Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 2Xã Phù Đổng – huyện Gia Lâm – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.16 KB, 119 trang )

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 2
Xã Phù Đổng – huyện Gia Lâm – Hà Nội

Nhóm 1

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

VII.

Nguyễn Thành Trung – K10A
Trần Hoàng Mỹ Liên – K10D
Nguyễn Thị Hưởng – K10C
Nguyễn Thị Thảo – K10A
Nguyễn Hoàng Hiệp – K10A
Tạ Thị Mai Hương – K10B
Bùi Thị Lan – K10C
Lê Thị Giang – K10C
I.
II.
III.
IV.


V.
VI.
GV hướng dẫn:Th.s Chu Huyền Xiêm
VIII.
Bs. Nguyễn Thị Duyên
IX.
X.
XI.
XII.
XIII.
XIV.
XV.
XVI. Hà Nội, 2014.


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực địa của cử nhân Y tế công cộng năm thứ 3 với mục đích nâng cao
kiến thức thực tế, kĩ năng thực hành của sinh viên để “Xây dựng một bản kế hoạch can thiệp
giải quyết một vấn đề trong chương trình/hoạt động y tế ưu tiên tại xã thực tập”, nhằm đóng
góp một phần vào việc nâng cao sức khỏe cho người dân huyện Gia Lâm nói chung. Thời gian
vừa qua (từ ngày 14/04/2013 đến 25/04/2013). NSV số 1 – trường Đại học Y Tế Công Cộng
gồm 8 thành viên được phân công thực địa tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội.
Trong quá trình thực địa tại xã, NSV đã tìm hiểu tình hình sức khỏe người dân trong xã,
phân tích các nguyên nhân, để xây dựng một bản kế hoạch can thiệp mang tính phù hợp và có
khả thi cho vấn đề sức khỏe được nhóm đánh giá là ưu tiên giải quyết. Để có được những kết

quả này, NSV đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Y tếCông
Cộng, UBND xã Phù Đổng, Ban giám hiệu, các thầy cô và phụ huynh, HS trường Tiểu học
Phù Đổng, đặc biệt là cán bộ y tế tại Trạm y tế xã Phù Đổng.
Qua đây, NSV xin chân thành cảm ơn trường Đại học Y Tế Công Cộng đã tổ chức đợt
thực địa đầy ý nghĩa và bổ ích này. Xin chân thành cảm ơn Th.s Chu Huyền Xiêm và Bs.
Nguyễn Thị Duyên đã tận tình giúp đỡ nhóm. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới TTYT huyện Gia
Lâm, TYT xã Phù Đổng, UBND xã Phù Đổng và các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ nhóm rất
nhiều trong việc tìm hiểu địa phương, lập kế hoạch can thiệp, đặc biệt là trạm y tế xã Phù
Đổng đã tạo điều kiện ăn ở, làm việc, cung cấp thông tin và liên hệ công việc cho nhóm trong
suốt thời gian thực địa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2013
Thay mặt nhóm sinh viên
Nhóm trưởng

Nguyễn Thành Trung

2


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
BGH
C/K
CB
CBYT

CNBS
CSSKSS
CTCN
CTCNBS
ĐDTH
ĐHYTCC
DSTH
GD
GV
GVCN
KHHGĐ
KT-XH-ANQP
NKHH
NSV
ONMT
PH
PHHS
TCMR
TH
THCS
TTYT
TYT
UBND
VHSK
VSATTP
YTCS
YTHĐ

Bộ câu hỏi
Ban giám hiệu

Có/Không
Cán bộ
Cán bộ y tế
Chăn nuôi bò sữa
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi bò sữa
Điều dưỡng trung học
Đại học Y tế công cộng
Dược sỹ trung học
Giáo dục
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế - Xã hội - An ninh quốc phòng
Nhiễm khuẩn hô hấp
Nhóm sinh viên
Ô nhiễm môi trường
Phụ huynh
Phụ huynh học sinh
Tiêm chủng mở rộng
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung tâm y tế
Trạm y tế
Ủy ban nhân dân
Văn hóa sức khỏe
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Y tế cơ sở
Y tế học đường


3


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin về dân số - kinh tế - văn hóa - xã hội tại xã Phù Đồng
Vị trí địa lý:Xã Phù Đổng nằm ở phía Đông Bắc của huyện Gia Lâm, Phù Đổng có diện tích
tự nhiên là 11,65km2, diện tích lớn thứ 2 trên địa bàn huyện Gia Lâm. Phía Đông giáp xã Trung
Mầu, phía Tây giáp xã Đình Xuyên, Dương Hà, phía Nam giáp xã Cổ Bi, Dương Xá và phường
Phúc Lợi, phía Bắc giáp xã Ninh Hiệp và tỉnh Bắc Ninh. Quốc lộ 1A và đường 291 chạy qua xã
Phù Đổng là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó,
với hơn 5km đê chạy dọc theo bờ Bắc sông Đuống, công tác phòng chống lụt bão là một trong
những quan tâm hàng đầu của xã[6].
Dân số: Tính đến12/2013 toàn xã bao gồm 6 thôn (Phù Đổng I, Phù Đổng II, Phù Đổng III,
Phù Dực I, Phù Dực II và Đổng Viên) với khoảng 3571 hộ gia đình tương đương với 13436
nhân khẩu(1212 trẻ dưới 5 tuổi chiếm 9,02%, 3242 nữ từ 15-49 tuổi chiếm 24,13%, 1829 người
từ 60 tuổi trở lên chiếm 13,61%).Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 14,5%. Tỷ lệ sinh
con thứ 3 giẳm từ 9,5 năm 2012 xuống 8,6% năm 2013[5][7].
Kinh tế: Nền kinh tế xã phát triển ở mức trung bình khá. Người dân trên địa bàn xã chủ yếu
sống bằng nghề nông nghiệp, chăn nuôi bò sữa(CNBS) là nguồn thu nhập chính cho người dân
Phù Đổng(22,23%).Đây là nơi nghề CNBS phát triển nhất của huyện Gia Lâm với tổng đàn bò
sữa lên tới khoảng 1710 con với sản lượng sữa mỗi ngày đạt gần 14,5 tấn. Nghề CNBS thực sự
đã giúp nhiều nông dân tại xã Phù Đổng làm giàu.Ngoài ra, ngành công nghiệp – xây dựng và
phát triển dịch vụ thương mại đa ngành nghề cũng là những ngành mang lại nguồn thu nhập

cho người dân. Năm 2013, tổng giá trị thu nhập trên địa bàn xã là 305,92 tỷ đồng; tăng 14% so
với năm 2012, trong đó thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 33,7%;công
nghiệp xây dựng chiếm 19,6%;thương mại– dịch vụ chiếm 9,1%.Thu nhập bình quân theo đầu
người là 22,77 triệu/người/năm[6].
Văn hóa – xã hội: Các phong trào văn hóa được triển khai rộng khắp tới các ban ngành,
đoàn thể, khu dân cư như mừng Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn lễ hội Gióng của địa
phương và công tác bầu cư trưởng thôn nhiệm kỳ 2013 - 2015.An ninh trật tự tại xã Phù Đổng
luôn được giữ vững, không có tụ điểm tệ nạn xã hội trên địa bàn xã[6].
Giáo dục: Trên địa bàn xã có 3 trường học với tổng số 2249 HS: 1 trường Mầm non, 1
trường Tiểu học, 1 trường Trung học cơ sở. Cả 3 trường đều đạt chuẩn quốc gia với cơ sở
khang trang và sạch đẹp[6].
2. Thông tin về tình hình y tế tại xã Phù Đổng
2.1. Thông tin chung về Trạm y tế xã
Trạm y tế xã (TYT) Phù Đổng đã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 từ năm 2004.Trạm cócơ sở
vật chất hạ tầng và trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ với diện tích hơn 4000 m 2 với tổng số 15
phòng và 12 giường bệnh. Ngoài ra,TYT còn có khoảng 1000 m2 vườn cây thuốc nam[5].
Vềnhân sự, TYT xã có 8 CBYT 3 y sĩ, 3 điều dưỡng, 1 dược tá, 1 nữ hộ sinh) và 6 CBYT
thôn và 23 cộng tác viên dân số[5].
(Chi tiết xem tại phụ lục 1)

4


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

2.2. Hoạt động và tình hình khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã
2.2.1. Các công tác y tế dự phòng


TYT xã Phù Đổng đang thực hiện 31 chương trình y tế và chương trình mục tiêu quốc gia.
Trong đó có các chương trình/hoạt động được quan tâm và thực hiện có hiệu quảnhư: Chương
trình tiêm chủng mở rộng (tỷ lệ tiêm chủng của trẻ dưới 1 tuổi đạt 85,6%, tỷ lệ tiêm chủng uốn
ván cho phụ nữ đạt từ 98,9% - 100%); Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản (tỷ lệ bà mẹ
được chăm sóc sau tại nhà tuần đầu sau sinh là 95,6%, tỷ lệ khám thai 3 lần/3 thời kỳ là 100%);
Chương trình Vitamin A (99,6% trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao);
Công tác phòng chống dịch cúm A/H1N1 và cúm A/H5N1 (trong năm 2013 không có bệnh
nhân mắc cúm A/H1N1 và cúm A/H5N1); Công tác phòng chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm
(100% bệnh nhân khám tại trạm mắc tiêu chảy được điều trị đúng phác đồ); Chương trình y tế
học đường (TYHĐ) (100% HS khám sức khoẻ mắc bệnh được thông báo kết quả về gia đình);
Chương trình phòng chống rối loạn chuyển hoá (100% hộ gia đình dùng muối Iot, không phát
hiện ra trường hợp bướu cổ nào)…[5](Chi tiết xem phụ lục2)
2.2.2. Các hoạt động khám chữa bệnh
Theo thông tinthu thập từ sổ khám bệnh A1/YTCS trong năm 2013: tổng số lượt mắc bệnh
đến khám tại TYT là 2884 lượt người (đã bao gồm cả chiến dịch khám phụ khoa và khám cho
người cao tuổi). Các bệnh có lượt khám cao nhất lần lượt là: nhiễm khuẩn hô hấp với 1132
lượt(chiếm 39,24%); tai nạn thương tích với 487 lượt (chiếm 16,87%), rối loạn tiêu hóa với 261
lượt (chiếm 9,05%). Còn lại là một vài ca bệnh nhỏ lẻcủa các bệnh khác nhau như Zona thần
kinh, dị ứng, thủy đậu…[3].
2.2.3. Mô hình, cơ cấu tử vong

Năm 2013, có tổng số 74 trường hợp tử vong được ghi nhận tại TYT, tăng 21 trường hợp so
với năm 2012. Các nguyên nhân tử vong không thay đổi từ 2012 – 2013, chủ yếu là suy nhược
tuổi già, tai biến mạch máu não, ung thư gan, tai nạn thương tích[2][4].
Bảng 1: Tỷ lệ tử vong tại tại xã Phù Đổng năm 2012 và 2013
Vấn đề sức khỏe
2012 (%)
2013 (%)
Suy hược tuổi già
20,75

70,27
Tai biến mạch máu não
15,09
22,97
Ung thư gan
9,43
2,70
Ung thư vòm họng
7,55
0,00
Tai nạn thương tích
3,77
2,70
Khác
43,40
1,35
II.
XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Phương pháp và quy trình thu thập thông tin
1.1. Thu thập thông tin từ nguồn số liệu thứ cấp
Các thông tin chung về xã Phù Đổng như dân số, kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục được
nhóm tổng hợp từ báo cáo tổng kế của UBND xã. Các thông tin về TYT và tình hình chăm sóc
sức khỏe được tổng hợp từ kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2014 của TYT, sổ tiêm
chủng mở rộng, sổ khám phụ khoa, sổ khám chữa bệnh A1/YTCS năm 2013, số đánh giá môi
trường, sổ nguyên nhân tử vong.
1.2. Thu thập thông tin từ nguồn số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập theo 2 giai đoạn:

5



Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

− Thu thông thông tin sơ bộ thông qua phỏng vấn đánh giá nhanh 8 CBYT tại TYT, 1 Phó chủ

tịch UBND, 3 người dân sống tại xã, 1 CB YTHĐ và Hiệu trưởng TH Phù Đổng.
− Thu thập thông tin về vấn đề ưu tiên: phỏng vấn 75 HS và phỏng vấn sâu 1 CBYT của TYT,

1 CB YTHĐ, 4 GV, 4 PHHS, 5 học sinh của trường TH Phù Đổng. Ngoài ra, NSV còn sử
dụng bảng kiểm tư thế ngồi và cơ sở vật chất của trường TH Phù Đổng.
1.3. Quy trình thu thập thông tin
Chấm điểm BPRS
VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
Tra cứu
3 vấn đề sức khỏe
1 vấn đề sức khỏe
Thông tin thứ cấp
Thảo luận
Mô tả, phân tích 5 vấn đề được chọn
Quan sát

Phỏng vấn
Phỏng vấn
Thông tin sơ cấp 2 vấn đề quy trình

1 vấnTham
đề quy
trình

khảo
ý kiến các bên liên quan
Chấm điểm quy trình

Sơ đồ quy trình thu thập thông tin
2. Xác định các vấn đề tồn tại
2.1. Tỷ lệ cận thị học đường ở HSTiểu họcPhù Đổng, huyện Gia Lâm cao

Qua báo cáo hàng năm về YTHĐ của TYT xã Phù Đổng, năm 2012, toàn xã có 182 HS (HS)
Tiểu học (TH) bị cận thị, chiếm 18,9% tổng số HS TH. Năm 2013, có 254HS TH mắc cận thị,
chiếm 26,2%, cao hơn so với các xã khu vực lân cận xung quanh như xã Đặng Xá chỉ có 12,1%
(cao hơn 14,1%), xã Kiêu Kỵ 8,5% (cao hơn hẳn 17,7%), xã Đa Tốn tỷ lệ cận thị là 15,4% (cao
hơn 10,8%)[1][9][13][15]. Một điểm đáng chú ý là trong quá trình quan sát 14 lớp, tỷ lệ HS
ngồi sai tư thế từ khoảng 26,2 đến 60,1% trên tổng số HS của lớp, nghĩa là trẻ từ cứ 10 trẻ thì
có từ 3 đến 6 trẻ ngồi sai tư thế.Theo kết quả phỏng vấn sâu Ban giám hiệu (BGH) tại trường
TH Phù Đổng đã cho thấy “các em HS ở đây chủ yếu là mắc bệnh cận thị, các bệnh khác thì ít
thôi”(Hiệu trưởng TH Phù Đổng).
Cận thị là bệnh HĐ hay xuất hiện ở HS, bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng học tập của
HS cũng như ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động và làm việc sau này. Ảnh hưởng ban đầu
của cận thị nhẹ, tuy nhiên nếu không có biện phòng ngừa đúng đắn và kịp thời sẽ gây ra ảnh
hưởng nghiêm trọng có thể dẫn tới mù loà. Hơn thế nữa, bệnh này kéo dài suốt đời, làm giảm
chất lượng cuộc sống và nếu bị mắc khi càng nhỏ tuổi thì ảnh hưởng đến khả năng nhìn về sau
càng lớn.
2.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao
Theo thống kê sổ khám bệnh tại TYT, có 1132 trường hợp chẩn đoán mắc NKHH (39,24%
tổng số trường hợp đến khám tại trạm), trong đó tất cả các trường hợp mắc đều là trẻ em dưới 5
tuổi. Các bệnh NKHHchủ yếu là các bệnh thông thường như viêm họng, viêm amydal, viêm
phế quản... trong đó chủ yếu là viêm họng[5].

6



Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Tỷ lệ mắc NKHH cao do đây là bệnh mắc theo mùa phổ biến, trẻ em dưới 5 tuổi sức đề
kháng yếu hơn người lớn nên dễ mắc bệnh. Nguyên nhân thứ 2 là do ô nhiễm không khí như
khói do người dân đốt rác bừa bãi, khói xe…
2.3. Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não ở những người trên 50 tuổi xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm cao
Theo thống kê từ sổ nguyên nhân tử vong của TYT năm 2013, 17/74 trường hợp tử vong ở
xã Phù Đổng là do TBMMN, chiếm 22,97%, cao hơn 7,88% so vơi năm trước đó[ 2][4].Theo
ước tính, tử vong do TNMMN ảnh hưởng đến 0,13% dân số xã[5]. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ
tử vong do TBMMN ngày càng gia tăng là cácbệnh cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, ngoài ra
do tuổi già hay thói quen sinh hoạt không tốt.Hoạt động truyền thông phòng chống tăng huyết
áp (nguyên nhân chính) ngoài cộng đồng vẫn chưa được chú trọng, chỉ “có một bài phát thanh
về vấn đề này và phát lại 6 lần/năm” –CBYT tại TYT. Vì vậy phòng chống TBMMN cho
người trên 50 tuổi được nhóm coi là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm.
2.4. Ô nhiễm môi trường do quản lý phân bò tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm chưa tốt
CNBS mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người dân tại xã, tuy nhiên, quản lý phân
bòchưa tốt là nguyên nhângây ô nhiễm môi trường tại xã. Theo quan sát của NSV kết hợp với
phản ánh củaCBYTvà CBUBND xã, phân bò trực tiếp thải qua các cống, rãnh ra ao, hồ… gây
ô nhiễm môi trường nước, không khí và mất mỹ quan. “Ô nhiễm phân bò là vấn đề môi trường
bức xúc nhất ở đây, ở đâu cũng thấy phân bò”–CB UBND.
UBND xã cũng đã có những biện pháp quản lý, cũng như triển khai nhiều chương trình,
nhằm tuyên truyền cho người dân như xây bể biogasnhưng cũng không hiệu quả, “Biogas tốn
tiền lắm, chả có mấy ai làm đâu” – Nữ, 41 tuổi. Các biện pháp xử lý những trường hợp thải
phân bò bừa bãi cũng không mang lại hiệu quả do “ở đây họ quen nhau cả mà xử phạt xong họ
dừng được mấy hôm rồi lại đâu vào đấy” –CB UBND.

2.5. Ô nhiễm môi trường do xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm
chưa tốt
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH-ANQP năm 2013 của xã Phù
Đổng, khoảng 1,103 tấn rác thải sinh hoạt được Công ty Môi trường đô thị huyện vận chuyển
về bãi rác của huyện để xử lý. Bên cạnh đó, UBND xã cũng đã triển khai chương trình hoạt
động thu gom rác tận nhà và các hoạt động thanh kiểm tra đột xuất. “Rác thải sinh hoạt thì đội
công nhân vệ sinhmỗi thôn đến tận nhà thu gom 1 – 2 ngày/lần rồi cho tập trung vào điểm tập
kết rác của xã và xe thu gom từ huyện về để lấy đi xử lý”,“Công ty Môi trường đô thị đi thu
gom 3 buổi/tuần, khi có chiến dịch thì mới thu gom hàng ngày”,“Khi có trường hợp vi phạm,
xả rác bừa bãi thì xã sẽ nhắc nhở, gọi Môi trường huyện để xử phạt” –CB UBND.Tuy nhiên,
qua quan sát, NSV nhận thấy vẫn tồn tại rất nhiều bao tải chứa rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi
hai bên lề đường, quanh các bụi rậm, ven các kênh mương tưới tiêu và thậm chí cả xung quanh
UBND xã, hiện tượng đốt rác thải sinh hoạt ngay ven đường cũng rất phổ biến, bãi thu gom rác
tạm thời thường xuyên tích tụ rất nhiều rác gây mùi khó chịu cho khu vực.
Việc sử dụng tùy tiện túi ni lon, rồi ngay sau đó tùy tiện vứt bỏ ra môi trường đã kéo theo
những hệ lụy tất yếu đối với môi trường sống, ảnh hưởng mạnh mẽ đến con người. Vì vậy,
NSV nhận thấy việc phân loại xử lý đúng quy trình là một vấn đề cấp thiết tại xã.
3. Lựa chọn vần đê ưu tiên can thiệp

Bảng chấm điểm lựa chọn vấn đề sức khỏe theo thang điểm BPRS

7


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

VĐSK
Tỷ lệ mắc cận thị ở học
sinh Tiểu họcPhù Đổng,
huyện Gia Lâm cao

Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp
ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm cao
Tỷ lệ tử vong do tai biến
mạch máu não ở người gia
đang có xu hướng gia xã
Phù Đổng, huyện Gia Lâm
cao

Nhóm 1 – K10

Phạm
vi (A)
6

Độ trầm
Hiệu
trọng (B) quả (C)
4
8

BPRS =
(A+2B) x C
112

Lựa chọn
ưu tiên
1

6


3

6

72

2

3

9

2

42

3

8


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Bảng chấm điểm lựa chọn các vấn đề quá trình
Yếu tố
Tác
Nhu cầu

Lựa
Tích số
Tên vấn đề
động
can thiệp
chọn
Ô nhiễm môi trường do xử lý chất thải
3
3
9
2
rắn sinh hoạt chưa tốt
Ô nhiễm môi trường do quản lý chất
4
4
16
1
thải chăn nuôi bò sữa chưa tốt
(Chi tiết xem phụ lục 3)
Sau khi tiến hành chấm điểm, 2 vấn đề được lựa chọn bao gồm: “Tỷ lệ mắc cận thị ở học
sinh Tiểu học Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao” và“Ô nhiễm môi trường do quản lý chất thải
chăn nuôi bò sữa chưa tốt”. Nhóm tiến hành phân tích, so sánh giữa vấn đề sức khỏe và vấn đề
quy trình để chọn ra vấn đề ưu tiên can thiệp. Dựa trên xem xét tính hiệu quả của can thiệp,
nhóm đã thống nhất chọn vấn đề “Tỷ lệ mắc cận thị ở học sinh Tiểu học Phù Đổng, huyện
Gia Lâm cao” để can thiệp.
Như vậy, nhóm chọn vấn đề: “Tỷ lệ mắc cận thị ở học sinh Tiểu học Phù Đổng, huyện Gia
Lâm cao” là vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp tại xã Phù Đổng.
III.
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
Tên vấn đề: Tỷ lệ mắc cận thị ở HS TH cao (26,2%) trong năm 2013 tại xã Phù Đổng

1. Phương pháp thu thập thông tin phân tích vấn đề ưu tiên
Sau khi xác định vấn đề ưu tiên, nhóm đã vận dụng những kiến thức đã học và sử dụng
phương pháp “nhưng – tại sao” và xây dựng bộ công cụ thu thập thông tin để xây dựng khung
xương cá, xác định nguyên nhân gốc rễ và định hướng các giải pháp can thiệp.
Khung xương cá
thuyết
Bộlícông
cụ thu thập thông tin

Khung xương cá thực tế

Phỏng vấn định lượng, định tính

Nhưng – tại sao
Vấn đề ưu tiên

Nhóm SV đã tiến hành thu thập thêm thông tin bằng phương pháp phỏng ván bộ câu hỏi
định lượng đối với 75 học sinh trường TH Phù Đổng..
Nhóm cũng đã tiến hành 15 cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng là 1 CBYT tại TYT xã Phù
Đổng, 1 CBYT trường TH Phù Đổng,4 GV, 4 phụ huynh học sinh (PHHS) và 5 học sinh trường
TH Phù Đổng.
Ngoài ra, nhóm cũng tiến hành quan sát dựa trên bảng kiểm tư thế ngồi và bảng kiểm cho
cơ sở vật chất của trường TH Phù Đổng.
(Chi tiết xem phụ lục 13)

9


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Nhóm 1 – K10

2. Khung xương cá

10


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10
3. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp

Đổng, huyện Gia Lâm cao

Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác, do nhãn cầu bị dài ra, Yếu
thaytố vì
gia tia
đình
sáng hội tụ tại đúng võng mạc thì nó lại hội tụ ở trước võng mạc khiến trẻ bị cận thị chỉ có thể
nhìn được những vật gần mắt mà không nhìn rõ vật ở xa[14].
Cận thị là một căn bệnh đang ngày càng trở nên phổ biến hơn trong 50 năm qua[16]. Châu Á
là khu vực có tỷ lệ cận thị cao nhất trên thế giới, lên tới 18,5% [18]. Các nước Trung Quốc,
Malaysia có đến 41% - 80% người trưởng thành cận 0,5 – 1 độ[17][20].
Tuy nhiên, trẻ em lại là đối tượng dễ bị tổn thương, rất dễ mắc cận thị nếu không có biện
pháp đúng đắn để hướng dẫn chăm sóc và bảo vệ mắt.Trong một nghiên đã cho thấy có 8,4%
trẻ em Úc trong độ tuổi từ 4 – 12 tuổi bị cận trên 0,5 độ [21].Và đặc biệt ở Đông Nam Á, tỷ lệ
trẻ em cận thị khá cao, như Singapore có đến 28% trẻ em 7 tuôi bị cận[19].
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là một quốc
gia có tỷ lệ trẻ bị cận thị cao. Theo khảo sát của
Yếu tố nhà trường
Bệnh viện Mắt (Hà Nội), tỷ lệ cận thị ở HSTH là 17,6%[8]. Kết quả khảo sát tại 3 trường TH

(trường Hoàng Văn Thụ, Phúc tân, Nghĩa Dũng) ở Hà Nội thì có tới 32,3% HS bị cận thị[12].
Cũng nằm trong khu vực nội thành Hà Nội, trường TH Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia
Lâm, đã đạt danh hiệu trường Chuẩn quốc gia vào tháng 3 năm 2007. Trường hiện có 25 lớp
học vớitổng là 970 HS và đội ngũ giáo viên (GV) tận tình, giàu kinh nghiệm[1]. Thời gian học
chủ yếu của HS tại trường, trong8 tiết học/ngày (mỗi tiết 35 phút) sáng từ 7h30 –10h30 và
hành vi học
sinhquan tâm tới vấn đề sức khỏe của HS,
chiều từ14h00–16h20.BGH trường Yếu
Phùtố Đổng
luôn
thường xuyên tổ chức các đợt khám sức khỏe cho HS hàng năm. Theo báo cáo qua các đợt
kiểm tra súc khoẻ tại trường năm 2013, tỷ lệ HS cận thị là 18,9% tổng số HS bị cận năm 2012 và
tăng lên 26,2% năm 2013, tỷ suất mới mắc cận thị khá cao, lên tớixấp xỉ 115 học sinh cận thị/1000
học sinh – năm. Qua kết quả thu thập thông tin trong 75 HS tại trường thì có tới 21 em bị cận thị,
chiếm 28% (2014).
Theo như những thông tin thứ cấp từ báo cáo khám sức khỏe định kỳ tại trường và sơ cấp từ kết
quả phỏng vấn và phỏng vấn sâu thu thập được về vấn đề ưu tiên can thiệp, NSV đã tìm ra các
nhóm nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng cận thị của HSTH Phù Đổng.
3.1. Yếu tố hành vi của HS
Hành vi của HS là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới nguy cơ mắc cận thị. Trong
đó, tư thế ngồi học là một trong những yếu tố hành vi quan trọng nhất. Tuy các em học sinh đã
được nhắc nhở việc phải ngồi đúng tư thế khi học tập tuy nhiên, theo kết quả quan sát bằng
bảng kiểm tư thế ngồi của nhóm với 14 lớp ngẫu nhiên trong 10 phút, tỷ lệ các em HS ngồi sai
tư thế tương đối cao, lên đến 39,9%. Qua phỏng vấn sâu,NSV nhận thấy phần lớn các em HS
có tư thế ngồi học không đúng, mộtHS lớp 2 nói“em vẫn ngồi học cúi gằm xuống bàn”, hay
Thiếu hệ thống nhắc nhở ngồi học đúng tư thế
“lớp em có nhiều bạn ngồi không đúng tư thế bị cô giáo nhắc, nhưng cô nhắc xong các bạn
Cha mẹ thiếu kiến thức về chăm sóc, bảo vệ mắt
vẫn ngồi cúi mặt xuống viết hay đọc bài”– HS lớp 4.
Đồng thời, theo

như
phỏng
vấnsóc
sâubệnh
HS,vềNSV
thấy
Kiến
thứckết
củaquả
giáo viên
về chăm
mắt còn
hạn được
chế một số nguyên nhân dẫn tới
tình trạng ngồi sai tư thế củaHS trường TH. Đầu tiên phải kể tới vấn đề thiếu kiến thức về ngồi
đúng tư thế, một HS lớp 2 đã nói: “tư thế ngồi học đúng là ngồi thẳng lưng, mắt cách vở 50cm,
Học sinh dễ dàng tiếp cận với tivi, điện thoại, máy vi tính
Giáo viên xếp chỗ ngồi chưa hợp lý
ngực cách bàn 25 – 30cm”
và một emHS lớp 1 nói: “Em không
biết thế nào là ngồi đúng tư
thế”.Bên cạnh đó, sự thiếu nhắc nhở của thầy cô và bố mẹ cũng dẫn tới ngồi sai tư thế. Một em
Cha mẹ
thiếunữa”
kiến thức
về như
quản lý
thời phụ
gian sử dụng thiết
HS lớp 1 đã trả lời:Thiếu

“Các
bạnđộng
cúi phòng
gằm chống
nhiềucận
quá
nhắc
hay
một
các hoạt
thị nên cô không
huynh HS (PHHS) lớp 3 đã chia sẻ: “Chỉ thấy nó ngồi vào bàn học thôi chứ không để ý đến tư
thế nó ngồi học như thế nào cả”.
11
Thiếu hệ thống nhắc nhở ngồi đúng tư thế
Tư thế ngồi học của học sinh không đúng
Thời gian sử dung điện thoại, đọc truyện, xem tivi kéo dài

Độ sáng đèn không đủ


Tỷ lệ cận thị ở học sinh TH

Khoảng cách xem tivi, đọc truyện quá gần

Học sinh thiếu kiến thức
Bàn ghế chưa phù hợp

Báo cáo thực tập cộng đồng Không
2

kể với bố mẹ khi không Thái
nhìn độ
rõ chủ quan của học sinh đối với vấn đề cận thị
Nhóm 1 – K10

(Chi tiết xem phụ lục 14)
Chưa thực hànhthư giãn mắt
3.2. Yếu tố nhà trường
Giấy của vở quá loá
Trường học là nơi học tập chủ yếu, HS tiểu học lại còn khá bé nên nếu không được quan
tâm, uốn nắn thì rất dễ tạo ra thói quen xấu cho các em và dẫn tới cận thị về sau. Tại trường
tiểu học Phù Đổng, mặc dù GV đã thường xuyên nhắc nhở HS nhưng tỷ lệ HS tham gia phỏngYếu tố khác
vấn trả lời rằng đã được GV nhắc nhở ngồi đúng tư thế chỉ có72%. Theo như kết quả phỏng
vấn sâu 4 GVtrong trường thì các thầy cô đều nói là “có nhắc nhở các em ngồi đúng tư thế”.
Tuy nhiên thì tình trạng ngồi sai tư thế của các em HS khá nhiều nên “Cũng có lúc cô nhắc có
lúc không” – một HS lớp 3.
Kiến thức của các thầy cô về chăm sóc các bệnh mắt vẫn còn hạn chế nên khó khăn trong
việc hướng dẫn HS. Ở trên lớp GV cũng hướng dẫn nhưng ngay các thầy cô cũng không biết
mình hướng dẫn các em như vậy là đúng hay sai, GV chủ nhiệm (GVCN) lớp 5 được phỏng
vấn đã nói: “Thầy cũng hướng dẫn các em nhưng chắc là chưa đúng chuyên môn”.HS vì thế
cũng “Không thầy cô nào hướng dẫn chăm sóc mắt”- mộtHS lớp 5.
Tại trường Phù Đổng, chưa nhiều hoạt động về phòng chống cận thị được tổ chức, mặc dù
có 82% HS tham gia phỏng vấn trả lời thích tham gia những hoạt động này. Hoạt động truyền
thông tại trường hiện tại“có 2 em HS của trường sẽ đọc bài truyền thông qua loa mỗi giờ ra
chơi.Cô nghĩ là có nhiều em nghe” - CBYT trường TH.
(Chi tiết xem phụ lục 14)
3.3. Yếu tố gia đình
Quá trình học tập và sinh hoạt taị gia đình cũng có thể gây tăng nguy cơ mắc cận thị của các
em HS. Trước hết, sự thiếu kiến thức của cha mẹ có thể dẫn tới sai lầm khi dạy dỗ con cái, tạo
cho các em thói quen không tốt, có thể dẫn tới cận thị. Theo kết quả phỏng vấn sâu thì vẫn còn

tồn tại những quan điểm sai lầm về cận thị trong các bậc PH như: “ăn gì bổ nấy” – PHHS lớp
2, “Cho uống nhiều thuốc bổ mắt là sẽ giảm cận” – PHHS lớp 3. Một HS lớp 2 đã nói: “Em
nói với bố là em nhìn bảng bị loá. Bố có nhiều kính nên cho em mượn kính đeo để nhìn khỏi
loá”.
Bên cạnh đó,sự thiếu kiến thức về quản lý thời gian sử dụng thiết bị điện tử của cha mẹ dẫn
tới HS có thể dễ dàng tiếp cận với điện thoại, máy tính… làm tăng khả năng bị cận thị của trẻ.
Một PHHS lớp 1 đã nói: “Chú bận nên để nó muốn chơi thế nào thì chơi” và “Chú không nắm
bắt được tình hình xem tivi của em đâu” hay một PHHS lớp 2 nói Chị cũng không rõ là nó
chơi game bao lâu một ngày nữa”. Vì vậy, các em HS được “Bố mẹ em cho em xem tivi thoải
mái” – mộtHS lớp 1.
3.4. Yếu tố khác
Bên cạnh những yếu tố kể trên thì các yếu tố liên quan tới môi trường có thể ảnh hưởng tới
nguy cơ bị cận thị của HS tiểu học như: độ sáng của đèn không đều, bàn ghế chưa phù hợp,
giấy của sách vở quá loá... Tuy nhiên, theo như kết quả phỏng vấn BGH của trường TH Phù
Đổng và thông qua việc sử dụng bảng kiểm về cơ sở vật chất thì cơ sở vật chất của trường đã
đạt tiêu chuẩn của bộ giáo dục và sách vở của HS đều do nhà trường cung cấp và đạt tiêu
chuẩn.
3.5. Kết luận
Theo phân tích, đánh giá và thảo luận của NSV xin đưa ra 6 nguyên nhân gốc rễ của vấn đề
can thiệp “Tỷ lệ cận thị ở học sinhtrường Tiểu học Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao”:
− HS thiếu kiến thức.
12


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10
− Thiếu hệ thống nhắc nhở về tư thế ngồi.
− Kiến thức của GV về chăm sóc mắt còn hạn chế..
− Cha mẹ thiếu kiến thức về chăm sóc, bảo vệ mắt.
− Cha mẹ thiếu kiến thức về việc quản lý thời gian sử dụng thiết bị điện tử của trẻ.

− Thiếu các hoạt động phòng chống cận thị.
IV.
KẾ HOẠCH CAN THIỆP
1. Tên can thiệp

Chương trình can thiệp: “Giảm tỷ suất mới mắc cận thị của học sinh trường Tiểu học Phù
Đổng năm học 2014 – 2015”.
2. Mục tiêu can thiệp
2.1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ suất mới mắc cận thị ở học sinh trường Tiểu học Phù Đổng từ 115/1000 trẻ - năm
xuống 80/1000 trẻ - năm trong năm học 2014 – 2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Tăng tỷ lệ học sinh trường Tiểu học Phù Đổng có kiến thức đúng về cận thị từ 21,3% lên
70% trong năm học 2014 – 2015.
b. Tăng tỷ lệ học sinh trường Tiểu học Phù Đổng thực hành ngồi đúng tư thế từ 60,1% lên 85%
trong năm học 2014 – 2015.
3. Thời gian, địa điểm, đối tượng can thiệp
− Thời gian: Kế hoạch can thiệp được thực hiện từ 01/07/2014 đến 31/5/2015.
− Địa điểm: Trường TH Phù Đổng.
− Đối tượng can thiệp
+ Đối tượng đích cấp 1: HS trường TH Phù Đổng.
+ Đối tượng đích cấp 2: GV trường TH Phù Đổng, PHHS trường TH Phù Đổng.

13


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
4. Giải pháp

Nhóm 1 – K10


Mục
tiêu

Nguyên
nhân gốc rễ

Giải pháp

Phương pháp thực hiện

1

HS thiếu
kiến thức về
tật cận thị

Nâng cao kiến
thức cho HS
TH

Đưa 1 tiết giảng về tật cận thị vào chương trình ngoại khóa của tất cả
các khối lớp
Dán poster hướng dẫn tư thế ngồi đúng và chỉ ra tác hại do ngồi sai tư
thế ở trong lớp học
Truyền thông qua tờ rơi
Phát sticker nhỏ hướng dẫn tư thế ngồi đúng, tác hại do ngồi sai tư
thế cho HS để các em dán góc học tập tại nhà
Sử dụng hệ thống phát thanh của trường trong các giờ ra chơi
Tổ chức các chương trình tìm hiểu, các cuộc thi về cận thị như thi giải

đố, làm thơ, vẽ tranh…
Thiết kế sổ tay phòng chống cận thị
Tổ chức thi đua tìm hiểu về bệnh cận thị giữa các khối
In thông tin nội dung về phòng chống cận thị và cách chăm sóc mắt
Tư thế ngồi đúng?? lên bìa vở của trường
Bổ sung truyện tranh, sách báo liên quan tới cận thị vào thư viện của
trường
Xây dựng hệ thống giám sát nhắc nhở tư thế ngồi đúng cho HS với sự
tham gia của lớp trưởng, tổ trưởng, GV, giám thị và BGH
Đưa tiêu chí ngồi đúng tư thế vào tiêu chí theo dõi chấm điểm thi đua
hàng tuần cho HS trong lớp
Lưu ý PH nhắc nhở HS ngồi đúng tư thế thông qua sổ liên lạc điện tử
Mở lớp tập huấn kiến thức cho GV về cách phòng chống, nhận biết
các tật cận thị, cách chăm sóc mắt và cách quản lý thời gian sử dụng
thiết bị điện tử
Phổ biến kiến thức về phòng chống cận thi trong 15 phút đầu các buổi
họp PH
Phát tài liệu cho PHHS trong buổi họp phụ huynh
Triển khai tuyên truyền kiến thức về cận thị đến PHHS thông qua hội PH
Tư vấn tại gia đình
Làm lịch treo tường
Thiết lập hệ thống tư vấn trực tuyến thông qua Internet hay SMS để tư vấn
cho PHHS về cách chăm sóc mắt, quản lý thời gian của HS

2

3
4+5

6


Thiếu hệ
thống nhắc
nhở
Kiến thức
của GV còn
hạn chế
Cha mẹ
thiếu kiến
thức về
chăm sóc
mắt và quản
lý thời gian
sử dụng thiết
bị điện tử
của HS
Thiếu các

Tăng cường hệ
thống nhắc
nhở cho HS
TH
Tăng cường
kiến thức cho
GV
Tăng cường
kiến thức của
cha mẹ trong
việc chăm sóc
mắt và quản lý

thời gian sử
dụng các thiết
bị điện tử của
HS
Xây dựng, tổ

Tổ chức buổi học thực hành chăm sóc mắt cho các lớp
14

Hiệu
quả
4

Chấm điểm
Khả
Tích
thi
4
16

Thực
hiện
C/K
C

5

4

20


C

3
5

3
4

9
20

K
C

3
4

3
4

9
16

K
C

3
2
4


2
4
5

6
8
20

K
K
C

3

2

6

K

4

5

20

C

4


5

20

C

4
4

5
4

20
16

C
C

4

5

20

C

4
3
2

2
4

4
3
3
2
2

16
9
6
4
8

C
K
K
K
K

4

3

12

K



Báo cáo thực tập cộng đồng 2
hoạt động
chức các hoạt
phòng chống động về phòng
cận thị
chống cận thị

Hướng dẫn cho HS các bài thực hành chăm sóc mắt trong giờ sinh
hoạt đầu tiên của mỗi học kỳ
Phát động phong trào 20-20 (sau khi đọc, viết 20 phút học sinh tự
nhìn ra xa trong 20 giây)
Thực hiện hoạt động “Mắt khỏe mỗi ngày”, tập các bài tập thư giãn
mắt vào giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học

Nhóm 1 – K10
16
C

4

4

4

4

16

C


4

4

16

C

(Chi tiết xem tại Phụ lục 4, 5, 6)
V.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Kế hoạch hành động chi tiết
Tên hoạt động

Thời gian
Bắt đầu

Địa điểm

Kết thúc

Thành lập ban chỉ đạo phụ trách thực hiện chương trình
Thuyết phục, vận
01/07/2014
07/07/2014
Phòng hiệu
động BGH trường
trưởng
quan tâm, đầu tư
cho chương trình

can thiệp
Thành lập ban chỉ
08/07/2014
15/07/2014
đạo chương trình
can thiệp (gồm:
BGH, CBYTHĐ,
nhóm sinh viên)
Giải pháp 1: Tăng cường hệ thống nhắc nhở cho HS tiểu học
Đưa 1 tiết giảng về 21/09/2014
21/12/2014
Trường TH
tật cận thị (nguyên
Phù Đổng
nhân, tác hại, cách
phòng chống, cách
thư giãn mắt,…)
vào chương trình
ngoại khóa của tất
cả các khối lớp
Dán poster hướng
15/08/2014
15/08/2014
Xã Phù Đổng
dẫn tư thế ngồi
đúng và chỉ ra tác
hại do ngồi sai tư
thế ở trong lớp học
Phát sticker và
12/09/2014

12/09/2014
Tại nhà

Người thực
hiện

Người/ Cơ
quan phối
hợp

NSV

TYT

BGH

BGH

CBYTHĐ và
GVCN các
lớp

CBYTHĐ
và GVCN
các lớp

BGH

NSV


GVCN

Tổng
phụ
trách

100% các lớp dán poster
và dán tại 5 điểm trong
trường

HS

PHHS

GV

100% học sinh sử dụng

15

Người
giám
sát

Nguồn
lực

Kết quả mong đợi

Phòng

họp, máy
tính, văn
phòng
phẩm

BGH nhà trường đồng ý
thực hiện can thiệp

Chi phí hỗ
trợ tổ
chức

100% số lớp trong trường
được tham dự tiết học


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
nhắc nhở HS dán
sticker tại nhà
Tổ chức chương
10/02/2015
trình , cuộc thi tìm
hiểu về cận thị như
thi giải đố, làm thơ,
vẽ tranh,…

Nhóm 1 – K10
sticker
09/03/2015


Trường TH
Phù Đổng

GVCN
Ban giám
khảo (NSV +
GV mỹ
thuật,
GVCN)
Nhà in

BGH, NSV

Tổng
phụ
trách

Chi phí hỗ
trợ ban
giám
khảo, ban
tổ chức

100% học sinh tham gia
dự thi

Phòng hành
chính

BGH


Chi phí in
lên bìa vở

4850 quyển vở được in
nội dung cận thị và cách
chăm sóc mắt

In thông tin nội
15/08/2014
15/08/2014
dung cận thị và
cách chăm sóc mắt
lên bìa vở của
trường
Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống nhắc nhở HS

Nhà in

Triển khai kế hoạch
xây dựng hệ thống
giám sát nhắc nhở
tư thế ngồi đúng
cho HS với sự tham
gia của lớp trưởng,
tổ trưởng, GV,
giám thị và BGH
Triển khai kế hoạch
đưa tiêu chí ngồi
đúng tư thế vào tiêu

chí theo dõi chấm
điểm thi đua hàng
tuần cho HS trong
lớp

Trường
THPhù Đổng

GV, lớp
trưởng, tổ
trưởng

Tổng phụ
trách

Trường TH
Phù Đổng

HS các lớp

GVCN

Tổng
phụ
trách

Xã Phù Đổng

GV, PHHS


CBYTHĐ

BGH.
NSV

01/09/2014

02/09/2014

31/05/2015

31/05/2015

Triển khai chương
29/08/2014
31/05/2015
trình lưu ý PH nhắc
nhở học sinh ngồi
đúng tư thế thông
qua sổ liên lạc điện
tử
Giải pháp 3: Tăng cường kiến thức cho GV

16

100% các lớp học được
triển khai kế hoạch giám
sát

GVCN


100% các lớp thực hiện
tiêu chí chấm điểm

Chi phí
hoạt động
chương
trình

100% GVCN và PHHS
tham gia chương trình


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Triển khai tập huấn 31/08/2014
31/08/2014
Trường TH
NSV,
BGH
Chi phí tổ 100% GV nắm được nội
kiến thức cho GV
Phù Đổng
CB YTHĐ
chức tập
dung tập huấn
về cách phòng
huấn

chống, nhận biết
các tật cận thị, cách
chăm sóc mắt và
cách quản lý thời
gian sử dụng thiết
bị điện tử
Giải pháp 4+5: Tăng cường kiến thức của cha mẹ trong việc chăm sóc mắt và quản lý thời gian sử dụng các thiết bị điện tử của HS
Triển khai nội dung 21/09/2014
21/09/2014
Trường TH
GV chủ
PHHS
CB
100% phụ huynh có mặt
phổ biến kiến thức
Phù Đổng
nhiệm
YTHĐ
tại buổi họp nắm được nội
về chăm sóc mắt và
dung
quản lý thời gian sử
dụng thiết bị điện
tử trong 15 phút
đầu các buổi họp
phụ huynh
Phát tài liệu tại
Lần 1:
Lần1:
Trường TH

GVCN
NSV
100% PHHS có mặt trong
buổi họp phụ
21/09/2014
21/09/2014
Phù Đổng
CB YTHĐ
buổi họp đều được nhận
huynh
Lần 2:
Lần2:
tài liệu
22/12/2014
22/12/2014
Giải pháp 6: Xây dựng, tổ chức các hoạt động về phòng chống cận thị
Thực hiện giải
05/09/2014
05/09/2014
Trường TH
CBYTHĐ và CBYTHĐ
Tổng
100% HS được hướng
pháp hướng dẫn


Phù Đổng
GVCN
và GVCN
phụ

dẫn thực hành thư giãn
cho HS các bài
09/01/2015
20/01/2015
trách
mắt
thực hành chăm sóc
mắt lồng ghép vào
giờ sinh hoạt
Phát động phong
20/10/2014
21/11/2014
Trường TH
Tổng phụ
NSV
Chi phí
25 bài dự thi xuất sắc,
trào 20 - 20
Phù Đổng
trách
cho giải
độc đáo của mỗi lớp được
thưởng
chọn
Triển khai chương
25/10/2014
31/5/2015
Trường TH
GV, lớp
BGH

NSV,
100% các lớp học được
trình “Mắt khỏe
Phù Đổng
trưởng
CBYTH
triển khai thực hành trong
mỗi ngày”
Đ
các giờ giải lao

(Chi tiết xem phụ lục 7)
2. Kế hoạch hành động theo thời gian
17


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Giải pháp

Hoạt động

Nâng cao kiến
thức cho HSTH

Đưa 1 tiết giảng về cận thị vào chương trình ngoại khóa
của tất cả các khối lớp
Dán poster hướng dẫn tư thế ngồi đúng và chỉ ra tác hại

do ngồi sai tư thế ở trong lớp học
Sử dụng sticker với nội dung hướng dẫn tư thế ngồi
đúng và chỉ ra tác hại do ngồi sai tư thế ở góc học tập
tại nhà
Tổ chức các chương trình tìm hiểu về cận thị như thi
giải đố, làm thơ, vẽ tranh…
In thông tin liên quan đến cận thị lên bìa vở của trường
Xây dựng hệ thống giám sát nhắc nhở tư thế ngồi đúng
cho HS với sự tham gia của lớp trưởng, tổ trưởng, GV,
giám thị và BGH
Đưa tiêu chí ngồi đúng tư thế vào tiêu chí theo dõi
chấm điểm thi đua hàng tuần cho HS trong lớp
Lưu ý PH nhắc nhở học sinh ngồi đúng tư thếthông qua
sổ liên lạc điện tử
Mở lớp tập huấn kiến thức cho GV về cách phòng
chống, nhận biết các tật cận thị, cách chăm sóc mắt và
cách quản lý thời gian sử dụng thiết bị điện tử
Phổ biến kiến thức về chăm sóc mắt và quản lý thời
gian sử dụng thiết bị điện tử trong 15 phút đầu các buổi
họp PH
Phát tài liệu cho PHHS trong buổi họp PH

Tăng cường hệ
thống nhắc nhở
cho HS TH

Tăng cường kiến
thức cho GV
Tăng cường kiến
thức của cha mẹ

trong việc chăm
sóc mắt và quản
lý thời gian sử
dụng các thiết bị
điện tử của HS
Xây dựng, tổ
chức các hoạt
động về phòng
chống cận thị

7

Hướng dẫn cho HS các bài thực hành chăm sóc mắt
trong giờ sinh hoạt đầu tiên của mỗi học kỳ
Phát động phong trào 20-20 (sau khi đọc, viết 20 phút
học sinh tự nhìn ra xa trong 20 giây)
Thực hiện hoạt động “Mắt khỏe mỗi ngày”, tập các bài
tập thư giãn mắt vào giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học

18

8

9

10

11

Tháng

12
1

2

3

4

5


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10
3. Các bên liên quan trong kế hoạch
4. Các bên liên quan tong kế hoạch bao gồm: UBND huyện, Phòng GD huyện, TTYT

huyện, TYT xã, Đoàn thanh niên xã, BGH trường, HS trườngTH Phù Đổng, GV, CBYT trường
TH Phù Đổng. Trong đó, học sinh là đối tượng chính được hưởng lợi, GV và PHHS cũng là
nhứng đối tượng đươc hưởng lợi từ can thiệp. Bên cạnh đó, các bên còn lại hỗ trợ trong quá
trình thực hiệ chương trình. (Chi tiết xem tại Phụ lục 8)
5. Dự trù kinh phí cho các hoạt động
6. Kinh phí cho các hoạt động của chương trình can thiệp trong năm học 2014 – 2015 là
6.176.100VNĐ.
7.
(Chi tiết xem tại Phụ lục 9)
VI.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1. Mục tiêu giám sát
1.1. Đảm bảo các hoạt động trong kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ.

1.2. Đảm bảo hỗ trợ về mặt tổ chức và triển khai cho hoạt động truyền thông.
1.3. Đảm bảo các bên liên quan thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm trong kế hoạch hoạt
động.
2. Sơ đồ tổ chức giám sát và phối hợp cho chương trình can thiệp
8. Bê
9. Bên thực hiện
n
hỗ
trợ
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.

31.
32.
Ghi chú :
19


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10
33. Giám sát trực tiếp
34. Giám sát gián tiếp
35. Phối hợp

36.
3. Chức năng, nhiệm vụ chính của các cơ quan/thành viên trong quá trình giám sát
38. C

37.

40.

42.

ơ
q
u
a
n
/t
h
à

n
h
v
i
ê
n
g
i
á
m
s
á
t
41. U
B
N
D
h
u
y

n
G
i
a
L
â
m
43. T


39. Chức năng, nhiệm vụ

-

Điều phối CB, các bên liên quan để thực hiện can thiệp
Hỗ trợ nhóm SV trong quá trình liên lạc với phòng GD,
TTYT huyện Gia Lâm, và UBND xã Phù Đổng

-

Điều phối CB để phối hợp thực hiên can thiệp (ở TYT)
20


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10

44.

46.

T
Y
T
h
u
y

n
G

i
a
L
â
m
45. P
h
ò
n
g
G
D
h
u
y

n
G
i
a
L
â
m
47. U
B
N
D

-


Giám sát các hoạt động của TYT xã

-

Hỗ trợ nhóm SV trong quá trình liên lạc và kêu gọi sự tham
gia của trường TH Phù Đổng

-

Hỗ trợ về kinh phí cho chương trình can thiệp
Giám sát các hoạt động trong chương trình can thiệp của
nhóm SV tại địa phương qua báo cáo của trường TH và
TYT xã Phù Đổng

x
ã
P
h
ù
Đ

21


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10

48.

51.


53.

n
g
49. T
Y
T
x
ã
P
h
ù
Đ

n
g
52. B
G
H
t
r
ư

n
g
T
H
P
h

ù
Đ

n
g
54. C
B
p
h
ò
n
g
y
t
ế
c

-

Hỗ trợ CB phòng y tế trường TH Phù Đổng trong quá trình
triển khai can thiệp
Thực hiện một số hoạt động trong chương trình can thiệp,
đồng thời giám sát hoạt động của NSV
50.

-

Giám sát các hoạt động chung của trường
Giám sát trực tiếp các CB trong trường : GV trường và tổng
phụ trách trường

Giám sát hoạt động của NSV

-

Tham gia chuẩn bị nội dung cho một số hoạt động can thiệp
Trực tiếp thực hiện can thiệp
Thực hiện các chỉ đạo của TYT khi cần

-

22


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10

55.

57.


a
tr
ư

n
g
56. T

n

g
p
h

tr
á
c
h
tr
ư

n
g
T
H
P
h
ù
Đ

n
g
58. G
V
t
r
ư

n
g

T
H

-

Tham gia vào các hoạt động can thiệp
Giám sát trực tiếp các GV và học sinh trong các hoạt động
của chương trình

-

Thực hiện 1 số hoạt động trong chương trình can thiệp
Quản lý và giám sát trực tiếp học sinh

P
23


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10

59.

61.

h
ù
Đ

n

g
60. B
a
n
c
á
n
s

c
á
c
l

p
tr
ư

n
g
T
H
P
h
ù
Đ

n
g
62. N

h
ó
m

-

Thực hiện 1 số hoạt động trong chương trình can thiệp
Quản lý và quan sát các thành viên trong lớp

-

Lập kế hoạch can thiệp
Theo dõi, giám sát, và hiệu chỉnh các các hoạt động của can
thiệp theo thời gian

S
V
1. Kế hoạch giám sát buổi tập huấn kiến thức cho GV trường TH Phù Đổng về chuyên
đề phòng chống cận thị cho học sinh TH tại phòng hội đồng trường TH Phù Đổng (Chi
tiết xem phụ lục 10)
24


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
Nhóm 1 – K10
VII.
KẾ HOẠCH THEO DÕI ĐÁNH GIÁ
1. Tên kế hoạch theo dõi đánh giá
63. Đánh giá kết quả hoạt động đã triển khai chương trình can thiệp “Giảm tỷ suất mới


mắc cận thị của học sinh trường TH Phù Đổng năm 2014 – 2015”.
2. Mục tiêu đánh giá
a. Mục tiêu chung
64. Đánh giá kết quả các hoạt động đã triển khai của chương trình can thiệp “Giảm tỷ suất
mới mắc cận thị của học sinh trường TH Phù Đổng năm 2014 – 2015”. .
b. Mục tiêu cụ thể
1) Đánh giá đầu vào để xác định các nguồn lực hiện có, có thể huy động cho chương trình
can thiệp và có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của bản kế hoạch.
2) Đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động so với kế hoạch can thiệp để xác định tiến
độ, tìm hiểu và khắc phục kịp thời những khó khăn trong quá trình can thiệp từ đó có
các điều chỉnh phù hợp.
3) Đánh giá kết quả học sinh trường tiểu học Phù Đổng có kiến thức đúng về cận thị sau
khi chương trình được triển khai.
4) Đánh giá kết quả học sinh trường tiểu học Phù Đổng ngồi đúng tư thế sau khi chương
trình được triển khai.
5) Đánh giá đầu ra nhằm xác định tỷ suất mới mắc cận thị của học sinh trường tiểu học Phù
Đổng giảm sau khi chương trình can thiệp được triển khai.
3. Phương pháp đánh giá
a. Định lượng:
- Hồi cứu (sổ sách, báo cáo, kế hoạch).
- Phỏng vấn HS theo BCH định lượng.
b. Định tính
- Quan sát.
- Phỏng vấn HS, cán bộ TYT, BGH nhà trường, phòng y tế, GV trường,PHHS.
c. Thời gian đánh giá: đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ.
4. Các chỉ số theo dõi đánh giá
− Chỉ số đầu vào gồm 7 chỉ số như:
+ Số lượng HS tại trường TH Phù Đổng.
+ Số lượng GV trường TH Phù Đổng.
+ Tổng kinh phí cho chương trình can thiệp.

− Chỉ số đánh giá quá trình gồm 31 chỉ số như:
+ Số lớp đã tiến hành giảng về phòng chống cận thị.
+ Tỷ lệ học sinh hiểu được nội dung tiết giảng.
+ Số bản poster được in.
+ Số bản thiết kế sticker cho cả chương trình.
− Chỉ số kết quả gồm 2 chỉ số:
+ Tỷ lệ HS trường TH Phù Đổng có kiến thức đúng về cận thị.
+ Tỷ lệ HS trường TH Phù Đổng ngồi đúng tư thế.
− Chỉ số đầu ra gồm 1 chỉ số:
+ Tỷ suất mới mắc cận thị củaHS trường TH Phù Đổng.(Chi tiết xem phụ lục 11)
VIII.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
25


×