Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.91 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực địa của cử nhân Y tế công cộng năm thứ 3 với mục đích nâng
cao kiến thức thực tế, kĩ năng thực hành của sinh viên để “Xây dựng một bản kế hoạch
can thiệp giải quyết một vấn đề trong chương trình/hoạt động y tế ưu tiên tại xã thực
tập”, nhằm đóng góp một phần vào việc nâng cao sức khỏe cho người dân huyện Gia
Lâm nói chung. Thời gian vừa qua (từ ngày 14/04/2013 đến 25/04/2013). Nhóm sinh viên
số 1 trường Đại học Y Tế Công Cộng gồm 8 thành viên được phân công thực địa tại xã
Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Trong quá trình thực địa tại xã, nhóm sinh viên đã tìm hiểu tình hình sức khỏe
người dân trong xã, phân tích các nguyên nhân, để xây dựng một bản kế hoạch can thiệp
mang tính phù hợp và có khả thi cho vấn đề sức khỏe được nhóm đánh giá là ưu tiên
giải quyết. Để có được những kết quả này, nhóm sinh viên đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Y tế Công Cộng, UBND xã Phù Đổng, Ban
giám hiệu, các thầy cô và phụ huynh, học sinh trường Tiểu học Phù Đổng, đặc biệt là
cán bộ y tế tại Trạm y tế xã Phù Đổng.
Qua đây, nhóm sinh viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Y Tế Công Cộng
đã tổ chức đợt thực địa đầy ý nghĩa và bổ ích này. Xin chân thành cảm ơn Th.s Chu
Huyền Xiêm và Bs. Nguyễn Thị Duyên đã tận tình giúp đỡ nhóm. Chúng tôi xin gửi lời
cảm ơn tới TTYT huyện Gia Lâm, TYT xã Phù Đổng, UBND xã Phù Đổng và các ban
ngành đoàn thể đã giúp đỡ nhóm rất nhiều trong việc tìm hiểu địa phương, lập kế hoạch
can thiệp, đặc biệt là trạm y tế xã Phù Đổng đã tạo điều kiện ăn ở, làm việc, cung cấp
thông tin và liên hệ công việc cho nhóm trong suốt thời gian thực địa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2013
T/M nhóm sinh viên
Nhóm trưởng


Nguyễn Thành Trung

1


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

I.
1.

Nhóm 1 Khóa 10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông tin về dân số - kinh tế - văn hóa - xã hội tại xã Phù Đồng
Vị trí địa lý: Nằm ở phía Đông Bắc của huyện Gia Lâm, Phù Đổng có diện tích tự

nhiên là 11,65km2, đứng thứ 2 về diện tích trên địa bàn huyện Gia Lâm. Phía Đông giáp
xã Trung Mầu, phía Tây giáp xã Đình Xuyên và Dương Hà, phía Nam giáp xã Cổ Bi,
Dương Xá và Phường Phúc Lợi, phía Bắc giáp xã Ninh Hiệp (Gia Lâm), Phù Chẩn, Đại
Đồng, Chi Phương (Bắc Ninh). Quốc lộ 1A và đường 291 chạy qua xã Phù Đổng là một
trong những điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó,
với hơn 5km đê chạy dọc theo bờ Bắc của sông Đuống, công tác phòng chống lụt bão là
một trong những quan tâm hàng đầu của chính quyền xã Phù Đổng nói riêng và huyện
Gia Lâm nói chung.
Dân số: Tính đến tháng 12 năm 2013 toàn xã bao gồm 6 thôn với khoảng 3571 hộ
gia đình với 13436 nhân khẩu.
Kinh tế: Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, nền kinh tế xã phát triển
ở mức trung bình khá. Đời sống của nhân dân chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản gắn với công nghiệp - xây dựng và phát triển dịch vụ thương mại đa ngành nghề.
Năm 2013, tổng giá trị thu nhập trên địa bàn xã là 305,92 tỷ đồng; tăng 14% so với năm

2012, trong đó thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 33,7%; công
nghiệp xây dựng chiếm 19,6%; thương mại - dịch vụ chiếm 9,1%; thu nhập khác chiếm
37,6 %. Thu nhập bình quân theo đầu người là 22,77 triệu/người/năm. Người dân trên địa
bàn xã chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, chăn nuôi bò sữa là nguồn thu nhập chính
cho người dân Phù Đổng (22,23%).
Văn hóa-xã hội: Các phong trào văn hóa được triển khai rộng khắp tới các ban
ngành, đoàn thể, khu dân cư như mừng Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn của đất
nước, của Thủ Đô, lễ hội Gióng của địa phương và công tác bầu cư trưởng thôn nhiệm kỳ
2013 - 2015.
Giáo dục: Trên địa bàn xã có 3 trường học với tổng số 2249 học sinh: 1 trường
Mầm non, 1 trường Tiểu học, 1 trường Trung học cơ sở. Cả 3 trường đều đạt chuẩn quốc
gia với cơ sở khang trang và sạch đẹp.
2


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

An ninh quốc phòng: An ninh trật tự tại xã Phù Đổng luôn được giữ vững, không
có tụ điểm tệ nạn xã hội trên địa bàn xã.
2.
2.1.

Thông tin về tình hình y tế tại xã Phù Đổng
Thông tin chung về Trạm y tế xã
Trạm y tế xã Phù Đổng là TYT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 từ năm 2004 với
Về cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị y tế …tương đối đầy đủ. Qua quan sát

trực tiếp tại trạm và sổ theo dõi tài sản, TYT có diện tích….gồm tổng số 12 giường bệnh

và 15 phòng chức năng: 1 phòng đông y, 1 phòng khám thai, 1 phòng khám phụ khoa, 1
phòng KHHGĐ và đẻ, 1 phòng sau đẻ, 1 phòng khám bệnh, 1 phòng xét nghiệm, 1 phòng
truyền thông, 1 phòng lưu bệnh nhân, 1 phòng cấp cứu, 1 phòng hấp sấy, 1 phòng trạm
trưởng, 1 phòng kho, 1 phòng trực và 1 phòng bán thuốc. Trạm đã có máy siêu âm, xét
nghiệm nước tiểu, dopler tim thai và một số trang thiết bị khác. Ngoài ra, TYT còn có ….
(diện tích)các CBYT của trạm cũng trồng và chăm sóc vườn cây thuốc nam phục vụ công
tác khám chữa bệnh đông tây y kết hợp cho người dân. TYT xã Phù Đổng hiện đang hoàn
thiện hồ sơ trình Sở Y tế để xét Chuẩn quốc gia giai đoạn 2, dự kiến hoàn thành trước
năm 2015.
Về mặt nhân sự, TYT xã có 8 CBYT bao gồm 3 y sĩ, 3 điều dưỡng, 1 dược tá và 1
nữ hộ sinh và 6 CBYT thôn phụ trách 6 thôn trong toàn xã và 20 cộng tác viên dân số.
(Phụ lục)

STT Họ và tên

Chức

Nhiệm vụ được phân công

danh
1

Vương

Thị YS-TT

-

Phụ trách chung toàn trạm
Khám chữa bệnh

Quản lý bệnh xã hộị
Phòng chống mù lòa
Phụ trách chương trình dịch tễ-HIV/AIDS

Thị YSSN

-

Phụ trách chương trình CSSKSS - khám thai
Hỗ trợ công tác khám chữa bệnh
Tổ trưởng tổ công đoàn
Thanh quyết toán các chương trình y tế

Phương

2

Nguyễn
Luyến

3


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

- Hỗ trợ chương trình TCMR
- Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh
3


Nguyễn Thị Cảnh Nữ

hộ sinh trung
học

4

Nguyễn Thị Mến

ĐDTH

Phụ trách chương trình VTM A-dinh dưỡng-iod
Hỗ trợ chương trình sản
Quản lý các bệnh không lây nhiễm
Hỗ trợ chương trình TCMR
Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh

- Phụ trách công tác môi trường (3 công trình vệ
sinh) - làng VHSK – chương trình tiêu chảy
- Y tế học đường - điều dưỡng
- Phân trực - chấm công
- Hỗ trợ chương trình TCMR
- Soạn thảo văn bản - kế hoạch

5

Đặng Thị Lụa

6


Hoàng

ĐDTH

-

Phụ trách chương trình TCMR
Điều dưỡng
Chương trình sốt rét - tiêu chảy
Tài chính kế toán

Thị ĐDTH

-

Phụ trách chương trình ATTP
Tai nạn thương tích
Số sách giao ban chuyên môn, giao ban y tế thôn
Hỗ trợ chương trình TCMR
Điều dưỡng

Hường

7

Lê Thị Yến

YSĐY


-

Khám chữa bệnh bằng đông tây y kết hợp
Vườn thuốc nam
Phục hồi chức năng
Người cao tuổi, người tàn tật
Sổ sách truyền thông

8

Tạ Thị Tuyết

DSTH

-

Quản lý thuốc các chương trình
Quản lý trang thiết bị tài sản
Thống kê báo cáo
Soạn thảo văn bản

2.2. Hoạt động và tình hình khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã
2.2.1. Các chương trình y tế và chương trình mục tiêu quốc gia

4


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10


Trạm y tế xã Phù Đổng đang thực hiện 31 chương trình y tế và chương trình mục
tiêu quốc gia. Trong đó các chương trình, hoạt động được quan tâm và thực hiện có hiệu
quả như Chương trình tiêm chủng mở rộng (tỷ lệ tiêm chủng của trẻ dưới 1 tuổi đạt
85,6%, tỷ lệ tiêm chủng uốn ván cho phụ nữ đạt từ 98,9% - .100%); Chương trình chăm
sóc sức khỏe sinh sản (tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau tại nhà tuần đầu sau sinh là 95,6%,
tỷ lệ khám thai 3 lần/3 thời kỳ là 100%); Chương trình Vitamin A (99,6% trẻ em từ 6 –
36 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao); Công tác phòng chống dịch cúm A/H1N1
và cúm A/H5N1 (phối hợp với UBND làm tốt công tác tuyên truyền và cấp phát tờ rơi.
Trong năm không có bệnh nhân mắc cúm A/H1N1 và cúm A/H5N1); Công tác phòng
chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm (100% bệnh nhân khám tại trạm mắc tiêu chảy được
điều trị đúng phác đồ); Chương trình y tế học đường (100% học sinh khám sức khoẻ mắc
bệnh được thông báo kết quả về gia đình); Chương trình phòng chống rối loạn chuyển
hoá (100% hộ gia đình dùng muối Iot, không phát hiện ra trường hợp bướu cổ nào)…
(Chi tiết xem phụ lục…)
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
Theo Kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2014, TYT xã Phù Đổng đã thực hiện 31
chương trình y tế và chương trình mục tiêu y tế quốc gia, kết quả của các chương trình
này được thể hiện dưới đây:
1) Công tác phòng chống dịch cúm A/H1N1: phối hợp với UBND làm tốt công tác
tuyên truyền và cấp phát tờ rơi. Trong năm không có bệnh nhân mắc cúm
A/H1N1.
2) Công tác phòng chống dịch cúm A/H5N1: phối hợp với UBND làm tốt công tác
tuyên truyền và cấp phát tờ rơi. Trong năm không có bệnh nhân mắc cúm
A/H5N1.

5



Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

3) Công tác phòng chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm: 100% bệnh nhân khám tại
trạm mắc tiêu chảy được điều trị đúng phác đồ.
4) Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và tay chân miệng: năm 2013, có 1 bệnh
nhân sốt xuất huyết, 7 bệnh nhân nghi mắc tay chân miệng. Trạm chủ động báo
TTYT phối hợp với trường làm tốt công tác chống dịch.
5) Chương trình tiêm chủng mở rộng, thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh:
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiểm chủng đạt 85,6%. Phụ nữ có thai được tiêm
phòng uốn ván đủ liều trước sinh đạt 98,9%. Phụ nữ 14 – 15 tuổi được tiêm phòng
uốn ván đạt 100%.
6) Chương trình phòng chống Lao: số bệnh nhân lao được quản lý là 5, số bệnh nhân
lao mới năm 2013 là 5 bệnh nhân, phát hiện 72 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm lao
chuyển lên tuyến trên.
7) Chương trình Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng: 100% bệnh nhân tâm thần
được phát hiện, quản lý và điều trị ổn định trở về hoà nhập cộng đồng (11 động
kinh và 15 bệnh nhân thần).
8) Chương trình phòng chống HIV/AIDS: 2 bệnh nhân nhiễm HIV đang được trên địa
bàn. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh phòng chống HIV/AIDS, tổ chức thực hiện
tốt các nội dung chương trình.
9) Chương trình phòng chống SDD trẻ em: tổ chức 6 buổi truyền thông và thực hành
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang nuôi con nhỏ. 100% trẻ em dưới 2
tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng 1 lần/năm. Tỷ lệ SDD năm 2013 là 11,1%
giảm so với năm 2012 là 0,8%, vượt chỉ tiêu giao.
10) Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản: 100 phụ nữ có thai được tiêm phòng
uốn ván 264/267 đạt 98,9%. Số bà mẹ sau sinh được y tế chăm sóc tại nhà tuần
đầu sau sinh đạt 95,6%, khám thai 3 lần/3 thời kỳ 202/205 đạt 98,5%. Tỷ lệ các


6


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 1766/2459 đạt tỷ lệ 71,8%.
Không có uốn ván sơ sinh trên địa bàn.
11) Chương trình phòng chống rối loạn chuyển hoá: 100% hộ gia đình dùng muối
Iot. Hàng quý tổ chức giám sát 32 hộ gia đình và 8 cơ sở bán muối. Khám phát
hiện bướu cổ trẻ em từ 8 – 10 tuổi không phát hiện bệnh nhân bướu cổ.
12) Chương trình nâng cao chất lượng y tế cơ sở: duy trì hoạt động theo 10 chuẩn
quốc gia y tế cơ sở theo tiêu chí mới và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh tại
trạm. TYT chủ động khám và điều trị tại hộ gia đình cho nhân dân trên địa bàn
trong những trường hợp cần thiết.
13) Chương trình y tế học đường: phối hợp trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở làm tốt công tác vệ sinh và y tế học đường, phòng chống dịch bệnh, tổ chức
khám sức khoẻ. 100% học sinh khám sức khoẻ mắc bệnh được thông báo kết quả
về gia đình.
14) Chương trình kết hợp Quân dân Y: tổ chức khám sức khoẻ và cấp thuốc miễn phí
cho người cao tuổi, hộ gia nghèo và đối tượng chính sách nhân ngày 27/7. Khám
sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cho thanh niên đạt tỷ lệ 100%. Ngoài ra, TYT tham gia
xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương,
chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc và hoá chất xử lý môi trường phòng chống dịch bệnh.
15) Chương trình Vitamin A: 99,6% trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A
liều cao trong chiến dịch.
16) Chương trình VSATTP: tổ chức tập huấn, khám sức khoẻ cho 93 người trực tiếp
sản xuất kinh doanh mặt hàng ăn uống. Tỷ lệ cơ sở thức ăn đường phố đạt chỉ tiêu
là 75,8%, TYT kiểm tra 132 lượt các cơ sở thức ăn đường phố và cơ sở sản xuất

chế biến thực phẩm lập biên bản, nhắc nhở 8 lượt cơ sở. Trong năm không có vụ
ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn.

7


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

17) Chương trình nâng cao chất lượng sức khoẻ gia đình, làng văn hoá sức khoẻ:
TYT đã triển khai tới các Ban ngành đoàn thể, cụm dân cư phát động tuyên truyền
và tham gia giám sát vệ sinh môi trường tại các hộ gia đình. TYT còn Phối hợp với
Văn hoá thông tin tổ chức ký cam kết tổ chức văn hoá sức khoẻ và triển khai tới
các hộ gia đình.
18) Chương trình phòng chống mù loà: tổ chức khám phát hiện đục thuỷ tinh thể cho
256 người cao tuổi, lập danh sách chỉ định mổ cho 13 người.
19) Chương trình phòng chống sốt rét và giun sán: quản lý 65 người có nguy cơ cao,
trong năm 2013 không có bệnh nhân sốt rét và lấy đủ chỉ tiêu lam máu 24/24 lam
đạt tỷ lệ 100% không có lam (+). TYT còn phối hợp các ban ngành đoàn thể và
các trường học tẩy giun cho trẻ 745/750 trẻ em trong độ tuổi quy định đạt 99,3%,
không có tai biến xảy ra.
20) Chương trình phòng chống bệnh dại: UBND xã có kế hoạch tiêm phòng dại cho
đàn chó trên địa bàn, tổ chức tuyên truyền, tập huấn phòng chống bệnh dại cho cán
bộ y tế, CTV, Ban ngành đoàn thể… các trường hợp chó cắn được TYT tư vấn và
hướng dẫn tiêm phòng. Năm 2013 không có bệnh dại ở người và gia súc lên cơn.
21) Công tác xét nghiệm: Số ca siêu âm: 24 ca. Các xét nghiệm khác: 48 ca.
22) Vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn thương tích: làm tốt công tác VSATLĐ,
lập phiếu theo dõi tình hình tai nạn thương tích tại cộng đồng, phối hợp Ban dân
số gia đình và trẻ em tổ chức tuyên truyền.

23) Chương trình truyền thông – giáo dục sức khoẻ: tổ chức và tham gia phối tổ chức
các buổi họp cộng đồng tại các thôn để truyền thông giáo dục sức khoẻ được 6
buổi. Phát thanh trên hệ thống loa đài 432 lần, tư vấn tại TYT 3529 lần. TYT đã tổ
chức 7 buôi truyền thông về chăm sóc BVSKBMTE, VSMT, phòng chống tai nạn
thương tích, phòng chống dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS…

8


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

24) Chương trình phòng chống hen phế quản: Theo dõi, quản lý 2 bệnh nhân hen phế
quản.
25) Chương trình khôi phục vườn thuốc nam: đưa y học dân tộc vào cộng đồng, tại
trạm có vườn thuốc nam theo quy định. Bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y
học cổ truyền kết hợp y học hiện đại đạt tỷ lệ hơn 56%.
26) Chương trình phục hồi chức năng: năm 2013 quản lý 480 người tàn tật, hướng
dẫn 7 người có nhu cầu phục hồi đạt 100%.
27) Hoạt động khám chữa bệnh: Tổng số khám 2884 lượt người. Trẻ em dưới 6 tuổi
được khám: 571 người. Cấp cứu: 134 ca. TYT phối hợp Hội chữ thập đỏ, Ban dân
số, người cao tuổi khám và cấp thuốc miễn phí cho 352 người cao tuổi. Trên 85%
bệnh nhân chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ, trong năm không có tai biến và sai
sót về chuyên môn.
28) Công tác tài chính, quản lý tài sản: đảm bảo công tác thu chi và quản lý tài sản
theo đúng quy định của TTYT huyện.
29) Công tác dược: đảm bảo duy trì các loại thuốc thiết yếu. Thuốc độc, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần, các thiết bị chương trình Quốc gia được quản lý tập
trung một đầu mối, có cán bộ dược quản lý riêng. Trong năm không xảy ra tai biến

do sử dụng thuốc.
30) Công tác thống kê, báo cáo: xây dựng và triển khai đầy đủ các kế hoạch thực hiện
tốt công tác thống kê báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm kịp thời quy định.
31) Thực hiện các phong trào thi đua: TYT cam kết các phong trào thi đua thực hiện
tốt thi đua như phụ nữ giỏi việc nước đảm việc nhà, đăng ký thi đua chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở và tham gia đầy đủ các cuộc vận động của các cấp phát động.
Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân:

9


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

• Công tác VSMT còn hạn chế do một số gia đình phân gia súc chưa đổ đúng nơi
quy định; vứt và đốt rác bừa bãi…
• Công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP và phối hợp kiểm
tra đối với các hộ kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn.
• Cán bộ y tế và cộng tác viên trình độ năng lực và nhận thức không đồng đều, kiêm
nhiệm nhiều chương trình do vậy phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
• Phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế còn chưa đa dạng.
2.2.2. Các hoạt động khám chữa bệnh
Theo thông tin thu thập từ Sổ khám bệnh A1/YTCS trong năm 2013: tổng số lượt
mắc bệnh đến khám tại TYT là 2884 lượt người (đã bao gồm cả chiến dịch khám phụ
khoa và khám cho người cao tuổi). Các bệnh có lượt khám cao nhất lần lượt là: nhiễm
khuẩn hô hấp với 1132 lượt (chiếm 39,24%); tai nạn thương tích với 487 lượt (chiếm
16,87%), rối loạn tiêu hóa với 261 lượt (chiếm 9,05%), tăng huyết áp với 938 lượt (chiếm
18,02%), bệnh phụ khoa với 221 lượt (chiếm 7,64%), viêm Amidan (chiếm 5.81%), nghi
lao phổi (chiếm 3,73%), rối loạn tiền đình (chiếm 3,06%) và 1,89% là bệnh tăng huyết

áp. Còn lại là một vài ca bệnh của các bệnh khác nhau như Zona thần kinh, dị ứng, thủy
đậu, …

2.2.3. Mô hình, cơ cấu tử vong
Vấn đề sức khỏe
Suy nhược tuổi già

2012 (%)
20,75

2013 (%)
70,27
10


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Tai biến mạch máu não
Ung thư gan
Ung thư vòm họng
Tai nạn thương tích
Khác
3.

Nhóm 1 Khóa 10

15,09
9,43
7,55
3,77

43,40

22,97
2,70
0,00
2,70
1,35

Phương pháp thu thập và nguồn thông tin

II. CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Phương pháp và quy trình thu thập thông tin
a) Thu thập thông tin từ nguồn số liệu thứ cấp
b) Thu thập số liệu sơ cấp
2. Các vấn đề sức khoẻ nổi cộm

11


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Thông tin
thứ cấp

Thông tin
sơ cấp

Tra
cứu


Phỏng
vấn

2 vấn đề
sức
khỏe

3 vấn
đề quy
trình

Loại thông tin
Sơ cấp

Nhóm 1 Khóa 10

Chấm
điểm
BPRS
Quan
sát
Phỏn
g vấn

Mô tả,
phân
tích 5
vấn đề
được
chọn


1 vấn đề
sức khỏe

1 vấn đề
quy trình
Chấ
m
điểm
quy
trình

Thảo
luận

Tham
khảo ý
kiến các
bên liên
quan

VẤN
ĐỀ
ƯU
TIÊN
CAN
THIỆ
P

Nguồn thông tin

Phương pháp thu thâp
CBYT của TYT
Phỏng vấn nhanh
CB y tế trường TH Phù (Xem chi tiết tại phụ lục)
Đổng
Hiệu trưởng trường TH Phù
Đổng
Người dân xã Phù Đổng
Phó chủ tịch UBND xã Phù

Thứ cấp

Đổng
Sổ sách, báo cáo của UBND Thống kê, tổng hợp số liệu,

xã
thông tin
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NHANH CBYT TYT
Bộ câu hỏi phỏng vấn nhanh cán bộ y tế TYT xã Phù Đổng về tình hình sức khoẻ địa
phương
Đối tượng: ......................................................

Địa điểm: .....................................

Người phỏng vấn:...........................................

Thời gian: ............................ phút

Xin chào cô/chị, chúng cháu là sinh viên trường Đại học Y tế Công cộng, hiện đang thực
địa tại TYT xã Phù Đổng. Chúng cháu đang thực hiện bài tập về tìm hiểu về các vấn đề


12


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

sức khoẻ tại xã để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm mục đích làm giảm cải thiện
vấn đề này. Rất mong cô tạo điều kiện phối hợp và giúp đỡ chúng cháu!
Sau đó là một số câu hỏi cháu muốn phỏng vấn cô:
Mục tiêu:
• Tìm hiểu chung về trạm y tế xã Phù Đổng: một số hoạt động, các chương trình y tế
được quan tâm và triển khai, thuận lợi, khó khăn và cách giải quyết.
• Tìm hiểu chung về tình hình sức khoẻ tại xã Phù Đổng.
• Sự phối hợp của trạm y tế với các ban ngành liên quan trong xã.
Nội dung phỏng vấn:
1. Xin cô giới thiệu qua các thông tin chung về trạm y tế xã mình. Hiện nay, có bao
nhiêu cán bộ y tế tại trạm và nhiệm vụ của từng người? Số lượng y tế thôn và cộng
tác viên? Những cộng tác viên này hoạt động chính trong các chương trình y tế nào?
2. Hiện nay, trạm đang triển khai bao nhiêu chương trình y tế quốc gia? Chương trình
nào là chương trình trọng điểm? Tại sao những chương trình đó lại được ưu tiên?
Kết quả hoạt động những chương trình này?
3. Những chương trình nào muốn nhưng chưa có điều kiện triển khai? Việc triển khai
những chương trình này gặp khó khăn gì? Cách giải quyết những khó khăn này? Kết
quả thực hiện như thế nào?
4. Trong năm 2013, tình hình khám chữa bệnh tại trạm hoạt động như thế nào? Những
vấn đề sức khỏe nào được thường người dân tại địa phương quan tâm?
5. Mô hình bệnh tật tại xã như thế nào? Những vấn đề sức khỏe nào phổ biến tại xã
mình? Đối tượng tới khám thường là những đối tượng nào?

6. Các cô/chị có được đi tập huấn nâng cao trình độ hay không? Nếu có thì do đơn vị
nào tổ chức, được tổ chứ như thế nào?
7. Trong năm 2013 tại xã có những dịch gì xảy ra? Trạm đã làm gì để phòng và giảm
số bệnh nhân mắc bệnh dịch?
8. Trong xã có vấn đề gì về sức khoẻ môi trường? TYT đã làm gì để giải quyết vấn đề
ấy?
9. Sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư của UBND giải quyết vấn đề đó như thế nào?
10. Theo chú, các ban ngành đoàn thể khác quan tâm và tham gia giải quyết các vấn đề
sức khỏe như thế nào?
11. Trong quá trình thực hiện công việc, TYT có những khó khăn và thuận lợi gì? Trạm
đã giải quyết những khó khăn đó ra sao?
13


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

Xin cảm ơn cô đã trả lời phỏng vấn!
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NHANH PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ
Bộ câu hỏi phỏng vấn nhanh Phó chủ tịch UBND xã Phù Đổng về tình hình sức khoẻ
địa phương
Đối tượng: ......................................................

Địa điểm: .....................................

Người phỏng vấn:...........................................

Thời gian: ............................ phút


Xin chào chú, chúng cháu là sinh viên trường Đại học Y tế Công cộng, hiện đang thực địa
tại TYT xã Phù Đổng. Chúng cháu đang thực hiện bài tập về tìm hiểu về các vấn đề sức
khoẻ tại xã để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm mục đích làm giảm cải thiện vấn
đề này. Rất mong chú tạo điều kiện phối hợp và giúp đỡ chúng cháu!
Sau đó là một số câu hỏi cháu muốn phỏng vấn chú:
Mục tiêu:
• Tìm hiểu chung xã Phù Đổng.
• Tìm hiểu chung về tình hình sức khoẻ tại xã Phù Đổng.
• Sự phối hợp của Uỷ ban nhân dân với trạm y tế để thực hiện công tác chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân.
Nội dung phỏng vấn:
1. Xin chú giới thiệu qua các thông tin chung về xã mình cũng như tình hình sức khoẻ
của người dân trong xã.
2. Trong năm 2013, UBND đã phối hợp với TYT thực hiện những chương trình y tế
nào? Cụ thể những hoạt động mà UBND đã thực hiện là gì?
3. Mô hình bệnh tật tại xã như thế nào? Những vấn đề nào mà UBND quan tâm tới? Vì
sao lại quan tâm tới vấn đề này?
4. Trong năm 2013 tại xã có những dịch gì xảy ra? UBND đã làm gì để phòng và giảm
số bệnh nhân mắc bệnh dịch?
5. Trong xã có vấn đề sức khoẻ môi trường gì? UBND đã làm gì để giải quyết vấn đề
này?
6. Theo chú, các ban ngành đoàn thể trong xã đã quan tâm và tham gia giải quyết các
vấn đề sức khỏe trong xã như thế nào?
7. Trong quá trình thực hiện công việc, UBND có những khó khăn và thuận lợi gì?
UBND đã giải quyết những khó khăn đó ra sao?

14


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Nhóm 1 Khóa 10

PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NHANH NGƯỜI DÂN XÃ PHÙ ĐỔNG
Bộ câu hỏi phỏng vấn nhanh người dân trong xã Phù Đổng về tình hình sức khoẻ
địa phương
Đối tượng: ......................................................

Địa điểm: .....................................

Người phỏng vấn:...........................................

Thời gian: ............................ phút

Xin chào cô/chị, chúng cháu là sinh viên trường Đại học Y tế Công cộng, hiện đang thực
địa tại TYT xã Phù Đổng. Chúng cháu đang thực hiện bài tập về tìm hiểu về các vấn đề
sức khoẻ tại xã để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm mục đích làm giảm cải thiện
vấn đề này. Rất mong cô tạo điều kiện phối hợp và giúp đỡ chúng cháu!
Sau đó là một số câu hỏi cháu muốn phỏng vấn cô:
Mục tiêu:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


• Tìm hiểu chung tình hình sức khoẻ tại xã Phù Đổng.
• Tìm hiểu tình hình sức khoẻ môi trường tại xã Phù Đổng.
Theo cô/chú đánh giá thì tình hình sức khoẻ ở xã mình như thế nào? Những bệnh gì
mà người dân hay mắc phải?
Cô/chú quan tâm tới những vấn đề liên quan tới sức khoẻ nào trong xã? Vì sao cô/chú
lại quan tâm tới sức khoẻ ấy?
Theo cô/chú người già, người cao tuổi thường hay mắc bệnh gì? Nguyên nhân nào
dẫn đến bệnh đấy? Thực trạng của bệnh đó theo cô/chú là thế nào?
Theo cố/chú thanh niên, những người trong độ tuổi lao động thường mắc những bệnh
gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh đấy là gì? Thức trạng của bệnh đó?
Theo cô/chú trẻ con, thường hay mắc những bệnh gì? Nguyên nhân của nó là gì?
Thực trạng của bệnh đó?
Theo cô/chú xã mình gập những vấn đề gì về môi trường? Nguyên nhân của vấn đề
đó là gì? Xã mình đã có những biện pháp nào để giải quyết?
Cô/chú đánh giá các hoạt động tại TYT như thế nào? Cô/chú có tham gia những hoạt
động nào do TYT tổ chức?
Cô/chú biết được thông tin về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của TYT thông qua
nguồn nào và nhận được như thế nào?

Xin cảm ơn cô/chú đã tham gia phỏng vấn!
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NHANH HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH
PHÙ ĐỔNG

15


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10


Bộ câu hỏi phỏng vấn nhanh Hiệu trưởng trường Tiểu học Phù Đổng về tình hình
sức khoẻ của học sinh trong trường
Đối tượng: ......................................................

Địa điểm: .....................................

Người phỏng vấn:...........................................

Thời gian: ............................ phút

Xin chào cô, chúng em là sinh viên trường Đại học Y tế Công cộng, hiện đang thực địa
tại TYT xã Phù Đổng. Chúng cháu đang thực hiện bài tập về tìm hiểu về các vấn đề sức
khoẻ tại xã để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm mục đích làm giảm cải thiện vấn
đề này. Rất mong cô tạo điều kiện phối hợp và giúp đỡ chúng em!
Sau đó là một số câu hỏi chúng em muốn phỏng vấn cô:
Mục tiêu:
• Tìm hiểu chung tình hình sức khoẻ học sinh trường Tiểu học Phù Đổng.
• Tìm hiểu các giải pháp giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trường Tiểu học Phù Đổng.
1. Theo cô đánh giá thì tình hình sức khoẻ chung của học sinh trong trường như thế
nào?
2. Những bệnh hay mắc của học sinh trường mình là gì? Theo cô lý do gì dẫn tới việc
học sinh hay mắc những bệnh ấy?
3. Xu hướng mắc cận thị của học sinh trường mình trong những năm gần đây như thế
nào? Tại sao lại có xu hướng như vậy?
4. Nhà trường đã làm gì để giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trường mình? Hiệu quả của
những giải pháp ấy như thế nào?
5. Nếu có cạn thiệp làm giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trong trường mình thì cô mong
muốn gì từ chương trình cả về nội dung và hình thức?
Xin cảm ơn cô đã tham gia phỏng vấn!
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NHANH Cbyt TRƯỜNG TH PHÙ ĐỔNG

Bộ câu hỏi phỏng vấn nhanh cán bộ y tế trường Tiểu học Phù Đổng về tình hình sức
khoẻ của học sinh trong trường
Đối tượng: ......................................................

Địa điểm: .....................................

Người phỏng vấn:...........................................

Thời gian: ............................ phút

Xin chào chị, chúng em là sinh viên trường Đại học Y tế Công cộng, hiện đang thực địa
tại TYT xã Phù Đổng. Chúng em đang thực hiện bài tập về tìm hiểu về các vấn đề sức

16


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

khoẻ tại xã để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm mục đích làm giảm cải thiện vấn
đề này. Rất mong chị tạo điều kiện phối hợp và giúp đỡ chúng em!
Sau đó là một số câu hỏi chúng em muốn phỏng vấn chị:
Mục tiêu:
• Tìm hiểu chung tình hình sức khoẻ học sinh trường Tiểu học Phù Đổng.
• Tìm hiểu các giải pháp được đề ra để giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trường Tiểu
học Phù Đổng.
1. Theo chị đánh giá thì tình hình sức khoẻ chung của học sinh trong trường như thế
nào?
2. Những bệnh hay mắc của học sinh trường mình là gì? Theo chị lý do gì dẫn tới việc

học sinh hay mắc những bệnh ấy?
3. Xu hướng mắc cận thị của học sinh trường mình trong những năm gần đây như thế
nào? Tại sao lại có xu hướng như vậy?
4. Nhà trường và phòng y tế đã làm gì để giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trường mình?
Hiệu quả của những giải pháp ấy như thế nào?
5. Nếu có cạn thiệp làm giảm tỷ lệ cận thị của học sinh trong trường mình thì chị mong
muốn gì từ chương trình cả về nội dung và hình thức?
Xin cảm ơn cô đã tham gia phỏng vấn!
II.
1.

XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
Xác định các vấn đề tồn tại

1.1.

Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh TH cao và có xu hướng tăng
Qua báo cáo hàng năm về y tế học đường của TYT xã Phù Đổng, tỷ lệ cận thị học

sinh tiểu học năm 2013 là 26,2% cao hơn 7,3% so với năm 2012. Một điểm đáng chú ý là
trong quá trình khảo sát chúng tôi thấy rất nhiều học sinh bị cận thị, kể cả mức độ nặng,
nhưng các em không hề biết và không đeo kính. Nhiều em có biết mình bị cận thị nhưng
các em cũng không đeo kính vì nhiều lý do như “Đeo kính vào nhìn xấu lắm chị ạ” (1
em học sinh nam, lớp 5) và phần lớn là do các em không biết tác hại của việc không mang
kính.
Tỷ lệ cận thị của học sinh trong xã được báo cáo cùng năm cao hơn so với các xã
khu vực lân cận xung quanh như xã Đặng Xá tỷ lệ cận thị chỉ 12,1% (cao hơn 14,1%), xã
Kiêu Kỵ 8,5% (cao hơn hẳn 17,7%), xã Đa Tốn tỷ lệ cận thị là 15,4% (cao hơn 10,8%).

17



Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

Điều này cũng dễ hiểu vì xã Phù Đổng là xã có nền kinh tế phát triển, các hộ gia đình hầu
như nhà ai cũng có tivi, tỷ lệ hộ gia đình có máy vi tính cũng khá cao (thấy hỏi học sinh
lớp 1 nhà đứa nào cũng có) và các bậc phụ huynh cũng chưa quan tâm đến việc giữ gìn
đôi mắt cho con em. Các cuộc kiểm tra mắt cho học sinh chỉ khi nhà trường có đợt khám
sức khỏe đầu năm hoặc phụ huynh chỉ đưa con em đi khám khi được nhà trường yêu cầu.
Cận thị học đường có nhiều nguyên nhân những nguyên nhân chính là ánh sáng
phòng học không đảm bảo, kích thước bàn ghế không phù hợp, tư thế ngồi học không
đúng. Ngoài ra còn do các em học sinh chơi điện tử, xem tivi quá nhiều hay đọc các
truyện tranh có cỡ chữ quá nhỏ.
Cận thị là bệnh học đường hay xuất hiện ở học sinh, bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe và khả
năng học tập của học sinh cũng như ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động và làm việc
sau này. Việc phòng chống bệnh học đường nói chung, cận thị nói riêng cần sự quan tâm của
ngành y tế, giáo dục cùng với phụ huynh học sinh. Sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia
đình, xã hội sẽ tạo cho các em môi trường học tập và vui chơi lành mạnh, góp phần phòng
chống bệnh học đường, bảo vệ sức khỏe học sinh.
1.2.

Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi cao

Theo thống kê sổ khám bệnh tại TYT, năm nào? có 1132 trường hợp chẩn đoán mắc
NKHH (chiếm 39,24% tổng số trường hợp đến khám tại trạm), trong đó tất cả các trường
hợp mắc là trẻ em dưới 5 tuổi. Theo ước tính, gần 3% dân số xã bị ảnh hưởng bởi NKHH.
Các bệnh NKHH chủ yếu là các bệnh thông thường như viêm họng, viêm amydal, viêm
phế quản,... trong đó chủ yếu là viêm họng.

Tỷ lệ mắc NKHH cao do đây là bệnh mắc theo mùa phổ biến, trẻ em dưới 5 tuổi sức đề
kháng yếu hơn người lớn nên dễ mắc bệnh. Nguyên nhân thứ 2 là do ô nhiễm không khí
như khói do người dân đốt rác bừa bãi, khói xe,…
NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi không quá nghiêm trọng, “NKHH các cô khám chủ yếu ở thể
nhẹ, điều trị đơn giản, không gặp trường hợp biến chứng nào cả. Hơn nữa, khi trẻ bắt
đầu ho, sốt là cha mẹ đưa trẻ tới TYT khám ngay” - Phỏng vấn CBYT TYT xã Phù Đổng.
Chính vì vậy, tính đến hết năm 2013, xã không có trường hợp nào tử vong do NKHH.

18


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

1.3.

Nhóm 1 Khóa 10

Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não ở những người trên 50 tuổi đang có

xu hướng gia tăng
Theo thống kê từ sổ nguyên nhân tử vong của TYT năm 2013, 17/74 trường hợp tử vong
ở xã Phù Đổng là do tai biến mạch máu não, chiếm 22.97%, cao hơn 7.88% so vơi năm
trước đó.Theo ước tính, tử vong do tai biến mạch máu não ảnh hưởng đến 0.5% dân số
xã. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não ngày càng gia tăng là
các bệnh cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, ngoài ra do tuổi già hay thói quen sinh hoạt
không tốt. Vì vậy phòng chống tai biến mạch máu não cho người cao tuổi được nhóm coi
là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm.
1.4. Ô nhiễm môi trường do quản lý phân bò chưa tốt
Chăn nuôi bò sữa mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người dân tại xã, tuy
nhiên, quản lý phân bò chưa tốt là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng tại

xã.
Theo quan sát của nhóm sinh viên kết hợp với phản ánh của cán bộ y tế cũng như
cán bộ xã, phân bò trực tiếp thải qua các cống, rãnh ra ao, hồ, … gây ô nhiễm môi trường
nước, không khí và mất mỹ quan.”Ô nhiễm phân bò là vấn đề bức xúc nhất ở đây, ở đâu
cũng thấy phân bò” – Phỏng vấn CBYT TYT
UBND xã cũng đã có những biện pháp quản lý, cũng như triển khai nhiều chương
trình, nhằm tuyên truyền cho người dân như xây bể biogas,…nhưng cũng không hiệu
quả, “Nhiều nhà kêu tốn tiền nên không làm, thải trực tiếp ra cống cho tiện” – Phỏng vấn
CBYT TYT. Các biện pháp xử lý những trường hợp thải phân bò bừa bãi cũng không
mang lại hiệu quả do “ở đây họ quen nhau cả mà xử phạt xong họ dừng được mấy hôm
rồi lại đâu vào đấy” – Phỏng vấn CBYT TYT.
1.5.

Ô nhiễm môi trường do xử lý rác thải sinh hoạt chưa tốt
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH-ANQP năm 2013 của

xã Phù Đổng, khoảng 1,103 tấn rác thải sinh hoạt được Công ty Môi trường đô thị huyện
vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý. Mặc dù vậy, qua quan sát, NSV nhận thấy tại
trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã vẫn tồn tại rất nhiều những túi ni-lon,
bao tải chứa rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi hai bên lề đường, ném quanh các bụi rậm, ven
19


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

các kênh mương tưới tiêu hay cả ngay dưới biển “Cấm vứt rác” và thậm chí cả xung
quanh UBND xã, hiện tượng đốt rác thải sinh hoạt ngay ven đường cũng rất phổ biến.
Sở dĩ xảy ra hiện tượng này là bởi một bộ phận người dân không ý thức được tác

hại của việc đổ rác thải, vứt xác súc vật bừa bãi ra môi trường, không phân loại rác để xử
lý. Việc sử dụng tùy tiện túi ni lon, rồi ngay sau đó tùy tiện vứt bỏ ra môi trường của một
số người dân đã kéo theo những hệ lụy tất yếu đối với môi trường sống, trong khi rác thải
sinh hoạt hiện nay phần lớn là khó tiêu hủy, cần phải được phân loại xử lý đúng quy trình .
2.
Lựa chọn vần đê ưu tiên can thiệp
Bảng chấm điểm lựa chọn vấn đề sức khỏe theo thang điểm BPRS
VĐSK

Phạm

vi (A)
Tỷ lệ mắc cận thị học 6

Độ trầm Hiệu

BPRS

= Lựa chọn

trọng (B) quả (C) (A+2B) x C
4
8
112

ưu tiên
1

và có xu hướng tăng.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp 6


3

6

72

2

ở trẻ em dưới 5 tuổi cao
Tỷ lệ tử vong do tai biến 3

9

2

42

3

đường ở học sinh TH cao

mạch máu não ở người gia
đang có xu hướng gia tăng
Xem chi tiết phụ lục:
PHỤ LỤC: BẢNG LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM LỰA CHỌN VẤN ĐỀ SỨC KHỎE
Tỷ lệ cận thị học đường ở
Các yếu tố

học sinh TH cao và có xu

hướng tăng

Tỷ lệ trẻ em dưới Tỷ lệ tử vong do tai
5 tuổi mắc nhiễm biến mạch máu não
khuẩn đường hô đang có xu hướng gia
hấp cao

tăng

A (Phạm vi) Số học sinh TH tại Phù Tỷ lệ mắc nhiễm Tỷ lệ tử vong trong xã
Đổng mắc tật cận thị học khuẩn hô hấp của do tai biến mạch máu
đường là: 26.2% học sinh ở trẻ dưới 5 tuổi là não 2013 là 22,97%,
trường TH Phù Đổng ước 39,24%.

20

Tương gây ảnh hưởng đến


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

tính gần 1.87% dân số xã bị đương với gần 3% gần 0.5% dân số xã.
ảnh hưởng bởi

dân

Nhận đinh của người dân
về vấn đề này:


số

hưởng

bị

ảnh

bởi

bệnh

này. Đây là bệnh
có tỉ lệ mắc cao

Nhận định của cán bộ y tế

nhất trong các vấn
đề sức khỏe được
khám tại trạm.

Điểm

6

6

3


hầu hết học sinh đều có thể Bệnh có thể tự khỏi Ảnh

hưởng

ngiêm

mắc tật khúc xạ, ảnh hưởng hoặc điều trị triệt trọng có thể dẫn tới tử
ban đầu của tật khúc xạ để dễ dàng

vong, liệt nửa người

nhẹ, tuy nhiên nếu không

và nhiều biến chứng

B

có biện phòng ngừa đúng

khác

(Trầm

đắn, theo quan sát của

trọng)

nhóm trong đợt khám sức
khỏe, vẫn còn và kịp thời
sẽ


gây

ra

ảnh

hưởng

nghiêm trọng có thể dẫn tới
mù loà
Điểm

4

C

Đa số người dân cho rằng Bệnh nhiễm khuẩn Can thiệp vào thay đổi

(Hiệu quả)

3

9

việc phổ biến kiến thức cho hô hấp ở trẻ nhỏ là lối sống cần thời gian
trẻ và phụ huynh về phòng bệnh

phụ


thuộc dài, ngoài ra hiệu quả

chống cận thị hay hướng nhiều vào thời tiết can thiệp cũng phụ
dẫn học sinh ngồi ngay và phụ thuộc sức thuộc thuộc nhiều vào
ngắn, giảm thời gian xem đề kháng của trẻ môi trường sống.
tivi điện tử, ...là có thể giải nên can thiệp ít

21


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Điểm
BPRS

=

(A+2*B)*C
Lựa

chọn

ưu tiên

Nhóm 1 Khóa 10

quyết được vấn đề này.

hiệu quả.


8

6

2

112

72

42

1

2

3

Bảng chấm điểm lựa chọn các vấn đề quá trình
Stt

Yếu tố
Tên vấn đề

Tác động

Nhu cầu
can thiệp

Tích

số

Lựa
chọn

1

ONMT do xử lý rác thải sinh hoạt
chưa tốt

3

3

9

2

2

ONMT do quản lý chất thải chăn
nuôi bò sữa chưa tốt

4

4

16

1


PHỤ LỤC: BẢNG LÝ GIẢI CHẤM ĐIỂM LỰA CHỌN VẤN ĐỀ QUÁ TRÌNH
Tên vấn đề
Yếu tố
Tác động

Điểm

ONMT do xử lý rác thải
sinh hoạt chưa tốt

ONMT do quản lý chất
thải chăn nuôi bò sữa
chưa tốt

Theo người dân xã Phù
Đổng, việc xả rác hoặc đốt
rác thải sinh hoạt bừa bãi chủ
yếu làm mất mỹ quan, ít gây
ảnh hưởng đến sức khỏe của
họ.Và nó chỉ diễn ra ngoài
nhà, như ở bờ sông… nên ít
ảnh hưởng đến không khí
trong nhà đề gây bệnh

CTCNBS không qua xử lý
và thải trực tiếp tới môi
trường gây hiện tượng ứ
tác, gây mùi hôi thối và
ONMT. Hơn nữa còn ảnh

hưởng rất lớn tới sức khỏe
của con người như mắc các
bệnh về mắt, bệnh tiêu
chảy...

3

4

22


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhu cầu can thiệp

Nhóm 1 Khóa 10

Hiện tại xã đã có các biện
pháp xử lý CTCNBS,
nhưng do lượng CTCNBS
Hầu hết người dân cảm thấy
ngày càng nhiều và một số
hài lòng với công tác thu gom biện pháp xử lý không hiệu
và xử lý rác thải sinh hoạt tại quả, không thể giải quyết
địa phương.
được hết lượng CTCN dẫn
Nói thêm là đã có đội thu
đến tình hình ONMT.
gom rác rồi

Người dân và chính quyễn
xã đang mong muốn tìm ra
cách giải quyết hiệu quả
nhất.

Điểm

3

4

Tích số

9

16

Xếp loại

2

1

Sau khi tiến hành chấm điểm, 2 vấn đề được lựa chọn bao gồm: “Tỷ lệ cận thị học
đường ở học sinh TH cao và có xu hướng tăng” và “ONMT do quản lý chất thải chăn
nuôi bò sữa chưa tốt”. Nhóm tiến hành phân tích, so sánh giữa vấn đề sức khỏe và vấn
đề quy trình để chọn ra vấn đề ưu tiên can thiệp. Dựa trên xem xét tính hiệu quả của can
thiệp, nhóm đã thống nhất chọn vấn đề “Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh TH cao và
có xu hướng tăng” để can thiệp.
Như vậy, nhóm chọn vấn đề: “Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học sinh TH cao

và có xu hướng tăng” là vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp tại xã Phù Đổng.
III. PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
Tên vấn đề: Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học sinh TH cao (26.2%) trong năm 2013
tại xã Phù Đổng
1.
Một số khái niệm liên quan đến bệnh cận thị
Cận thị học đường là tật cận thị mắc phải do quá trình học tập. Loại cận thị này đơn thuần
và lành tính không có tổn thương ở các tổ chức, nếu phát hiện sớm và điều chỉnh kính kịp
thời sẽ mang lại kết quả cao.

23


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 Khóa 10

24


Yếu tố sinh học

2.

Yếu tố môi trường
Bàn ghế

Đèn

Cây vấn đề


Môi trường
vật chất
Độ sáng của sách vở

Di truyền
GĐ chưa quan tâm
Gia đình
Cha mẹ thiếu kiến thức

Quản lý việc sử dụng điện thoại, thời gian xem tivi
của phụ hunh còn lỏng lẻo

GĐ giáo dục không đúng cách
Khả năng dễ dàng tiếp cận với điện thoại, truyện
tranh

Nhà trường
Kiến thức của GV còn hạn chế

Tỷ lệ cận thị
ở học sinh
TH cao

Tư thế ngồi học không đúng

Sử dụng nhiều điện thoại, đọc truyện, xem tivi,…

Khoảng cách xem tivi, đọc truyện,…quá gần


Thiếu kiến
thức
Thái độ chủ quan đối
với vấn đề cận thi

Thiếu chương trình phòng chống
cận thi

Các chương trình đã được triển
khai chưa bền vững, liên tục

Không kể với bố mẹ khi không nhìn rõ

Thực hành chăm sóc mắt không tốt

Hành vi

Thiếu các cơ sở đo và cắt
kính trên địa bàn
Dịch vụ y tế


×