Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng ở tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

TRIỆU THU THỦY

MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC NÙNG
Ở TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng cảm sâu sắc đến cô giáo Ts: Nguyễn Thu
Hƣơng, ngƣời đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học cùng các thầy cô của trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 – những ngƣời
thầy, ngƣời cô luôn nhiệt tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ những kiến
thức mà thầy cô còn cho chúng em những kinh nghiệm sống trong suốt quá
trình học tập tại trƣờng. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong thƣ
viện nhà trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình tìm tòi
và nghiên cứu đề tài.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo chủ nhiệm và các em học
sinh lớp 2A trƣờng Tiểu học Thƣợng Cƣờng – Chi Lăng – Lạng Sơn đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ của em – ngƣời đã luôn lo


lắng, quan tâm và động viên em vƣợt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian
em học tập xa nhà.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những ngƣời bạn –
những ngƣời đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ và quan tâm em trong suốt
thời gian vừa qua.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

TRIỆU THU THỦY


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Những kết quả và các
số liệu trong luận văn chƣa đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

TRIỆU THU THỦY


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

DTTS

Dân tộc thiểu số

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.......................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
8. Bố cục của khóa luận .............................................................................. 5
Phần 2. NỘI DUNG.................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỞ
RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC NÙNG TỈNH LẠNG
SƠN........................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về từ và vốn từ ở tiếng Việt ............................................ 7
1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt ..................................................................... 7
1.1.2. Phân loại từ ....................................................................................... 8
1.1.3. Ý nghĩa của từ ................................................................................. 11
1.1.4. Vốn từ tiếng Việt............................................................................. 15

1.1.5. Mở rộng vốn từ cho học sinh ........................................................... 16
1.2. Hệ thống các dạng bài tập mở rộng vốn từ trong chƣơng trình và sách
giáo khoa Tiếng Việt tiểu học................................................................... 18
1.2.1. Dạng bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm...................................... 18
1.2.2. Dạng bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa ........................ 20
1.2.3. Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ............................................ 22
1.2.4. Dạng bài tập về nghĩa của từ ............................................................ 23


1.3. Thực trạng vốn từ của học sinh và việc dạy học mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 2 dân tộc Nùng ở tỉnh Lạng Sơn. .................................................. 23
1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 23
1.3.2. Đối tƣợng và địa bàn điều tra ........................................................... 23
1.3.3. Nội dung điều tra............................................................................. 24
1.3.4. Phƣơng pháp điều tra ....................................................................... 24
1.3.5. Thời gian điều tra thực trạng ............................................................ 24
1.3.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra. .............................................. 24
1.4. Đặc điểm học sinh tiểu học ................................................................. 37
1.4.1. Đặc điểm học sinh lớp 2 .................................................................. 37
1.4.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học ngƣời dân tộc thiểu số...................... 39
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN
TỘC NÙNG CỦA TỈNH LẠNG SƠN VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ... 41
2.1. Mục đích đề xuất các biện pháp. ......................................................... 41
2.2. Nguyên tắc đề xuất ............................................................................. 41
2.2.1.Nguyên tắc hệ thống ......................................................................... 41
2.2.2. Nguyên tắc hƣớng vào hoạt động giao tiếp ....................................... 42
2.2.3. Nguyên tắc hƣớng vào phát triển nhân cách và tƣ duy cho học sinh. .. 44
2.2.4. Nguyên tắc kết hợp việc dạy tiếng Việt với dạy văn hóa và dạy Văn để
phát triển ngôn ngữ. .................................................................................. 45
2.2.5. Nguyên tắc phát triển ngôn ngữ nói kết hợp với phát triển ngôn ngữ viết

................................................................................................................ 46
2.3. Các biện pháp mở rộng vốn từ ............................................................ 47
2.3.1. Xây dựng hệ thống bài tập ............................................................... 47
2.3.2. Sử dụng trò chơi học tập và trò chơi dân gian ................................... 58
2.3.3. Sử dụng các kĩ thuât dạy học hiện đại............................................... 64
2.3.4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ................................................... 71


2.3.5. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ tiếng dân tộc cho giáo viên................... 73
2.3.6. Biện pháp phối hợp với phụ huynh học sinh ..................................... 74
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................ 75
2.4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 75
2.4.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm.................................................... 75
2.4.3. Nội dung và giáo án thực nghiệm ..................................................... 75
2.4.4. Quy trình thực nghiệm ..................................................................... 76
2.4.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................. 76
2.4.6. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 77
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 81
3.1. Kết luận ............................................................................................. 81
3.2. Đề xuất và khuyến nghị ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 84
Phụ lục 1
Phụ lục 2


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là chìa khóa để chúng ta tiếp cận với thế giới xung quanh. Vì
thế, sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ dẫn đến những khó khăn cơ bản trong việc
giao tiếp. Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau,

mỗi dân tộc đều mang một nét văn hoá riêng và đặc biệt là sử dụng ngôn ngữ
riêng biệt. Trong một quốc gia sự đa dạng về ngôn ngữ là điều thƣờng gặp
nhƣng cần phải thống nhất để có một ngôn ngữ giao tiếp chung.
Trong nhà trƣờng phổ thông, tiếng việt có tầm quan trọng nhất định đối
với khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh tiểu học. Tiếng Việt ngoài chức
năng cung cấp cho học sinh những kiến thức căn bản về ngôn ngữ và vai trò
của nó trong quá trình giao tiếp thì tiếng việt còn là một công cụ hỗ trợ đắc
lực để học sinh có thể dễ dàng chiếm lĩnh những tri thức khoa học của các
môn học khác trong cuộc sống. Chính vì vậy, ngay từ bậc Tiểu học, học sinh
cần phải đƣợc trang bị những kiến thức cần thiết về bộ môn này, mới có thể
đáp ứng khả năng học tập của các môn khác.
Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nƣớc ta, tiếng Việt có vai trò
quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiếng mẹ đẻ của các dân
tộc thiểu số thƣờng hạn chế trong môi trƣờng gia đình và sinh hoạt văn hóa
truyền thống. Đây là một trong những trở ngại khiến cho tiếng Việt khó có
điều kiện phát triển. Trong thực tế, ở các vùng dân tộc miền núi, đặc biệt là ở
vùng núi phía Bắc, tính đến nay tiếng phổ thông đã đƣợc phổ biến rộng rãi
nhƣng chất lƣợng, trình độ sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học còn rất
hạn chế, nhất là đối với học sinh giai đoạn đầu tiểu học. Điều này thể hiện rõ
qua khả năng nói và viết tiếng phổ thông của học sinh trong học tập và trong
cuộc sống hàng ngày.
Dân tộc Nùng là một trong những dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam,

1


sống rải rác ở các vùng núi phía Bắc thƣờng là các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng,
Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Bắc Giang,…….. Địa bàn cƣ trú chủ yếu là
miền núi, dân cƣ thƣa thớt, sinh sống chủ yếu ở các thôn bản khó khăn, chủ
yếu là văn hóa dân tộc ít ngƣời, có rất ít sự giao thoa, tiếp thu văn hóa từ bên

ngoài. Mọi ngƣời giao tiếp chủ yếu bằng tiếng dân tộc vì vậy trƣớc khi đến
trƣờng trẻ em dân tộc biết rất ít tiếng Việt, Trẻ thƣờng rụt rè thiếu tự tin vào
bản thân.
Lớp 2 là giai đoạn đầu của tiểu học, các em dần phát triển về thể chất và
tƣ duy, do nhu cầu về sử dụng từ ngữ trong học tập và cuộc sống nhiều hơn
để mở rộng các mối quan hệ. Hơn nữa mở rộng vốn từ ở lớp 2 để tạo nền tảng
để các em học tập tốt các môn học khác nói chung và môn tiếng Việt nói
riêng ở các lớp, các cấp học tiếp theo
Từ các lí do trên, việc tìm ra các “ Biện pháp mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn ” là điều cấp thiết và cần làm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khoảng những năm 1920, từ tiếng Việt dƣới dạng chữ Nôm là sự ảnh
hƣởng, tác động sâu sắc của chữ Hán. Đến khi tiếng Việt đƣợc dùng với tƣ
cách là chữ quốc ngữ thì tiếng Việt mới tiến đƣợc một bƣớc đáng kể, trở
thành ngôn ngữ giáo dục ở cấp tiểu học, mặc dầu tiếng Việt chƣa thật sự có
một chỗ đứng vững chắc trong lòng đời sống xã hội, lúc này thực dân Pháp
thực thi nhiều chính sách nhằm làm lung lay bản sắc văn hóa của ngƣời dân
Việt ta.
Sau cách mạng tháng Tám 1945 tiếng Việt mặc dù đã có vị trí xứng đáng
trong mọi mặt của đời sống xã hội nhƣng ở nhà trƣờng phổ thông vai trò của
Tiếng vẫn chƣa đƣợc khẳng định.
Hiện nay ở hầu hết các trƣờng sƣ phạm đã hình thành tƣơng đối những lí
thuyết về phƣơng pháp giảng dạy tiếng Việt. Bên cạnh đó có rất nhiều báo

2


cáo khoa học trong các cuộc hội thảo về phƣơng pháp dạy học tiếng Việt đã
giải quyết đáng kể một số tồn tại trong việc dạy – học bộ môn này.
Riêng vấn đề phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học, ngƣời dân tộc thiểu

số vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong những công trình nghiên cứu khoa học
có rất nhiều bài viết nghiên cứu về việc mở rộng vốn từ cho học sinh. Bài viết
của các tác giả Lý Toàn Thắng, Nguyễn Văn Lợi “Về sự phát triển của ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thế kỉ XX”. Bài viết đã đề cập đến
những khía cạnh nhƣ: Đặc điểm về sự hình thành và phát triển cộng đồngcác
dân tộc Việt Nam và lịch sử hình thành các ngôn ngữ dân tộc Việt Nam, đạc
điểm về dân số - tộc ngƣời và địa lí - tộc ngƣời của ngôn ngữ dân tộc thiểu số
Việt Nam, đặc điểm về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở
Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ một số vấn đề khá phức tạp của việc phát
triển ngôn ngữ cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nƣớc ta, chỉ ra những tồn tại
trong việc đƣa tiếng phổ thông với đồng bào dân tộc thiểu số, để từ đó có
những hoạch định trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra một số
trở ngại , yếu kém, hạn chế cho sự phát triển ngôn ngữ và đề xuất một số giải
pháp về xu thế thống hợp, quy tụ là là những xu thế chủ yếu trong sự phát
triển ngôn ngữ DTTS ở nƣớc ta, xóa dần sự khác biệt giữa các thổ ngữ,
phƣơng ngữ.
Một số bài viết “Đời sống ngôn ngữ của ngƣời Dao ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Hữu Hoành, Tạ Văn Thông, bài viết “ Ngôn ngữ trong giáo
dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam” ( Tác giả Tạ Văn Thông
– Viện ngôn ngữ học ), “Ngôn ngữ giao tiếp trên lớp học của giáo viên và học
sinh tiểu học hiện nay ” (tác giả Đào Thản). Các bài viết đã có sự phân tích,
đánh giá về tình trạng đa văn hóa, đa ngôn ngữ của các quốc gia. Và để tránh
tình trạng xung đột ngôn ngữ đẫn đến sự sung đột về dân tộc làm bất ổn chính
trị, ngƣời ta phải chọn một ngôn ngữ làm ngôn ngữ chung, ngôn ngữ quốc gia

3


(ở Việt Nam tiếng Việt đƣợc coi là tiếng phổ thông – tiếng dùng chung của
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.

Về vấn đề dân tộc Nùng có một số bài viết nghiên cứu về đặc điểm văn
hóa – xã hội dân tộc Nùng nhƣ cuốn “ Văn hóa Tày – Nùng ” của Lã Văn
Hô, Hà Văn Thƣ, NXB văn hóa xuất bản năm 1984 đã khái quat về xã hội,
con ngƣời và văn hóa hai dân tộc Tày và Nùng. Hay cuốn “ Dân tộc Nùng ở
Việt Nam” của Hoàng Nam do NXB văn hóa dân tộc xuất bản 1992 đã phác
họa một bức tranh toàn cảnh về kinh tế - xã hội, ghi nhận trình độ văn hóa,
truyền thống kinh tế của dân tộc Nùng.
Việc nghiên cứu về vấn đề dân tộc Nùng đƣợc đề cập đến nhiều trên các
phƣơng diện khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu về việc dạy học mở rộng
vốn từ cho các học sinh dân tộc Nùng vẫn rất hạn hẹp và đƣợc ít sự quan tâm
của các nhà sƣ phạm. Vì vậy chúng tôi thấy rằng việc nghiên cứu đề tài này
vẫn tìm đƣợc hƣớng đi riêng nhằm tìm ra các biện pháp để mở rộng vốn từ
cho học sinh dân tộc Nùng nhằm giúp các em học sinh dân tộc học tập tốt hơn
và tự tin vào khả năng giao tiếp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề này để đề ra đƣợc các biện pháp mở rộng vốn từ
cho hoc sinh lớp 2 dân tộc Nùng ở tỉnh Lạng Sơn , nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy và học của cả giáo viên và học sinh, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp
học sinh tự tin vào khả năng giao tiếp của mình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn vấn đề mở rộng vốn từ cho
học sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn
Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm giúp học sinh lớp 2 dân
tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn mở rộng vốn từ của mình.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

4


Vốn từ học sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn.

Hoạt động dạy học tiếng Việt ở Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng tại trƣờng Tiểu học xã Thƣợng Cƣờng –
huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu sách, tài liệu liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống hóa các
tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và các tài liệu liên
quan đến việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu điều tra trực tiếp trên giáo viên và học
sinh ở điểm trƣờng tiểu học xã Thƣợng Cƣờng – huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng
Sơn
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát giờ dạy của giáo viên, các hoạt động
của học sinh, cách sử dụng vốn từ của học sinh.
Phƣơng pháp trò chuyện- đàm thoại với giáo viên, phƣơng phƣơng pháp
trò chuyện với học sinh.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định tính khả thi của các
biện pháp đƣa ra.
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp.
Phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả thu đƣợc.
8. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận gồm 2
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc mở rộng vốn từ cho

5



học sinh lớp 2 dân tộc Nùng tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 2: Biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng
của tỉnh Lạng Sơn.

6


Phần 2. NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỞ
RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC NÙNG
TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Một số vấn đề về từ và vốn từ ở tiếng Việt
1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt
Trong tiếng Việt thì “ từ là cái quan trọng nhất”. Ta có thể hiểu từ qua
định nghĩa sau “ Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất
biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu
tạo nhất định, tất cả ứng với mỗi kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng
Việt và nhỏ nhất để tạo câu” .[7]
. Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa của ngôn ngữ đƣợc vận dụng độc lập
tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu. Hay nói cách khác, từ là một
đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa, có tính chất độc lập tự do xuất hiện trong lời nói
có chức năng cú pháp là thành phần của câu hay là câu có một thành phần Từ
là một tín hiệu ngôn ngữ bao gồm 2 thành phần âm thanh và ý nghĩa. Hai
phần này có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau để biểu hiện ý nghĩa của
con ngƣời. Âm thanh mang tính vật chất có cấu tạo vật lý phức tạp. Đơn vị
nhỏ nhất của âm thanh là âm vị. Âm thanh có liên quan mật thiết với ý nghĩa
của từ, thể hiện mối quan hệ của từ với các sự vật, hiện tƣợng. Từ không chỉ
biểu thị các sự vật, hiện tƣợng , riêng lẻ mà biểu thị của một nhóm sự vật,
hiện tƣợng tập hợp lại theo một dấu hiệu nhất định. Chính vì vậy từ có tính
chất khái quát.

Nghĩa của từ chỉ thể hiện khi sử dụng các từ trong lời nói, nó không có
tính ổn định, vì bản thân mối quan hệ của từ với các sự vật, hiện tƣợng , có
thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Ý nghĩa của từ là mối quan hệ của từ với ý thức con ngƣời về các sự vật

7


hiện tƣợng . Cơ sở để xây dựng ý nghĩa của từ là biểu tƣợng và khái niệm , đó
là hình thức phản ánh của con ngƣời về các sự vật , hiện tƣợng.
Nhƣ vậy , từ là cơ sở hay vật liệu cơ bản để xây dựng ngôn ngữ, mỗi
con ngƣời có đƣợc một ngôn ngữ nào đó chính là họ tập hợp đƣợc những từ,
hay nói cách khác là họ có một vốn từ vựng của một ngôn ngữ. Do vậy, từ
vựng chính là vốn từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, từ vựng là tập hợp tất
cả các từ ngữ cố định trong một ngôn ngữ theo một hệ thống nhất định. Vì thế
, một trong những nhiệm vụ của từ vựng học là nghiên cứu vốn từ vựng của
ngôn ngữ.
Những điều đƣợc trình bày ở trên về từ , là cơ sở lý thuyết quan trọng
giúp ta hiểu sâu sắc nội dung các bài mở rộng vốn từ trong sách giáo khoa
(SGK). Thiếu cơ sở đó chúng ta khó có thể tổ chức học sinh phát huy đƣợc
khả năng mở rộng vốn từ , trau dồi bổ sung, phát triển thêm từ ngữ mới vào
vốn từ của bản thân. Bởi vì , có quan niệm đúng về bản chất của từ thì mới có
ý thức phát triển vốn từ, mới sử dụng từ trong giao tiếp đạt hiệu quả.
1.1.2. Phân loại từ
Có thể phân chia các từ tiếng Việt dựa vào:
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của từ, từ được chia thành từ đơn và từ phức.
Từ đơn: “ là từ một hình vị. Về mặt ngữ nghĩa chúng không lập thành
những hệ thống có một kiểu ngữ nghĩa chung. Chúng ta lĩnh hội và ghi nhớ
nghĩa của từng từ một riêng rẽ. Kiểu cấu tạo không đóng vai trò gì đáng kể
trong việc lĩnh hội ý nghĩa của từ.” [ 7 ]

Ví dụ: nƣớc, cơm, cây…
Từ phức: là từ đƣợc cấu tạo từ hai tiếng trở lên.
Từ phức đƣợc chia làm hai loại là từ ghép và từ láy.
“ Từ ghép khác với các từ láy trong đó một hình vị ( hình vị láy ) được
sản sinh từ hình vị kia ( hình vị cơ sở ), từ ghép được sản sinh do sự kết hợp

8


hai hoặc một số hình vị ( hay đơn vị cấu tạo ) tách biệt, riêng rẽ, độc lập đối
với nhau.” [ 7 ]
Từ ghép : là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có
quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, ngƣời ta
chia làm hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Ví dụ: sách vở, bàn ghế, quần áo ( từ ghép đẳng lập )
Xe đạp, lốp xe ( từ ghép chính phụ )
“ Từ láy là từ đƣợc cấu tạo theo phƣơng thức láy, đó là phƣơng thức lặp
lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết (với thanh điệu giữ nguyên hay biến
đổi theo qui tắc biến thanh, tức là qui tắc thanh điệu biến đổi theo hai nhóm:
nhóm cao: thanh hỏi, thanh sắc, thanh ngang và nhóm thấp: thanh huyền,
thanh ngã, thanh nặng) của một hình vị hay đơn vị có nghĩa” [ 7 ]
Chúng ta có thể hiểu từ láy: là những từ đƣợc cấu tạo bởi hai tiếng trở
lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ có một
tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc.
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ..
Từ láy chia ra làm hai loại: Láy bộ phận ( láy âm và láy vần) và láy toàn
bộ.
Dựa vào đặc điểm ngữ pháp có thể phân chia từ thành: danh từ, động từ, tính
từ, đại từ, số từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ.

Danh từ: là các từ đƣợc dùng để gọi tên ngƣời hay sự vật, khái niệm, hiện
tƣợng... Mọi thứ chúng ta thấy hoặc có thể đề cập đến đều đƣợc giới thiệu
bằng một từ đặt tên cho nó – từ đó đƣợc gọi là danh từ. Có nhiều từ đƣợc
dùng để chỉ: ngƣời - động vật - nơi chốn - đồ vật - loại vật chất - đặc tính hành vi - sự/đơn vị đo lƣờng.
Ví dụ: sách, vở, giáo viên, bạn, cây hoa…..

9


Động từ: là các từ biểu thị ý nghĩa hoạt động, quá trình, trạng thái của đối
tƣợng tồn tại trong thế giới khách quan.
Ví dụ: đi, bơi, học, làm, cắt, chặt, quăng, trồng, vẽ..
Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng
thái của đối tƣợng.
Ví dụ: xanh, nhanh, chậm, cứng, vàng, xấu, tròn…
Đại từ là những từ dùng để xƣng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ
( hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ ) trong câu cho khỏi lặp lại các
từ ngữ ấy.
Ví dụ: đại từ trỏ ngƣời, sự vật (đại từ xƣng hô): tôi, tao, tớ, ta, mày, nó, hắn,
chúng tôi, chúng mày, chúng bay, họ, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, chủ tịch,
bác sĩ, sếp .. Đại từ trỏ số lƣợng: bấy, bấy nhiêu,…. …
Đại từ trỏ hoạt động, tính chất: thế, vậy……
Số từ: Số từ là những từ chỉ số lƣợng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số
lƣợng sự vật, số từ thƣờng đứng trƣớc danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng
sau danh từ, ví dụ: thứ sáu.
Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa
số lƣợng, ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi
đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lƣợng thƣờng gặp
nhƣ: đôi, tá, cặp, chục,...
Phụ từ: Về mặt ý nghĩa, phụ từ không thực hiện đƣợc chức năng gọi tên

(định danh), mà chỉ làm dấu hiệu cho một loại ý nghĩa nào đó mà thôi. Phụ từ
không thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính của cụm từ, chúng chuyên làm
thành tố phụ trong cụm từ để bổ sung cho thành tố chính một ý nghĩa nào đó.
Vì thế chúng đƣợc coi là các từ chứng, làm bộc lộ bản chất ngữ pháp của các
từ làm thành tố chính. Phụ từ không thể một mình đảm nhiệm chức năng của

10


các thành phần câu, mà thƣờng cùng với từ chính đảm nhiệm chức năng của
một thành phần câu.
Vì chức năng nhƣ thế, nên phụ từ còn đƣợc gọi là từ kèm. hoặc phó từ.
Ví dụ: đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng, không, chƣa, chẳng (chả), có…..
Quan hệ từ: “ là từ loại biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm và đối
tƣợng đƣợc phản ánh. Quan hệ từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các
cụm từ, giữa các bộ phận của câu hoặc giữa các câu mà nó liên kết. Quan hệ
từ không có ý nghĩa từ vựng chỉ thuần túy mang ý nghĩa ngữ pháp. ” [16]
Tình thái từ: là từ loại biểu thị ý nghĩa tình thái trong quan hệ của chủ thể
phát ngôn với ngƣời nghe hay với nội dung đƣợc phản ánh, hoặc ý nghĩa tình
thái gắn với mục đích phát ngôn. Tuy tình thái từ có số lƣợng không nhiều
nhƣng nó mang những sắc thái khá đa dạng. Nhờ nó mà ngƣời nói (ngƣời
viết) có thể bày tỏ đƣợc những sắc thái tình cảm và thái độ tế nhị đối với
ngƣời nghe, hoặc đối với nội dung câu nói. [16]
1.1.3. Ý nghĩa của từ
“ Từ bao giờ cũng có nghĩa. Và từ là đơn vị gồm 2 mặt, hai thành tố cấu tạo:
âm ( chữ) và nghĩa ( hoặc ý nghĩa ). Âm ( chữ ) là mặt hình thức, nghĩa là mặt
nội dung. Nghĩa là mặt nội dung. Nghĩa của từ rất quan trọng. Dạy từ cụ thể
thì phải làm sao cho các em hiểu nghĩa.” [15] Dạy từ mà không cho HS hiểu
từ, nắm nghĩa của từ sẽ là một việc làm vô bổ bởi nhƣ thế thì các em làm sao
mà dùng từ đã cung cấp. Vậy quá trình nắm nghĩa của học sinh diễn ra nhƣ

thế nào? Quá trình đó bị chi phối bởi những nhân tố nào? Quan sát việc tiếp
nhận từ nói chung, nghĩa của từ nói riêng của học sinh ta thấy: Quá trình nắm
nghĩa từ của học sinh diến ra qua việc tiếp xúc với hiện thực khách quan tồn
tại xung quanh các em. Quá trình đó có liên quan đến các nhân tố đối tƣợng
giao tiếp, nội dung giao tiếp, nhân vật tham gia giao tiếp và ngữ cảnh cụ thể

11


mà từ xuất hiện.
Từ vấn đề trên, khi dạy nghĩa của từ cho học sinh, giáo viên cần gắn với
hoạt động của từ và đa từ trong ngôn bản. Bởi vì trong giao tiếp nghĩa của từ
không đơn thuần chỉ là nghĩa khái quát mà nó còn gắn với tâm lí ngƣời sử
dụng. Đó là nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm mà các em tiếp nhận nó mang sắc
thái tình cảm và gắn với hoạt động.
Tính hệ thống của ngôn ngữ nói chung, của từ nói riêng là cơ sở để xây
dựng phƣơng pháp mở rộng vốn từ. Đó là cơ sở để cung cấp vốn từ theo chủ
đề tiểu học. Chúng ta có thể sắp xếp từ cần dạy, phát triển vốn từ cho học
sinh, theo hệ thống chủ đề, theo trƣờng sự vật hay gọi là trƣờng nghĩa.
Gồm 3 loại trƣờng nghĩa chính: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa
biểu thái.
Nghĩa biểu vật:
“ Ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật,hiện tƣợng...trong thực tế vào
ngôn ngữ ”. [ 7 ]
“ Sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm ngoài ngôn ngữ, đƣợc từ biểu thị tạo nên
ý nghĩa biểu vật của từ ” .[ 7 ]
Ý nghĩa biểu vật của từ trong ngôn ngữ có tính khái quát, nhƣng nói cách
khác khái quát không giống nhau. Sự khác nhau về mặt này thể hiện ở phạm
vi rộng hẹp của các loại mà từ biểu thị: có những từ chỉ loại rộng, có những từ
chỉ lọai hẹp và các loại hẹp này là các loại nhỏ nằm trong các loại lớn.

Ví dụ: Các vận động mà các từ đi, chạy, nhảy…biểu thị nằm trong vận
động lớn: “ di chuyển ’’ hoặc “ dời chỗ ”
Bàn, ghế, giường, tủ… là các loại hẹp nằm trong loại lớn: “ đồ đạc ’’
Nghĩa biểu vật là một thành phần ý nghĩa giúp ta hiểu từ một cách chính
xác song ta cũng không nên hiểu nó một cách đơn giản. không phải cứ nắm
đƣợc sự vật hiện tƣợng là nắm đƣợc ý nghĩa biểu vật. Tuy nó bắt nguồn từ

12


hiện hiện thực khách quan, phản ánh hiện thực nhƣng không hoàn toàn trùng
với sự vật, hiện tƣợng. Bởi ý nghĩa biểu vật còn chịu tác động qua lại của các
từ khác, có tính khái quát và chịu sự tác động của các quy tắc cấu tạo từ, cho
nên ý nghĩa biểu vật trở thành một sự kiện ngôn ngữ, không còn là một sự
kiện ngoài ngôn ngữ.
Ý nghĩa biểu vật còn liên quan đến một mặt nữa, đó là hệ thống cấu tạo
từ. Mỗi ngôn ngữ có các kiểu cấu tạo từ không giống nhau, nên ý nghĩa biểu
vật của một từ trong ngôn ngữ nào đó có thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc
hạn chế sự tạo từ mới của hệ thống ngôn ngữ ấy.
Muốn hiểu đƣợc ý nghĩa của từ, thì cần nắm ý nghĩa biểu vật của từ là
điều cần thiết. Ý nghĩa biểu vật xuất phát từ sự phản ánh sự vật hiện tƣợng là
cơ sở nguồn gốc của ý nghĩa biểu vật.
Nghĩa biểu niệm
Nghĩa biểu niệm của từ "là tập hợp của một số nét nghĩa chung và
riêng,khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét
nghĩa có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số ý
nghĩa biểu vật của từ"
Nghĩa biểu niệm là sự liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm).
Ví dụ: Nghĩa biểu niệm của từ "bàn" (danh từ) là: đồ dùng, có mặt
phẳng đƣợc cách mặt nền bởi các chân, dùng đểđặt đồ vật, sách vở khi viết. Ý

nghĩa biểu niệm của từ “ hiền ” là: tính chất tâm lí của con ngƣời, không gây
tác hại cho ngƣời khác dù bị ngƣời đó gây thiệt hại cho mình.
Sự vật hiện tƣợng trong thực tế đƣợc phản ánh vào ngôn ngữ thành ý nghĩa
của vật và từ có ý nghĩa biểu vât sẽ có ý nghĩa biểu niệm tƣơng ứng. Ý nghĩa
biểu niệm sẽ là hiểu biết mà gợi ra hoạt động, trạng thái, tính chất về các sự
vật, hiện tƣợng. Những hiểu biết này bao gồm những hiểu biết về thuộc tính
đối tƣợng, tổng hợp tất cả các thuộc tính đó tạo thành nội dung khái niệm.

13


Mỗi thuộc tính đó đƣợc phản ánh trong nghĩa biểu niệm của từ thành
một nét nghĩa và mỗi nét nghĩa nhƣ vậy có mặt trong ý nghĩa biểu niệm của
từ.
Ví dụ: có các từ “ anh”, “ em ”, “ chị ’’ cả ba cùng chung nét nghĩa chỉ
ngƣời cùng chung bố mẹ với mình, nhƣng giữa chúng lại có một nét nghĩa
riêng biệt.
Tóm lại, ý nghĩa biểu niệm của từ là là tập hợp một số nét nghĩa chung
và riêng, khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các
net nghĩa có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số
ý nghĩa biểu vật của từ.
Ý nghĩa biểu thái
Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của
ngƣời nói. Sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự
vật, hiện tƣợng đã đƣợc nhận thức, đƣợc thể nghiệm bởi con ngƣời. Do đó,
cùng tên gọi con ngƣời thƣờng gửi kèm những cách đánh giá của mình mà
chính mình lắm khi cũng không hiểu biết.
Ví dụ: Núi thƣờng gợi ra cho ta cái gì “ to lớn ”, biển gợi cho ta cái “
mênh mông’’, lâu đài gợi ra sự “ cao to ” , hang hốc gợi cho ta sự “ sâu thấp,
tối tăm ”…..

Đối với các nhân tố cảm xúc, thái độ cũng vậy. Có những từ khi phát âm lên
đã gợi cho ta những cảm xúc sợ hãi, nhƣ: ma quái, chém giết, tàn sát...; lại có
những từ giúp ta bộc lộ sự khinh bỉ, nhƣ: đê tiện, ton hót, bợ đỡ,... hoặc ngƣợc
lại bộc lộ sự tôn trọng,nhƣ: cao quý, ca ngợi, đàng hoàng, thẳng thắn, hay
đánh giá mức độ to, nhỏ, mềm, yếu; nhân tố cảm xúc dễ chịu, sợ hãi, khó
chịu..hay nhân tố thái độ trọng, khinh, yêu, ghét mà từ gợi ra cho ngƣời nói,
ngƣời nghe.
Ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái là các loại nghĩa

14


tạo nên ý nghĩa từ vựng của từ. Vì từ là một thể thống nhất cho nên các thành
phần ý nghĩa trên là những phƣơng diện khác nhau của cái thể thống nhất đó.
Sự hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của từ phải là sự hiểu biết thấu đáo từng mặt
một nhƣng cũng phải là sự hiểu biết tổng quát về những mối liên hệ quy định
lẫn nhau giữa chúng.
1.1.4. Vốn từ tiếng Việt
Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh ( có đủ hình thức âm, chữ và
nội dung ngữ pháp ) mà mỗi cá nhân tích lũy đƣợc trong kí ức của mình. Vốn
từ nhiều hay ít, đơn giản hay đa dạng tùy thuộc ở kinh nghiệm sống, ở trình
độ học vấn, ở sự giao tiếp giao lƣu văn hóa ngôn ngữ của từng ngƣời. Mỗi
một ngôn ngữ phát triển có một số lƣợng từ vựng hết sức lớn và phong phú,
có thể lớn tới hàng chục vạn, hàng triệu từ.
Từ vựng của ngôn ngữ bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không
đồng nhất và có chất lƣợng khác nhau. Trong vốn từ ngữ của một ngôn ngữ
nào đó cũng đều có từ mới và từ cũ, những từ phổ biến chung, những từ văn
hóa những từ chuyên môn, từ vay mƣợn.
Vốn từ đƣợc tích lũy trong đầu óc con ngƣời không phải là một mớ hỗn
tạp mà đƣợc tổ chức thành hệ thống gồm nhiều đơn vị ngôn ngữ có nét chung

về hình thức hoặc nội dung, khiến con ngƣời đứng trƣớc một đơn vị nào đó có
thể dễ dàng nghĩ đến, liên tƣởng đến những đơn vị khác cùng hệ thống nhờ đó
đƣợc tích lũy nhanh chóng và đƣợc sử dụng một cách dễ dàng. Số lƣợng từ
của một ngôn ngữ, một dân tộc rất lớn nhƣng vốn từ của từng cá nhân thuộc
dân tộc đó có thể không nhiều. Vốn từ của từng cá nhân có đƣợc tùy thuộc
vào sự phát triển trí tuệ nhận thức, văn hóa,kinh nghiệm sống của các nhân.
Vốn từ đƣợc hình thành theo hai con đƣờng : con đƣờng tự nhiên vô
thức và con đƣờng có ý thức. Làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học nhằm
mục đích hình thành vốn từ cho học sinh theo con đƣờng có ý thức thông qua

15


các hoạt động học tập môn Tiếng Việt và các môn khác ở tiểu học.
Vốn từ của học sinh là toàn bộ các từ và ngữ cố định ( thành ngữ, tục
ngữ..) mà học sinh có đƣợc trong quá trình học tập, giao tiếp trong và ngoài
nhà trƣờng. Trƣớc tuổi đến trƣờng tiểu học các em đã tích lũy đƣợc đƣợc một
số vốn từ nhờ giao tiếp trong môi trƣờng gia đình và nhà trƣờng mầm non.
Nhƣng những từ các em tích lũy đƣợc còn lộn xộn, các em chƣa hiểu nghĩa từ
chính xác và sắp xếp chƣa hệ thống nên các em thƣờng bối rối và gặp trở ngại
trong việc lựa chọn trong việc sử dụng từ. Khi đến trƣờng tiểu học, vốn từ của
các em dần đƣợc bổ sung và đƣợc sắp xếp thành hệ thống trật tự nhất định để
các em sử dụng dễ dàng.
Vốn từ đƣợc hình thành và tích lũy dần trong quá trình trƣởng thành của
con ngƣời, xét trên 4 phƣơng diện: số lƣợng, cơ cấu từ loại, khả năng hiểu
nghĩa của từ và việc sử dụng tích cực hay thụ động. Vốn từ của một ngƣời chỉ
có thể hình thành khi ngƣời đó sử dụng ( ngôn ngữ nào đó ) giao tiếp trong
cuộc sống và học tập. Nhƣ vậy vốn từ tỉ lệ thuận với mức độ, mật độ giao tiếp
của con ngƣời. Nói cách khác một ngƣời sủ dụng một ngôn ngữ nào đó để học
tập, giao tiếp càng nhiều thì vốn từ đó càng phong phú. Vì vậy, môi trƣờng

giao tiếp, học tập vô cùng quan trọng đối với việc hình thành vốn từ vựng của
con ngƣời.
1.1.5. Mở rộng vốn từ cho học sinh
Mở rộng hay phát triển vốn từ cho học sinh đó là yêu cầu củng cố và
nâng cao hiệu quả dạy – học ngôn ngữ của chƣơng trình, theo các mức độ có
thể phụ thuộc vào điều kiện từng trƣờng( trình độ học sinh, khả năng giáo
viên, trang thiết bị dạy học , cơ sở vật chất,..)
Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết, nhiệm vụ chủ yêu của việc làm giàu
vốn từ ở tiểu học là giúp học sinh:
Mở rộng, phát triển vốn từ ( phong phú hóa vốn từ ): Là giúp học sinh

16


có thêm những từ mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy đƣợc tính nhiều
nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
Nắm nghĩa của từ ( chính xác hóa vốn từ ): cung cấp cho học sinh các từ
mới hoặc những nghĩa mới của từ đã học.
Quản lý và phân loại vốn từ ( hệ thống vốn từ ): giúp học sinh sắp xếp
các từ thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ
nhanh, nhiều và tạo tính thƣờng trực của từ.
Luyện tập sử dụng từ ( tích cực hóa vốn từ ): hƣớng dẫn các em sử dụng
từ vào điền từ, tạo cụm từ, đặt câu, viết đoạn văn, giúp học sinh biến những từ
ngữ tích cực ( những từ ngữ hiểu nghĩa nhƣng không sử dụng khi nói, viết )
thành từ ngữ tích cực, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong học tập và trong giao
tiếp hàng ngày.
Tƣơng ứng với các nhiệm vụ trên, SGK Tiếng Việt tiểu học đã thiết kế
bốn loại bài tập cơ bản sau:
Loại bài tập giúp học sinh, mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Ví dụ : Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: yêu, thƣơng,

quý, mến, kính.
M: yêu mến, quý mến
(TV2- T1- Tr.99 )
Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ.
Ví dụ: Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:
a) Dòng nƣớc chảy tƣơng đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại đƣợc.
b) Dòng nƣớc chảy tự nhiên ở đồi núi.
c) Nơi đất trũng chứa nƣớc, tƣơng đối rộng và sâu, ở trong đất liền.
( suối, hồ, sông )
(TV 2- t2- tr.64)
Loại bài tập giúp học sinh quản lí từ, phân loại vốn từ.

17


Ví dụ: Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm:
a) Cây lƣơng thực, thực phẩm. M: lúa
b) Cây ăn quả. M: cam
c) Cây lấy gỗ. M: xoan
d) Cây bóng mát. M: bang
e) Cây hoa. M: cúc
1.2. Hệ thống các dạng bài tập mở rộng vốn từ trong chƣơng trình và
sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học.
Hệ thống các bài tập về mở rộng vốn từ cho học học sinh lớp 2 trong
sách giáo khoa khá phong phú và đa dạng, gồm 4 loại bài tập cơ bản sau:
Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ.
Loại bài tập giúp học sinh quản lý, phân loại vốn từ.
Loại bài tập giúp học sinh luyện tập sử dụng từ.
Trong 4 loại bài tập trên, loại bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm

chiếm tỉ lệ cao so với các loại bài tập khác. Có thể chia bài tập mở rộng vốn
từ trong SGK lớp 2 thành 3 kiểu chính:
Kiểu bài mở rộng vốn từ qua tranh vẽ.
Kiểu bài mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.
Kiểu bài mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ.
1.2.1. Dạng bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm
Bài tập mở rộng vốn từ qua tranh vẽ.
Loại bài tập này cần giúp học sinh tự tìm từ ngữ cơ bản xoay quanh một
chủ đề từ ngữ nào đó, HS càng tìm đƣợc nhiều từ thì vốn từ các em càng
phong phú. Ở loại bài tập này, tranh vẽ là phƣơng tiện trực quan, có tác dụng
làm chỗ dựa cho việc tìm từ, mở rộng vốn từ của học sinh.
Dạng bài tập “ ghép từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng”

18


×