Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Thực trạng, những tác hại và nguy cơ của uống rượu bia tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 33 trang )

Thực trạng, những tác hại và
nguy cơ của uống rượu bia tại
Việt Nam
Nhóm 4



Phương pháp thu thập thông tin
 Báo cáo của Tổ chức y tế Thế giới (WHO), Tổng cục
thống kê Việt Nam,…
 Các tạp chí:Tạp chí y học thực hành, tạp chí khoa học và
công nghệ TPHCM,…
 Các nghiên cứu của các cá nhân hay tổ chức khác nhau
thực hiện: Nghiên cứu của Viện chiến lược và chính sách
y tế,


I. Đặt vấn đề
 Toàn thế giới hiện có hơn 2 tỷ người từ 15 tuổi trở lên có
sử dụng rượu bia chiếm gần 50% dân số thuộc nhóm tuổi
này.
 Lạm dụng rượu bia gây ra những tổn thất nghiêm trọng
về kinh tế, xã hội, đặc biệt là đối với sức khỏe của người
sử dụng. Gánh nặng kinh tế, xã hội và sức khỏe do lạm
dụng rượu bia trên toàn cầu đã đạt mức:
 Báo cáo WHO 2002 ước tính rượu bia gây ra 4% gánh nặng bệnh
tật (tước đi 58,3 triệu số năm sống hiệu chỉnh do tàn tật- DALYs)
và 3,2% tổng số tử vong toàn cầu, là nguyên nhân gây ra hơn 60
loại bệnh.
 Thiệt hại về kinh tế do sử dụng rượu bia có hại chiếm từ 2 - 6%
GDP của các nước (WHO, 2004). Đó là chưa kể đến những tổn


thất không thể ước tính được về các mặt xã hội khác.


II. Các định nghĩa liên quan đến rượu, bia
 Rượu, bia bao gồm rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
 Theo tiêu chuẩn của WHO:
 Đơn vị rượu: chứa 8-14g rượu nguyên chất trong dung
dịch.
 1 đơn vị rượu tương đương 3 lon bia (330ml nồng độ
5%) hoặc 3 chén rượu mạnh (30ml, nồng độ 30%).
 Lạm dụng rượu bia là dùng quá 1 đơn vị rượu/1 ngày.
 


III.Tình hình sử dụng rượu, bia tại Việt Nam
 Trên thế giới
 Sản lượng rượu bia trên toàn thế giới đang có xu hướng
ngày càng gia tăng và dịch chuyển sang khu vực các
nước đang phát triển.
• Theo viện thực phẩm và lối sống Kirin, năm 2011, sản xuất bia toàn
cầu đạt 192.710.000 kl trong, tăng 3,7% so với năm 2010, đánh dấu
sự tăng trưởng liên tiếp trong 27 năm từ 1985 đến 2011.

 Tỷ lệ sử dụng rượu bia ở các nước phát triển thường ở
mức trên 70% đối với nam và trên 50% đối với nữ (trên
15 tuổi).
(Theo kết quả nghiên cứu của Viện chiến lược chính sách y tế)


Hình 1: Tổng lượng tiêu thụ rượu nguyên chất (đơn vị: lít) bình

quân đầu người trên 15 tuổi trong 2005


 So với mức bình quân/người/năm trên toàn thế giới,
mức tiêu thụ về cả rượu và bia của Việt Nam đều thấp
hơn. Tuy nhiên, tình hình sản xuất, lưu thông và tiêu
thụ rượu bia ở Việt Nam liên tục gia tăng trong những
năm gần đây.


So với các nước trong
khu vực Đông Nam Á,
Việt Nam có lượng tiêu
thụ bia lớn nhất với
hơn 2,5 tỷ lít bia trong
năm 2011.

Mức tiêu thụ bia trong năm 2011


 Bảng: Mức tiêu thụ rượu, bia bình quân đầu người (trên 15
tuổi) một năm

Nguồn: Hiệp hội bia rượu, nước giải khát Việt Nam


 Sử dụng rượu bia ở TTN
Tỷ lệ đã từng sử dụng rượu bia
ở vị thành niên và thanh niên
Việt Nam tăng nhanh sau 5

năm (2003 đến 2008) và hiện
đang ở mức rất cao: tỷ lệ có sử
dụng rượu, bia là 79,9% đối với
nam và 36,5% đối với nữ trong
đó 60,5% nam và 22% nữ cho
biết đã từng say rượu/bia.



Tình hình lạm dụng rượu bia:
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Y tế đánh giá về Tình hình
lạm dụng rượu bia tại Việt Nam:
 Tỉ lệ người sử dụng rượu bia: 33,5%
 Tỉ lệ lạm dụng rượu: 18%
 Tỉ lệ lạm dụng bia: 5%
 Mức độ sử dụng rượu bia trung bình:
• 6,4 đơn vị/ngày vượt khá xa ngưỡng sử dụng an toàn theo quy định
của WHO

 Qua các số liệu trên ta có thể thấy tình hình lạm dụng
rượu bia ở Việt Nam đang là một vấn đề đáng báo động.


IV. Nguyên nhân dẫn đến sử dụng rượu, bia


Yếu tố cá nhân:
 Về nhận thức:

Thiếu hiểu biết về tác hại của rượu bia nhất

là vùng dân tộc ít người
 Về quan niệm:
• Giúp giải tỏa căng thẳng
• Thể hiện là người lịch thiệp, bản lĩnh đàn
ông.
• Thể hiện người hiếu khách
• Uống rượu bia gia tăng khả năng tình
dục


Yếu tố môi trường -văn hóa
 Ảnh hưởng từ người
thân, bạn bè (Savy: Tỷ
lệ nam thanh thiếu niên
uống rượu bia do áp lực
từ bạn bè lớn hơn hút
thuốc lá)
 Áp lực từ gia đình
 Các sản phẩm rượu bia
có sẵn, dễ mua mà giá
thành rẻ.


Yếu tố môi trường -văn hóa
 Nhu cầu giao tiếp ngày
càng tăng:


Chính sách – luật pháp
 Việc thi hành luật chưa

nghiêm chỉnh như luật
cấm bán và uống rượu
bia cho trẻ em dưới 18
tuổi.
 Kiểm soát không chặt
chẽ các chính sách: tư
nhân bán và nấu rượu;
cấm quảng cáo rượu bia


V. Ảnh hưởng của rượu bia tới sức khỏe
 Việc lạm dụng rượu,
bia có thể làm cho
người sử dụng dễ bị lệ
thuộc và gây ra nhiều
hậu quả về:
 Sức khỏe thể chất- tâm
thần
 Nguy cơ về TNTT.
 Kinh tế-xã hội cho cá
nhân người uống cũng
như những người xung
quanh và cộng đồng



Đối với sức khỏe thể chất:
Theo báo cáo của WHO, 2011:
Lạm dụng rượu, bia là nguyên nhân của hơn 60
loại bệnh, tật, đứng hàng thứ năm trong số 10

nguyên nhân cao nhất dẫn đến tử vong sớm và tàn
tật trên thế giới.
Hàn năm, việc sử dụng có hại của rượu giết chết
2,5 triệu người, trong đó có 320 000 người trẻ tuổi
giữa 15 và 29 tuổi.


Đối với sức khỏe thể chất:
 Theo WHO (2003), rượu là nguyên nhân của 31% vụ
đánh, giết nhau, 33% vụ hiếp dâm phụ nữ và 18% tai
nạn giao thông và có 60 loại bệnh khác nhau liên
quan đến thói quen sử dụng rượu bia như gan, dạ
dày, tim mạch.


Đối với sức khỏe thể chất:
Tại Việt Nam:
Theo số liệu thống kê tại Viện Sức khỏe tâm thần
Trung ương, tỷ lệ người điều trị tâm thần do rượu
chiếm 5 – 6% số bệnh nhân tâm thần, tỷ lệ này có
xu hướng tăng lên từ 4,4% (Năm 2001) lên 7,03%
(Năm 2005).
Ngộ độc rượu đã thực sự trở thành nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng và sức khỏe của người tiêu
dùng ở Việt Nam. Tính từ năm 2000 tới ngày
19/10/2008 đã xảy ra 28 vụ ngộ độc rượu với tỉ lệ
chết/mắc là 21,4% (34/159 người mắc). 


Nguy cơ tai nạn giao thông

• “Lái xe khi say rươu bia là mối quan tâm lớn của các chương
trình phòng chống chấn thương giao thông. Đã từng say rượu
bia là một yếu tố nguy cơ có ý nghĩa thống kế của chấn thương
giao thông” (GS.TS Lê Cự Linh, Báo cáo chuyên đề chấn
thương và bạo lực ở thanh thiếu niên VN, 2010, tr 23-24 )
• Tại Việt Nam, 6% vụ TNGT là do sử dụng rượu bia.


Đối với kinh tế- xã hội
 Lạm dụng rượu bia là
căn nguyên của nhiều
vấn đề xã hội nghiêm
trọng khác như:
 Bạo lực cá nhân/gia
đình: Tại Việt Nam,
khoảng 60% các vụ
bạo lực gia là do sử
dụng rượu, bia


Đối với kinh tế- xã hội
  Rượu làm giá tăng tỉ lệ
phạm tội như: gây rối
trật tự công cộng, gây ra
rất nhiều các vụ án hiếp
dâm, cướp của, giết
người,…

 Rượu cũng làm
gia tăng tỉ lệ tự sát,

kết quả một điều tra
cho thấy có tới 67%
các vụ tự sát có
liên quan đến sau
khi dùng rượu.


×