Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tổng quan về mạng WAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.37 KB, 11 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG WAN
I. MẠNG MÁY TÍNH
1. Định nghĩa mạng máy tính.
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính đơn lẻ được kết nối với nhau bằng các phương
tiện truyền vật lý (Transmission Media) và theo một kiến trúc mạng xác định (Network
Architecture).
Kiến trúc mạng gồm:
• Cấu trúc mạng (Topology).
• Giao thức mạng (Protocols).
• Cấu trúc mạng là cấu trúc hình học của các thực thể mạng.
• Giao thức mạng là tập các quy tắc chuẩn các thực thể hoạt động truyền thông phải
tuân theo.

2. Lợi ích
• Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm (ổ
cứng, máy in, ổ CD ROM . . .)
• Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính.
• Các ứng dụng phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy
cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
• Có thể giảm số lượng máy in, đĩa cứng và các thiết bị khác.
• Dùng chung tài nguyên đắt tiền như máy in, phần mềm...Tránh dư thừa dữ liệu, tài
nguyên mạng. Có khả năng tổ chức và triển khai các đề án lớn thuận lợi và dễ dàng.
• Bảo đảm các tiêu chuẩn thống nhất về tính bảo mật, an toàn dữ liệu khi nhiều người
sử dụng tại các thiết bị đầu cuối khác nhau cùng làm việc trên các hệ cơ sở dữ liệu.
 Tóm lại: Mục tiêu kết nối các máy tính thành mạng là cung cấp các dịch vụ mạng đa
dạng, chia sẻ tài nguyên chung và giảm bớt các chi phí về đầu tư trang thiết bị.


3. Các dịch vụ mạng và các xu hướng phát triển dịch vụ mạng máy tính.
3.1 Các dịch vụ mạng.
• Dịch vụ tệp (File Services) cho phép chia sẻ tài nguyên thông tin chung, chuyển
giao các tệp dữ liệu từ máy này sang máy khác. Tìm kiếm thông tin và điều khiển
truy nhập.
• Dịch vụ thư điện tử EMail (Electronic Mail) cung cấp cho người sử dụng phương
tiện trao đổi bằng thư điện tử.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
• Dịch vụ in ấn: Có thể dùng chung các máy in đắt tiền phục vụ cho nhiều nhu cầu in
khác nhau. Cung cấp các dịch vụ FAX và quản lý được các trang thiết bị in chuyên
dụng.
• Dịch vụ cơ sở dữ liệu: Là dịch vụ phổ biến về các dịch vụ ứng dụng, là các ứng
dụng theo mô hình Client/Server. Dịch vụ xử lý phân tán lưu trữ dữ liệu phân tán
trên mạng, người dùng trong suốt và dễ sử dụng, đáp ứng các nhu cầu truy nhập của
người sử dụng.
Ngoài ra còn có rất nhiều dịch vụ khác nhưng những dịch vụ kể trên là phổ biến và hay
được sử dụng nhiều nhất.
3.2 Xu hướng phát triển của các dịch vụ mạng máy tính.
 Cung cấp các dịch vụ truy nhập vào các nguồn thông tin ở xa để khai thác và xử lý
thông tin.
 Cung cấp các dịch vụ mua bán, giao dịch qua mạng...
 Phát triển các dịch vụ tương tác giữa người với người trên phạm vi diện rộng. Đáp
ứng nhu cầu trao đổi thông tin đa dịch vụ, đa phương tiện. Tạo các khả năng làm

việc theo nhóm bằng các dịch vụ thư điện tử, video hội nghị, đào tạo từ xa ...
 Xu hướng phát triển các dịch vụ giải trí trực tuyến (Online) hiện đại. Các hình thức
dịch vụ truyền hình, nghe nhạc, chơi game trực tuyến qua mạng …
II. MẠNG LAN
Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) cũng là một phần trong mạng máy tính hiện
nay. Mạng LAN là mạng truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và
các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở
một tầng của toà nhà, hoặc trong một toà nhà.... Một số mạng LAN có thể kết nối lại với
nhau trong một khu làm việc.
1. Cấu trúc mạng (Topology)
Topology là cấu trúc hình học không gian của mạng thực chất là cách bố trí vị trí vật lý
các node và cách thức kết nối chúng lại với nhau.
Các loại cấu trúc (Topologies) Có thể gặp các loại cấu trúc sau riêng lẻ hoặc kết hợp
giữa chúng.
Phần nội dụng bên dưới đây thuộc phần topology được xem là các cấu trúc về hình học
thường được ứng dụng trong thực tế.
1.1 Mạng hình sao
Là mạng bao gồm một thiết bị trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin là các
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Các thiết bị trung tâm vd: HUB,
SWITCH, …
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN

Hình 1.1: Mạng hình sao (Star)
 Ưu điểm: Khi một node mạng bị hỏng thì không ảnh hưởng tới hoạt động của mạng.

Thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bớt các trạm), dễ dàng
kiểm soát và khắc phục sự cố.
 Nhược điểm: Khi thiết bị trung tâm bị hỏng thì ảnh hưởng tới toàn mạng. Dễ bị tắc
nghẽn tại node trung tâm mạng.
1.2 Mạng hình Bus:
Trong mạng trục tất cả các trạm
được nối với một đường truyền chung
(Bus). Đường truyền chính được giới
hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt
gọi là terminator. Mỗi trạm được nối
với trục chính qua một đầu nối chữ T
(T-connector) hoặc một thiết bị thu
phát (Transceiver). Khi một trạm
truyền dữ liệu tín hiệu được quảng bá
trên cả hai chiều của bus, tức là mọi
Hình 1.2:Mạng hình bus
trạm còn lại đều có thể thu được tín
hiệu đó trực tiếp.
 Ưu điểm: Dễ thiết kế lắp đặt, chi phí thấp.
 Nhược điểm: Khỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ mạng bị ngừng hoạt động. Khó
phát hiện và khắc phục sự cố. Dễ gây ùn tắc giao thông trên mạng khi chuyển dữ liệu
với lưu lượng lớn.
1.3 Mạng hình vòng (RING)
Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi
trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (Repeater) có nhiệm vụ nhận tín
hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 3



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Để tăng độ tin cậy
của mạng ta có thể lắp đặt thêm các vòng dự phòng, nếu vòng chính có sự cố thì vòng phụ
sẽ được sử dụng.

Hình 1.3: Mạng hình vòng
 Ưu điểm: Tiết kiệm đường truyền dẫn.
 Nhược điểm: Vòng phải khép kín, nếu một node mạng bị hỏng thì ảnh hưởng đến
toàn bộ mạng. Khó mở rộng mạng. Chỉ phù hợp với cấu trúc mạng nhỏ.
1.4 Kết nối hỗn hợp
Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau, ví du hình cây là cấu trúc phân tầng của kiểu
hình sao hay các HUB/SWITCH có thể được nối với nhau theo kiểu Bus còn từ các
HUB/SWITCH nối với các máy theo hình sao.
2.
C

ác giao thức sử dụng trong mạng LAN
Một trong các giao thức được sử dụng nhiều trong các LAN là:

Hình 1.4: Mạng kết nối hỗn hợp

II.1 Giao thức CSMA/CD
CSMA là viết tắt từ tiếng Anh: Carrier Sense Multiple Access, còn CD là viết tắt từ:
Conllision Detect.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 4



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
Với giao thức này các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số lượng
nhiều hay ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu truyền dữ liệu ở mỗi
trạm. Mối trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi nào tuyến không bận mới bắt đầu truyền các
gói dữ liệu.
CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã phát triển ở trường đại học Hawai vào
khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET.Với phương pháp CSMA, thỉnh thoảng sẽ có hơn
một trạm đồng thời truyền dữ liệu và tạo ra sự xung đột (collision) làm cho dữ liệu thu được
ở các trạm bị sai lệch. Để tránh sự tranh chấp này mỗi trạm đều phải phát hiện được sự
xung đột dữ liệu. Trạm phát phải kiểm tra Bus trong khi gửi dữ liệu để xác nhận rằng tín
hiệu trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được bất kỳ xung đột nào có thể
xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức trạm phát sẽ gửi đi một mẫu làm nhiễu
(Jamming) đã định trước để báo cho tất cả các trạm là có sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ
qua gói dữ liệu này. Sau đó trạm phát sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi
phát lại dữ liệu. Ưu điểm của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin
cao khi lưu lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. Việc thêm vào hay dịch
chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng đến các thủ tục của giao thức. Điểm bất lợi
của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm xuống nhanh chóng khi phải tải quá nhiều
thông tin.
II.2 Giao thức truyền token (Token passing protocol)
Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng
(Ring). Trong phương pháp này, khối điều khiển mạng hoặc token được truyền lần lượt từ
trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ liệu đặc biệt. Khi một trạm đang chiếm token
thì nó có thể phát đi một gói dữ liệu. Khi đã phát hết gói dữ liệu cho phép hoặc không còn
gì để phát nữa thì trạm đó lại gửi token sang trạm kế tiếp.
Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo một trật tự
đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền token tương

đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng.
Giao thức truyền token có trật tự hơn nhưng cũng phức tạp hơn CSMA/CD, có ưu điểm
là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao thức truyền token tuân thủ đúng
sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc
truyền token sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chứa
các thủ tục kiểm tra token để cho phép khôi phục lại token bị mất hoặc thay thế trạng thái
của token và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật
tự của các trạm).
III.

MẠNG WAN

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
1. Khái niệm về WAN
Wide Area Networks – WAN, là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính của hai
hay nhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa lý, như giữa các quận trong một
thành phố, hay giữa các thành phố hay các miền trong nước.
Tuy nhiên việc kết nối với khoảng cách địa lý xa buộc WAN phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: băng thông và chi phí cho giải thông, nhà cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền,
đường đi của thông tin trên mạng.
WAN có thể kết nối thành mạng riêng của một tổ chức, hay có thể phải kết nối qua
nhiều hạ tầng mạng công cộng và của các công ty viễn thông khác nhau.
WAN có thể dùng đường truyền có giải thông thay đổi trong khoảng rất lớn từ 56Kbps
đến hàng chục Giga bit-Gbps là các đường trục nối các quốc gia hay châu lục. Có 3 đặc

điểm chính của mạng diện rộng:

Mạng diện rộng kết nối các thiết bị mà cách ly nhau bởi vùng địa lý rộng.

Mạng diện rộng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp đường truyền, như công ty
điện thoại, công ty truyền hình cáp, hệ thống vệ tinh và các nhà cung cấp mạng.

Mạng diện rộng sử dụng kết nối serial của vài kiểu khác nhau để kết nối vào hệ
thống dịch vụ đường truyền

Hình 1.5: Mô hình mô tả một kết nối WAN
Do sự phức tạp trong việc xây dựng, quản lý, duy trì các đường truyền dẫn nên khi xây
dựng mạng diện rộng WAN người ta thường sử dụng các đường truyền được thuê từ hạ tầng
viễn thông công cộng, và từ các công ty viễn thông hay các nhà cung cấp dịch vụ truyền số
liệu. Tùy theo cấu trúc của mạng những đường truyền đó thuộc cơ quan quản lý khác nhau
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
như các nhà cung cấp đường truyền nội hạt, liên tỉnh, liên quốc gia, chẳng hạn ở Việt Nam
là công ty Viễn thông liên tỉnh – VTN, công ty viễn thông quốc tế - VTI. Các đường truyền
đó phải tuân thủ các quy định của chính phủ các khu vực có đường dây đi qua như: tốc độ,
việc mã hóa.
Với WAN đường đi của thông tin có thể rất phức tạp do việc sử dụng các dịch vụ truyền
dữ liệu khác nhau, của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Trong quá trình hoạt động các
điểm nút có thể thay đổi đường đi của các thông tin khi phát hiện ra có trục trặc trên đường
truyền hay khi phát hiện có quá nhiều thông tin cần truyền giữa hai điểm nút nào đó. Trên

WAN thông tin có thể có các con đường đi khác nhau, điều đó cho phép có thể sử dụng tối
đa các năng lực của đường truyền và nâng cao điều kiện an toàn trong truyền dữ liệu.
Phần lớn các WAN hiện nay được phát triển cho việc truyền đồng thời trên đường
truyền nhiều dạng thông tin khác nhau như: video, thoại, dữ liệu...nhằm làm giảm chi phí
dịch vụ.
Các công nghệ kết nối WAN thường liên quan đến 3 tầng thấp của mô hình OSI 7 tầng.
Đó là tầng vật lý liên quan đến các chuẩn giao tiếp WAN, tầng data link liên quan đến các
giao thức truyền thông của WAN, và một số giao thức WAN liên quan đến tầng mạng.
2. Những ưu điểm khi thực hiện kết nối WAN
Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin càng cao đòi hỏi việc xử lý thông tin
phải được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Sự ra đời và phát triển không
ngừng của ngành công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung đó.
Với sự ra đời máy tính, việc xử lý thông tin hơn bao giờ hết đã trở nên đặc biệt nhanh
chóng với hiệu suất cao. Đặc biệt hơn nữa, người ta đã nhận thấy việc thiết lập một hệ
thống mạng diện rộng - WAN và truy cập từ xa sẽ làm gia tăng gấp bội hiệu quả công việc
nhờ việc chia sẻ và trao đổi thông tin được thực hiện một cách dễ dàng, tức thì (thời gian
thực). Khi đó khoảng cách về mặt địa lý giữa các vùng được thu ngắn lại. Các giao dịch
được diễn ra gần như tức thì, thậm chí ta có thể tiến hành các hội nghị viễn đàm, các ứng
dụng đa phương tiện...
Nhờ có hệ thống WAN và các ứng dụng triển khai trên đó, thông tin được chia sẻ và xử
lý bởi nhiều máy tính dưới sự giám sát của nhiều người đảm bảo tính chính xác và hiệu quả
cao.
Phần lớn các cơ quan, các tổ chức, và cả các cá nhân đều đã nhận thức được tính ưu
việt của xử lý thông tin trong công việc thông qua mạng máy tính so với công việc văn
phòng dựa trên giấy tờ truyền thống. Do vậy, sớm hay muộn, các tổ chức, cơ quan đều cố
gắng trong khả năng có thể, để thiết lập một mạng máy tính, đặc biệt là WAN để thực hiện
các công việc khác nhau.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 7



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và kỹ
thuật máy tính, mạng WAN và truy cập từ xa dần trở thành một môi trường làm việc căn
bản, gần như là bắt buộc khi thực hiện yêu cầu về hội nhập quốc tế. Trên WAN người dùng
có thể trao đổi, xử lý dữ liệu truyền thống thuần túy song song với thực hiện các kỹ thuật
mới, cho phép trao đổi dữ liệu đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, điện thoại, họp hội
nghị,... qua đó tăng hiệu suất công việc, và làm giảm chi phí quản lý cũng như chi phí sản
xuất khác.
Đặc biệt đối với các giao dịch Khách – chủ (Client – Server), hệ thống kết nối mạng
diện rộng từ các LAN của văn phòng trung tâm (NOC) tới LAN của các chi nhánh (POP) sẽ
là hệ thống trao đổi thông tin chính của cơ quan hay tổ chức. Nó giúp tăng cường và thay
đổi về chất công tác quản lý và trao đổi thông tin, tiến bước vững chắc tới một nền kinh tế
điện tử (e-commerce), chính phủ điện tử (e-goverment) trong tương lai không xa.
3. Những điểm cần chú ý khi kết nối WAN
Khi thiết kế WAN chúng ta cần chú ý đến ba yếu tố:
3.1 Môi trường:
Các yếu tố liên quan đến mục tiêu thiết kế như môi trường của WAN, các yêu cầu về
năng lực truyền thông của WAN(hiệu năng mạng), khả năng cung cấp động và các ràng
buộc về dải thông, thoả mãn các đặc trưng của dữ liệu cần trao đổi trên WAN, đặc biệt các
loại dữ liệu cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như dữ liệu đa phương tiện, dữ liệu đòi hỏi đáp
ứng thời gian thực như giao dịch về tài chính.
Môi trường của WAN ở đây được thể hiện qua các tham số như số lượng các trạm làm
việc, các máy chủ chạy các dịch vụ, và vị trí đặt chúng, các dịch vụ và việc đảm bảo chất
lượng các dịch vụ đang chạy trên WAN. Việc chọn số lượng và vị trí đặt các máy chủ, các
máy trạm trong WAN liên quan nhiều đến vấn đề tối ưu các luồng dữ liệu truyền trên mạng.
Chẳng hạn khu vực nào có nhiều trạm làm việc, chúng cần thực hiên nhiều giao dịch với
một hay nhiều máy chủ nào đó, thì các máy chủ đó cũng cần phải đặt trong khu vực đó,

nhằm giảm thiểu dữ liệu truyền trên WAN.
Yêu cầu về hiệu năng cần được quan tâm đặc biệt khi thiết kế các WAN các dịch vụ đòi
hỏi thời gian thực như VoIP, hay hội nghị truyền hình, giao dịch tài chính,.. Khi đó các giới
hạn về tốc độ đường truyền, độ trễ,... Cần được xem xét kỹ, nhất là khi dùng công nghệ vệ
tinh, vô tuyến,... Các đặc trưng của dữ liệu cũng cần được quan tâm để nhằm giảm thiểu chi
phí về giải thông khi kết nối WAN. Các đặc trưng dữ liệu đề cập ở đây là dữ liệu client/
server, thông điệp, quản trị mạng, ... giải thông nào đảm bảo chất lượng dịch vụ
3.2 Các yêu cầu kỹ thuật:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
Năm yêu cầu cần xem xét khi thiết kế WAN đó là khả năng mở rộng, tính dễ triển khai,
tính dễ phát hiện lỗi, tính dễ quản lý, hỗ trợ đa giao thức.
 Khả năng mở rộng thể hiện ở vấn đề có thể mở rộng, bổ sung thêm dịch vụ, tăng số
lượng người dùng, tăng giải thông mà không bị ảnh hưởng gì đến cấu trúc hiện có
của WAN, và các dịch vụ đã triển khai trên đó.
 Tính dễ triển khai thể hiện bằng việc thiết kế phân cấp, mô đun hoá, khối hoá ở mức
cao. Các khối, các mô đun của WAN độc lập một cách tương đối, quá trình triển khai
có thể thực hiện theo từng khối, từng mô đun.
 Tính dễ phát hiện lỗi là một yêu cầu rất quan trọng, vì luồng thông tin vận chuyển
trên WAN rất nhạy cảm cho các tổ chức dùng WAN. Vậy việc phát hiện và cô lập lỗi
cần phải thực hiện dễ và nhanh đối với quản trị hệ thống.
 Tính dễ quản lý đảm bảo cho người quản trị mạng làm chủ được toàn bộ hệ thống
mạng trong phạm vi địa lý rộng hoặc rất rộng.
 Hỗ trợ đa giao thức (mạng có thể đáp ứng được nhiều loại giao thức khác nhau có
thể thực hiện được khả năng tích hợp tất các các dịch vụ thông tin và truyền thông

cho một tổ chức trên cùng hạ tầng công nghệ thông tin, nhằm giảm chi phí thiết bị
và phí truyền thông, giảm thiểu tài nguyên con người cho việc vận hành hệ thống.
3.3 An ninh-an toàn:
Việc đảm bảo an ninh, xây dựng chính sách an ninh, và thực hiện an ninh thế nào ngay
từ bước thiết kế.
An ninh-an toàn mạng là gì ? Để trả lời cho câu hỏi này ta tiến hành tìm hiểu:
Khái niệm: Theo một nghĩa rộng thì an ninh - an toàn mạng dùng riêng, hay mạng nội
bộ là giữ không cho ai làm cái mà mạng nội bộ đó không muốn cho làm. Vậy khi kết nối
WAN phải triển khai cơ chế nào để thực hiện yêu cầu an ninh - an toàn, chúng ta gọi đó là
cơ chế an ninh - an toàn mạng.
Tài nguyên mà chúng ta muốn bảo vệ là:
• Các dịch vụ mà mạng đang triển khai.
• Các thông tin quan trọng mà mạng đó đang lưu giữ, hay cần lưu chuyển.
• Các tài nguyên phần cứng và phần mềm mà hệ thống mạng đó có, để cung ứng cho
những người dùng mà nó cho phép, ...
Nhìn từ một phía khác thì vấn đề an ninh - an toàn khi thực hiện kết nối WAN còn được
thể hiện qua tính bảo mật (confidentiality), tính toàn vẹn (integrity) và tính sẵn dùng
(availability) của các tài nguyên về phần cứng, phần mềm, dữ liệu và các dịch vụ của hệ
thống mạng.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
Vấn đề an ninh - an toàn còn thể hiên qua mối quan hệ giữa người dùng với hệ thống
mạng và tài nguyên trên mạng. Các quan hệ này được xác định, được đảm bảo qua phương
thức xác thực (authentication), xác định được phép (authorization) dùng, và bị từ chối
(repudiation). Chúng ta sẽ xem xét chi tiết:

 Tính bảo mật: Bảo đảm tài nguyên mạng không bị tiếp xúc, bị sử dụng bởi những
người không có thẩm quyền. Chẳng hạn dữ liệu truyền trên mạng được đảm bảo
không bị lấy trộm cần được mã hoá trước khi truyền. Các tài nguyên đó đều có chủ
và được bảo vệ bằng các công cụ và các cơ chế an ninh-an toàn.
 Tính toàn vẹn: Đảm bảo không có việc sử dụng, và sửa đổi nếu không được phép,
ví dụ như lấy hay sửa đổi dữ liệu, cũng như thay đổi cấu hình hệ thống bởi những
người không được phép hoặc không có quyền. Thông tin lưu hay truyền trên mạng
và các tệp cấu hình hệ thống luôn được đảm bảo giữ toàn vẹn. Chúng chỉ được sử
dụng và được sửa đổi bởi những người chủ của nó hay được cho phép.

Hình 1.6: Mô hình An ninh-An toàn mạng
 Tính sẵn dùng: Tài nguyên trên mạng luôn được bảo đảm không thể bị chiếm giữ
bởi người không có quyền. Các tài nguyên đó luôn sẵn sàng phục vụ những người
được phép sử dụng. Những người có quyền có thể dùng bất cứ khi nào, bất cứ lúc
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ MẠNG WAN
nào. Thuộc tính này rất quan trọng, nhất là trong các dịch vụ mạng phục vụ công
cộng (ngân hàng, tư vấn, chính phủ điện tử,...).
 Việc xác thực: Thực hiện xác định người dùng được quyền dùng một tài nguyên nào
đó như thông tin hay tài nguyên phần mềm và phần cứng trên mạng. Việc xác thực
thường kết hợp với sự cho phép, hay từ chối phục vụ. Xác thực thường dùng là mật
khẩu (password), hay căn cước của người dùng như vân tay hay các dấu hiệu đặc
dụng. Sự cho phép xác định người dùng được quyền thực hiện một hành động nào
đó như đọc/ghi một tệp (lấy thông tin), hay chạy chương trình (dùng tài nguyên phần
mềm), truy nhập vào một đoạn mạng (dùng tài nguyên phần cứng), gửi hay nhận thư

điện tử, tra cứu cơ sở dữ liệu - dịch vụ mạng,... Người dùng thường phải qua giai
đoạn xác thực bằng mật khẩu (password, RADIUS,...) trước khi được phép khai thác
thông tin hay một tài nguyên nào đó trên mạng

TÓM TẮT CHƯƠNG I
 Việc kết nối mạng máy tính đem lại nhiều lợi ích như chia sẽ dữ liệu, tài nguyên…
 Các topology mạng thông dụng gồm có: mạng hình sao, bus, vòng, và tiện dụng nhất
ngày nay là mạng hỗn hợp của 3 mạng trên.
 Mạng LAN là mạng cục bộ dùng để nối kết những máy tính trong một khu vực nhỏ,
một tòa nhà…. Với ưu điểm là truyển thông tốc độ cao
 Các giao thức sử dụng trong LAN thường là CSMA/CD, giao thức truyền token
 Mạng WAN là sự phát triển của mạng LAN, khi mà nhu cầu kết nối nhiều mạng
LAN của một công ty, tổ chức thành một hệ thống mạng
 Ưu điểm của mà WAN đem lại là: tiết kiệm được chi phí vận chuyển, thông tin được
dễ dàng chia sẽ và thông tin được chia sẻ và xử lý bởi nhiều máy tính…
 Những điểm cần chú ý khi kết nối mạng WAN bao gồm: môi trường, yêu cầu kỹ
thuật, và tính an toàn

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dũng
SVTH: Nguyễn Thanh Bình - Võ Duy Nhân
Trang 11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×