học tập 2, phần viết về ngữ dụng học của Đỗ Hữu Châu [5], Câu trong Tiếng Việt

3


của Cao Xuân Hạo - Hoàng Xuân Tâm - Nguyễn Văn Bằng - Bùi Tất Tƣ...
Hoặc chọn câu cầu khiến làm đối tƣợng nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau: Câu cầu khiến Tiếng Việt của PGS TS Chu Thị Thủy An [2], Ngữ pháp
- ngữ nghĩa của lời cầu khiến Tiếng Việt của PGS TS Đào Thanh Lan [8],...
Về mặt dạy học, một số công trình nghiên cứu về câu, các kiểu câu chia
theo mục đích nói nhƣ : Câu Tiếng Việt và việc luyện câu cho học sinh Tiểu
học của Nguyễn Quý Thành, Dạy học dấu câu Tiếng Việt cho học sinh Tiểu
học của TS Trần Thị Hiền Lƣơng,...cũng đã đề cập đến việc dạy học câu cầu
khiến.
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu đến
việc dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nhƣ: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học (2 tập) của PGS Lê Phƣơng Nga - Nguyễn Trí, Đại học Sƣ phạm Hà
Nội; Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt (2 tập) của GS.TS Lê
Phƣơng Nga - GS.TS Lê A - TS Lê hữu Tính - TS Đỗ Xuân Thảo - Ths Đặng
Kim Nga, Đại học Sƣ phạm Hà Nội [10],...
Tác giả Nguyễn Trí với " Một số vấn đề dạy học theo quan điểm giao
tiếp ở Tiểu học" [25], tác giả Phan Phƣơng Dung và Đặng Kim Nga với "
Hoạt động giao tiếp với việc dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học", công trình
nghiên cứu " Dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học theo quan điểm giao tiếp thông
qua hệ thống bài tập" của Đại học Vinh... đã cụ thể hóa quan điểm giao tiếp
vào quá trình dạy học ở Tiểu học.
Quan điểm của tác giả Hoàng Trọng Phiến về câu cầu khiến nhƣ sau:
So với câu kể và câu hỏi thì câu cầu khiến không có những dấu hiệu
ngữ pháp đặc biệt gì ngoài một số phƣơng tiện hƣ từ và ngữ điệu.
Câu cầu khiến nêu lên ý muốn của chủ thể phát ngôn và yêu cầu của

ngƣời nghe đáp lại hành động. Do đó câu cầu khiến gắn liền với ý nghĩa hành
động. Nội hàm của khái niệm cầu khiến bao gồm sự mời mọc, yêu cầu, mệnh

4


lệnh, cấm đoán và chúc tụng. Về dạng thức câu cầu khiến cũng có khẳng định
và phủ định. Phƣơng tiện cầu khiến có 3 loại: hƣ từ, thực từ có nghĩa cầu
khiến và ngữ điệu dung nhƣ nhau cho mọi ngôi của chủ ngữ. Nội dung cầu
khiến có 3 loại : mời mọc,yêu cầu; mệnh lệnh, cấm đoán; kêu gọi, chúc
tụng.[8, 16]
Cách hiểu câu cầu khiến của Hoàng Trọng Phiến xuất phát từ nội dung
ý nghĩa nên phạm vi câu cầu khiến rộng hơn của Diệp Quang Ban, tỏ ra phù
hợp với Tiếng Việt hơn, song việc nghiên cứu còn quá ít ỏi, mới chỉ là những
nhận định chƣa đƣợc chứng minh.
Các tài liệu đƣợc dẫn ở trên đã đề cập khá nhiều vấn đề xây dựng bài
tập Tiếng Việt cho học sinh theo quan điểm giao tiếp nhƣng các tác giả chỉ
tập chung nghiên cứu sâu về từng mảng kiến thức riêng biệt: cấu tạo của câu
cầu khiến, dấu câu Tiếng Việt, việc dạy học câu khiến cho HS theo quan
điểm giao tiếp,… Nhƣng vấn đề " Xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến
cho học sinh lớp 4 theo quan điểm giao tiếp" chƣa đƣợc nghiên cứu thành
đề tài chuyên sâu và có tính hệ thống. Vì vậy đây là một vấn đề mới, cần đƣợc
nghiên cứu và thử nghiệm cải tiến việc xây dựng hệ thống bài tập câu cầu
khiến ở lớp 4 theo quan điểm giao tiếp một cách thích hợp nhằm hình thành
và rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh ở Tiểu học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài này là góp phần giải quyết những khó
khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học câu cầu khiến, đồng
thời nâng cao chất lƣợng dạy học vấn đề về câu cầu khiến theo quan điểm

giao tiếp.
- Từ đó, đề xuất phƣơng hƣớng và nội dung xây dựng hệ thống bài tập
câu cầu khiến theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí thuyết về câu cầu khiến giao tiếp, dạy học
Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Xây dựng hệ thống bài tập câu cầu khiến theo quan điểm giao tiếp cho
học sinh lớp 4.
- Tiến hành thực nghiệm để thu thập kết quả.
4. Đối tƣợng và phạm nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hệ thống bài tập câu khiến
theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ thực hiện nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 và thực
nghiệm kết quả dạy học về câu khiến Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp cho
học sinh lớp 4 tại một số trƣờng Tiểu học ở tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: là phƣơng pháp nhằm điều tra thực trạng dạy học của GV và HS khi tiến hành giải quyết bài tập câu cầu khiến theo quan
điểm giao tiếp và các tài liệu có liên quan nhằm xác lập cơ sở thực tiễn cho đề
tài.
- Phƣơng pháp thống kê - phân loại: là xác định mức độ nêu lên sự biến
động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tƣợng.
Thống kê - phân loại phải lấy con số thống kê làm tƣ liệu, lấy các phƣơng
pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích: là phƣơng pháp phân tích các tài liệu có liên

quan đến phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để thu thập
thông tin, cơ sở lí luận cho đề tài.

6


- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: là phƣơng pháp khảo sát một
nhóm đối tƣợng trên một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố,
trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lƣợng của các
đối tƣợng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra đƣợc là những thông tin quan
trọng về đối tƣợng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề
xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa
luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Vận dụng quan điểm giao tiếp vào việc xây dựng hệ thống
bài tập câu cầu khiến cho học sinh lớp 4.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

7


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỎ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lí thuyết về giao tiếp
1.1.1.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội
để trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm và để bày tỏ thái độ của bản thân với

thế giới xung quanh.
Giao tiếp là nhu cầu có tính bản năng của sinh vật bậc cao và là nhu cầu
đặc biệt thiết yếu với con ngƣời. Hoạt động giao tiếp có ngay từ khi có con
ngƣời và xã hội loài ngƣời, và ngày càng phong phú, đa dạng cùng với sự
phát triển của con ngƣời và xã hội. Con ngƣời và xã hội không thể thiếu hoạt
động giao tiếp. Nhờ có hoạt động giao tiếp, con ngƣời mới dần trƣởng thành
để có đƣợc những đặc trƣng xã hội và xã hội loài ngƣời mới dần hình thành
và phát triển. Ðặc điểm của hoạt động giao tiếp là bao giờ cũng xảy ra trong
một hoàn cảnh nhất định, với những phƣơng tiện nhất định và nhằm một mục
tiêu nhất định.
Giao tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm, vốn sống, kinh
nghiệm,...giữa các thành viên trong cộng đồng (giữa cá nhân với cá nhân,
giữa cá nhân với tập thể, giữa tập thể với tập thể). Giao tiếp là phƣơng thức
tồn tại của con ngƣời, là phƣơng tiện cơ bản để hình thành nhân cách trẻ. Con
ngƣời sử dụng nhiều phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. Chính vì vậy mà
nhà trƣờng chủ yếu luyện cho học sinh kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ.
1.1.1.2. Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ
a. Chức năng thông tin
Thông tin bày tỏ cho nhau về hiện thực khách quan. Đây là chức năng
phổ biến nhất của hoạt động giao tiếp. Nhờ nó mà chúng ta biết đƣợc cuộc

8


sống muôn màu, muôn vẻ trên thế gian: tình hình chiến sự ở Irac, trùm khủng
bố IS, thời tiết các vùng trên cả nƣớc,...
b. Chức năng bộc lộ (chức năng biểu hiện)
Trong giao tiếp, con ngƣời không chỉ thông tin cho nhau về hiện thực
khách quan mà còn biểu lộ trạng thái tình cảm, cảm xúc, ƣớc nguyện chủ
quan của mình.

Trạng thái tình cảm có thể đƣợc bộc lộ trực tiếp.
Ví dụ: Chao ôi! Đôi giày mới đẹp làm sao! (Tiếng Việt 4)
Tình cảm, ƣớc nguyện có thể đƣợc bộc lộ gián tiếp qua thông tin về
một sự kiện bên ngoài ý thức chủ quan của con ngƣời.
Ví dụ: Ngƣời mẹ dẫn ngƣời con đi chợ, đi qua hàng đồ chơi đẹp. Ngƣời
con chỉ vào một con búp bê và nói: “ con búp bê này mà đƣợc chơi cùng con
chắc thích lắm mẹ nhỉ?”
Ngƣời mẹ mua con búp bê đó cho ngƣời con.
Nhƣ vậy, câu nói của ngƣời con không nhằm tới sự xác tín của ngƣời
mẹ về con búp bê mà bộc lộ một ƣớc muốn chủ quan. Và ngƣời mẹ đã hiểu
điều đó.
c. Chức năng tạo lập và duy trì quan hệ
Tạo lập và duy trì quan hệ là tạo lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
giữa ngƣời với ngƣời; rất cần thiết cho sự gắn kết cộng đồng.
Chẳng hạn những câu hỏi của ngƣời Việt kiểu nhƣ: " Chị đi chợ về đấy
à?," " Bác ăn cơm chƣa?", " Bác đi đâu đấy?" không nhằm đến sự trả lời về nội
dung hỏi. Chúng đƣợc dùng với chức năng để tạo lập, duy trì quan hệ xã hội.
Với những câu hỏi nhƣ vừa nêu, thƣờng có lời đáp: " Vâng, chào bác."
" Vâng, mời anh vào chơi.", " Vâng, chào cô."
d. Chức năng giải trí
Giải trí, nghỉ ngơi là nhu cầu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời. Ta
có thể giải tỏa những mệt mỏi về sức lực, sự căng thẳng về tâm lí bằng nhiều

9


cách, trong đó có cách tán chuyện phiếm với nhau. Trong giờ ra chơi, bạn có
thể nghe nhạc, chơi cờ caro, đánh bài tiến lên, hoặc tán chuyện phiếm với
nhau. Những câu chuyện phiếm nhƣ vậy không hề vô bổ. Chúng có thể khiến
bạn cƣời lên, giải tỏa đƣợc những căng thẳng về tâm lí.

Trên đây là bốn chức năng giao tiếp cơ bản, chúng ta cần nắm vững để
tiến hành giao tiếp có hiệu quả. Bốn chức năng này cũng là cơ sở để ta đánh
giá những lời nói trong giao tiếp.
1.1.1.3. Các nhân tố giao tiếp
Nhân tố giao tiếp là nhân tố tham giao vào các hoạt động giao tiếp và
ảnh hƣởng đến hoạt động này.
a. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những ngƣời tham gia vào quá trình giao tiếp.
Về mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, chúng ta cần lƣu ý:
- Trong hội thoại, các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm nhiệm các vai
nói và nghe, tạo nên sự cộng tác giao tiếp. Những tình huống còn lại (chỉ một
ngƣời nói, cả hai cùng im lặng, cả hai cùng nói) phản ánh tình trạng không
bình thƣờng trong quan hệ giữa hai bên).
- Những đặc điểm về tuổi tác, trình độ hiểu biết, địa vị gia đình, địa vị xã
hội, trạng thái tâm lí, sinh lí của nhân vật giao tiếp đều chi phối hoạt động này.
- Trong một cuộc giao tiếp, ngƣời nghe có thể vắng mặt, có thể đối diện
trực tiếp hoặc gián tiếp;có thể là một ngƣời hoặc nhiều ngƣời; có thể đối đáp
lại hoặc không đối đáp lại. Ngƣời nói cần biết trình bày lời nói của mình cho
phù hợp với các tình huống của vai nghe.
b. Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là nơi chốn, thời gian mà cuộc giao tiếp diễn ra.
Ngƣời ta thƣờng chia hoàn cảnh giao tiếp thành hai loại: hoàn cảnh giao tiếp
rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp.

10


- Hoàn cảnh giao tiếp rộng là những yếu tố về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, truyền thống, thói quen,…của một quốc gia, dân tộc, cộng đồng.
- Hoàn cảnh giao tiếp hẹp là những yếu tố thuộc thời gian, nơi chốn cụ

thể, trực tiếp mà cuộc giao tiếp diễn ra:
+ Thời điểm, thời gian, địa điểm giao tiếp.
+ Nhiệt độ, âm thanh, ánh sáng, màu sắc, mùi vị,…
+ Trang phục, trang điểm; những yếu tố tâm lí, sinh lí của nhân vật
giao tiếp.
Hoàn cảnh giao tiếp ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc giao tiếp.
Ví dụ: Khi tiến hành kí kết một hợp đồng mua bán ngoại thƣơng (mua
bán giữa hai đối tác khác quốc tịch) ngƣời ta không thể không quan tâm đến
những cơ sở pháp luật của hai quốc gia liên quan đến vụ mua bán.
Dạy học trong một phòng kín, không quạt, nắng gắt buổi chiều “ luộc”
cả thầy lẫn trò “ mồ hôi thánh thoát nhƣ mƣa ruộng cày” thì chắc chắn hiệu quả
sẽ không cao cho dù thầy tổ chức giờ học với phƣơng pháp tích cực, sinh động.
c. Hiện thực được nói tới
Hiện thực đƣợc nói tới là những điều đƣợc đề cập trong cuộc giao tiếp,
tạo nên đề tài, nội dung giao tiếp.
Hiện thực đƣợc nói tới chi phối việc sử dụng ngôn ngữ và cách truyền tin.
d. Ngôn ngữ giao tiếp
Ngôn ngữ giao tiếp là ngôn ngữ đƣợc các nhân vật giao tiếp dùng để
sản sinh và tiếp nhận ngôn bản.
Chẳng hạn, Nam biết tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga; Hoa biết tiếng
Việt, tiếng Nga, tiếng Trung, tiếng Lào. Ngôn ngữ giao tiếp của hai ngƣời khi
nói chuyện với nhau chỉ có thể là tiếng Việt hoặc tiếng Nga. Nếu Nam nói
tiếng Anh còn Hoa nói tiếng Lào thì giao tiếp ngôn ngữ không thực hiện
đƣợc.

11


Trong giao tiếp, ngƣời nói cần biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp với năng
lực ngôn ngữ của ngƣời nghe. Ở Tiểu học, nội dung khoa học không khó đối

với ngƣời giáo viên, cái khó là ở chỗ diễn đạt nhƣ thế nào để học sinh nắm
đƣợc kiến thức và kĩ năng.
e. Mục đích giao tiếp và hiệu quả giao tiếp
Hầu nhƣ cuộc giao tiếp nào cũng có mục đích nhất định. Khi mục đích
đạt đƣợc thì cuộc giao tiếp đạt đƣợc kết quả. Ngƣợc lại, khi mục đích không
đạt đƣợc thì cuộc giao tiếp không đạt kết quả.
Trong giao tiếp, ta phải biết tổ chức ngôn bản và truyền đạt ngôn bản
nhƣ thế nào đó để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất.
f. Kênh truyền tin
Kênh truyền tin là con đƣờng liên lạc giữa ngƣời phát tin và ngƣời nhận
tin. Kênh truyền tin có thể là: làn sóng điện, chữ viết, môi trƣờng không khí.
Kênh truyền tin cũng chi phối hoạt động giao tiếp. Chẳng hạn, khi nói
chuyện điện thoại, ta cần chú ý đến thời lƣợng giao tiếp, gửi điện tín cần chú
ý đến độ dài văn bản, chữ viết trên bảng lớp cần rõ ràng, sạch đẹp, độ lớn của
chữ hợp lí để học sinh ngồi cuối lớp đọc đƣợc.
1.1.1.4. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
a. Cơ sở của phƣơng pháp dạy học Tiếng việt theo quan điểm giao
tiếp ở Tiểu học
Phƣơng pháp là cách thức nghiên cứu lí luận hoặc thực hành nhằm đạt
đến kết quả ứng với mục đích đã vạch ra.
Phƣơng pháp dạy học Tiếng việt là cách thức làm việc của giáo viên và
học sinh nhằm giúp các em nắm vững kiến thức và kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt văn hóa.
Cơ sở của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp:

12


Xuất phát từ chức năng của ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan
trọng nhất của xã hội loài ngƣời. Con ngƣời có thể sử dụng nhiều phƣơng tiện

giao tiếp khác nhau, nhƣng không có phƣơng tiện nào đem lại hiệu quả cao
nhƣ ngôn ngữ. Ngôn ngữ không phải là phƣơng tiện giao tiếp duy nhất, nhƣng
là phƣơng tiện quan trọng nhất của con ngƣời.
Xuất phát từ mục đích của việc dạy học Tiếng Việt trong nhà trƣờng.
Dạy Tiếng Việt trong nhà trƣờng có hai mục đích cơ bản:
Truyền thụ những kiến thức khoa học về Tiếng Việt, cụ thể là những
khái niệm, công thức, quy tắc, cùng những hiểu biết khác nữa về một bộ môn
khoa học, đó là Việt ngữ học.
Rèn những năng lực ngôn ngữ tƣơng ứng với những lí thuyết tiếp thu
đƣợc trong bộ môn Việt ngữ học vào thực tế hoạt động giao tiếp.
Đây là phƣơng pháp dạy học dựa vào những lời nói sinh động, coi
trọng việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Phƣơng pháp dạy học
theo quan điểm giao tiếp thể hiện ở các dạng bài tập tạo câu viết đoạn sử dụng
câu trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Ví dụ: Bài tập 3, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 89
Hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo
(thầy giáo).
Dạy Tiếng Việt theo hƣớng giao tiếp tức là dạy phát triển lời nói cho
từng cá nhân học sinh. Để thực hiện phƣơng pháp dạy học theo quan điểm
giao tiếp cần có môi trƣờng giao tiếp, các phƣơng tiện ngôn ngữ và các thao
tác giao tiếp. Phƣơng pháp này không chỉ hƣớng dẫn học sinh vận dụng lí
thuyết đƣợc học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, mà còn
cung cấp lí thuyết cho học sinh trong chính quá trình giao tiếp. Khi vận dụng
phƣơng pháp giao tiếp vào dạy học câu cầu khiến, chúng ta đã tận dụng vốn

13


hiểu biết về từ ngữ, ngữ pháp của học sinh để trẻ cảm thấy nhẹ nhàng hơn
trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện các kĩ năng học tập mới.

b. Vai trò của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt theo quan điểm
giao tiếp ở Tiểu học
Sử dụng phƣơng pháp này trong dạy học Tiếng Việt là GV đƣa ra
những bài tập tình huống để HS đặt mình vào hoàn cảnh nói năng, sản sinh ra
những câu nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Nhờ đó HS phát triển
lời nói và kĩ năng giao tiếp, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo
của học sinh.
Quy trình thực hiện:
Bƣớc 1: Tạo tình huống, kích thích nhu cầu giao tiếp.
Bƣớc 2: Phân tích tình huống giúp học sinh định hƣớng giao tiếp (nói
cái gì, với ai, để làm gì, trong hoàn cảnh nào…).
Bƣớc 3: Học sinh tạo lời cụ thể, trình bày hoặc thực hành giao tiếp.
Bƣớc 4: GV và HS nhận xét, đánh giá.
1.1.2 Lí thuyết về câu cầu khiến
1.1.2.1 Quan niệm về câu cầu khiến
Nhìn từ góc độ sử dụng thì câu cầu khiến là loại câu có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động giao tiếp. Trong các hành vi ngôn ngữ, câu cầu khiến
là hành vi đặc biệt nhất bởi khi cầu khiến là ngƣời nói đã làm ảnh hƣởng đến thể
diện ngƣời nghe. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về câu cầu khiến.
Tác giả Hoàng Trọng Phiến quan niệm về câu khiến nhƣ sau: “ Câu cầu
khiến có nhu cầu của ý chí làm thành yếu tố thƣờng trực của câu. Nó nêu lên
ý muốn của chủ thể phát ngôn và yêu cầu ngƣời nghe đáp lại bằng hành động.
Do đó, câu cầu khiến gắn liền với ý nghĩa hành động”[14, 288-292].

14


Tác giả Bùi Minh Toán quan niệm “ Câu cầu khiến thƣờng đƣợc xác
định là nêu yêu cầu mệnh lệnh đối với ngƣời nghê thực hiện đƣợc yêu cầu sai
khiến hay khuyên bảo"

Dƣới cách nhìn của tác giả Nguyễn Thị Thìn thì “ Câu cầu khiến là kiểu
câu thƣờng dùng để yêu cầu bắt buộc ngƣời đối thoại thực hiện hoặc không
thực hiện một hành động, một quá trình nào đó. Câu cầu khiến có dấu hiệu
riêng biểu thị hành vi cầu khiến.”
Về mặt cấu tạo, câu cầu khiến có thể đƣợc cấu tạo một cách đơn giản:
Dùng một từ hay một cụm từ (chính phụ, đẳng lập, chủ- vị) với một ngữ điệu
cầu khiến thích hợp.
Ví dụ: Im lặng!
Trong một số trƣờng hợp, câu cầu khiến đƣợc cấu tạo bằng cách dùng
một số từ ngữ phục vụ cho mục đích cầu khiến:
- Dùng các phụ từ mệnh lệnh- cầu khiến đặt trƣớc vị ngữ của câu (hãy,
đừng, chớ, nên, không được,..)
Ví dụ: Đừng có nhảy lên boong tàu!
- Dùng các tình thái từ: đi, nào, nhé, thôi,… đặt ở cuối cấu:
Ví dụ: Con học giỏi nhé!
Cậu có trăm trí khôn, nghĩ kế gì đi!
Về mặt nội dung và mục đích, câu cầu khiến có thể biểu hiện những
phƣơng diện sau:
- Thể hiện một mệnh lệnh hoặc một điều ngăn cấm. Đây là mức độ cầu
khiến cao. Vì thế trong câu không chỉ sử dụng ngữ điệu mà còn dùng các phụ
từ, động từ mang ý nghĩa mệnh lệnh hoặc tình thái:
Mẹ cấm con chơi điện tử!
- Thúc giục ngƣời nghe hành động:
Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẫu giấy nói gì nhé!

15


Chạy đi! Voi rừng đấy!
- Bày tỏ lời yêu cầu, lời mời hoặc một nguyện vọng:

Xin hai anh vui lòng cho tôi đƣợc trả tiền.
- Bày tỏ lời khuyên răn, dỗ dành:
Các cháu nên chia làm ba phần.
- Thể hiện lời chúc, điều mong muốn:
Xin thần tha tội cho tôi!
Giống nhƣ các loại câu khác, việc xác định mục đích của câu không chỉ
dựa vào những đặc điểm trong hình thức cấu tạo của câu, mà còn cần căn cứ
vào hoàn cảnh sử dụng câu, vào mối quan hệ của câu trong một ngữ cảnh, vào
mối quan hệ của những ngƣời tham gia hoạt động giao tiếp,… Có nhiều câu
mang hình thức của câu tƣờng thuật hay câu nghi vấn nhƣng lại nhằm mục
đích cầu khiến.
Ví dụ: Có nín đi không? (Câu nghi vấn nhƣng nhằm mục đích thúc giục)
a. Các quan điểm nghiên cứu câu cầu khiến:
- Quan điểm của ngôn ngữ học truyền thống:
Câu cầu khiến là một kiểu câu chia theo mục đích nói, đây là cách phân
loại của ngôn ngữ học truyền thống. Để làm rõ khái niệm câu cầu khiến chúng
ta không thể không tìm hiểu hệ thống phân loại này.
Câu chia theo mục đích nói gồm: Câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu
khiến, câu cảm thán. Các loại câu này đƣợc phân biệt về mặt nội dung và
mang những dấu hiệu hình thức riêng biệt.
Ví dụ: Em đi mặc thêm áo. (Câu trần thuật)
Em không lạnh à? (Câu hỏi)
Em mặc thêm áo vào đi! (Câu cầu khiến)
Em lạnh quá! (Câu cảm thán)

16


Xét về nội dung nói và dấu hiệu hình thức, bốn ví dụ trên thuộc bốn
kiểu câu. Nhƣng thực tế cho thấy, câu hỏi “em không lạnh à?” cũng có thể

thực hiện chức năng thúc giục ngƣời nghe mặc áo vào. Câu cảm thán “em
lạnh quá” cũng có thể biểu thị ngƣời nói mong muốn ngƣời nghe thực hiện
một hành động nào đó (ví dụ: Đóng cửa hoặc lấy giúp áo lạnh…).
Có thể thấy rằng, cách phân chia theo mục đích nói thể hiện cách nhìn
truyền thống về câu trong hoạt động. Nhƣng hoạt động của câu lại mới chỉ
đƣợc xét trong quan hệ với ngƣời nói. Câu vẫn chƣa đƣợc xét trong quan hệ
cới các câu trƣớc và sau nó, bị tách khỏi tình huống và không đƣợc xét trong
quan hệ với đối tƣợng giao tiếp (ngƣời nghe).
- Đặc trƣng của câu cầu khiến theo quan điểm của ngôn ngữ học truyền
thống.
Các nhà ngôn ngữ học truyền thống mô tả những đặc trƣng của câu cầu
khiến nhƣ sau:
+ Về mặt hình thức: Tiếng Việt là một ngôn ngữ không biến đổi hình
thái. Vì vậy, dấu hiệu hình thức thể hiện câu cầu khiến gồm:
Các phụ từ mệnh lệnh: Hãy, đừng, chớ,
Các tình thái từ (cuối câu): Đi, lên, thôi, nào, đã, nhé.
Các động từ tình thái: Nên, cần, phải,…
Các động từ có ý nghĩa cầu khiến: Cấm, mời, xin, yêu cầu,…
Các đặc trƣng của câu cầu khiến nhƣ trên là khá bao quát. Nhƣng thực
tế, có khi câu cầu khiến không cần ngƣời nói phải nói to, nhấn giọng và có
những câu không phải chỉ cần nói to, nhấn giọng là thành câu cầu khiến. Thực
ra, điều kiện để quy định một phát ngôn có giá trị cầu khiến còn là ngữ cảnh
chứ không phải hoàn toàn là ngữ điệu.
Nếu chỉ căn cứ vào dấu hiệu hình thức đã nêu sẽ có nhiều câu cầu khiến
không đƣợc thừa nhận là câu cầu khiến.

17


Ví dụ: Có câm mồm đi không? (1) [19, 70]

Các cháu có thể nói nhỏ hơn không? (2) [18,155]
Nếu xét về mặt hình thức thì hai câu (1) và (2) là câu hỏi. Nhƣng
nếu đƣa vào ngữ cảnh thì những trƣờng hợp nêu trên sẽ đƣợc hiểu là câu cầu
khiến. Ngữ cảnh của câu (1) là: Vì bác sĩ Ly vẫn ôn tồn giảng cho ông
chủ quán trọ nghe cách trị bệnh trong khi chúa tàu đã đập tay xuống bàn
quát mọi ngƣời im lặng và mọi ngƣời ai nấy đã nín thít. Do đó, Chúa tàu
trừng mắt nhìn bác sĩ và quát: Có câm mồm đi không? Ngữ cảnh của câu (2)
là: Khi đang ở trong Nhà văn hoá có hai bạn cứ say sƣa trao đổi với nhau về
bộ phim đang xem làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác, do đó có ngƣời bên
cạnh bảo: Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?
+ Về mặt nội dung: Có hai xu hƣớng quan niệm về nội dung câu
cầu khiến:
Xu hƣớng quan niệm rộng: "Câu cầu khiến nhằm mục đích nói lên ý
chí của ngƣời nói và đòi hỏi mong muốn đối phƣơng thực hiện những điều
nói..Những điều nêu ra trong câu nói ở đây có thể là: ra trong câu nói". Mong
muốn, đòi hỏi ngƣời nghe thực hiện một hành động, thể hiện một trạng thái,
một phẩm chất.
Xu hƣớng quan niệm hẹp cho rằng: " Câu cầu khiến nêu lên ý muốn
của chủ thể phát ngôn và yêu cầu ngƣời nghe đáp lại bằng hành động. Do
đó câu cầu khiến gắn liền với ý nghĩa hành động"
Đã có nhiều tranh cãi xung quanh việc xác định nội dung câu cầu khiến
và vấn đề xác định "nội hàm khái niệm câu cầu khiến".
Tác giả Diệp Quan Ban cho rằng: "Câu mệnh lệnh (còn gọi là câu cầu
khiến) đƣợc dùng để bày tỏ ý muốn nhờ vả hay bắt buộc ngƣời nghe thực hiện
điều đƣợc nêu lên trong câu" [8, 15]. Vì thế mà các nội dung: khuyên răn, dặn

18


dò, mời mọc, chúc tụng không đƣợc tác giả xếp vào nội hàm khái niệm cầu

khiến.
Nhƣ vậy, khi nói về nội dung câu cầu khiến, ngữ pháp truyền thống đã đề
cập đến các loại: mệnh lệnh, yêu cầu, sai bảo, nhờ vả, đề nghị, cấm đoán, khuyên
răn, dặn dò, chúc tụng, cầu mong, mời mọc, kêu gọi, thách thức, cổ vũ…
- Quan niệm của ngôn ngữ học hiện đại về câu khiến
+ Lí thuyết hoạt động ngôn ngữ và việc nghiên cứu câu cầu khiến :
Theo lí thuyết về hành động ngôn từ thì khi giao tiếp ngƣời ta đã thể hiện các
hành động bằng ngôn ngữ nhƣ hỏi, cầu khiến, cám ơn, xin lỗi,…và để diễn
đạt những hành động nhất định, cộng đồng ngôn ngữ quy ƣớc sử dụng những
cấu trúc ngôn ngữ nhất định. Hành động ngôn từ cầu khiến có thể là đề nghị
một yêu cầu thực hiện hoặc không thực hiện do đó nó diễn tả mong muốn của
ngƣời nói đối với ngƣời nghe về hành động trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, mỗi hành động ngôn từ đƣợc quy ƣớc sử dụng những cấu trúc
ngôn ngữ nhất định. Có những cấu trúc ngôn ngữ chuyên dùng cho hành động
cầu khiến, có cấu trúc ngôn ngữ chuyên dùng cho hành động hỏi, lại có những
cấu trúc chuyên dùng cho hành động ngôn từ cảm thán hoặc trần thuật.
Ví dụ: Cấu trúc ngôn ngữ để biểu đạt hành động cầu khiến thƣờng có
các phụ từ khuyên bảo, ngăn cấm: hãy, đừng, chớ . . ., các động từ phải, nên .
. ; các tình thái từ cuối câu: đi, lên, thôi, nào . . .; ngữ điệu riêng.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình, lời cầu khiến có thể đƣợc
phân chia theo những tiêu chí khác nhau:
Nếu lấy mục đích phát ngôn làm tiêu chí thì có thể phân lời cầu
khiến thành các tiểu loại nhỏ nhất (cấm, yêu cầu, xin phép, mời . . .)
Ví dụ:
Cấm: Ta xuống xin bệ kiến Vua, không kẻ nào đƣợc giữ ta lại.
Yêu cầu: Thƣợng đế cần làm mƣa ngay để cứu muôn loài.

19



×