Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGUY CƠ PHƠI NHIỄM ASEN TRONG NƯỚC NGẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 24 trang )

Nhóm 2 – K10C
Nhóm 3 – K10C


Lượng giá sơ bộ nguy cơ phơi nhiễm Asen trong nước ngầm


NỘI DUNG TRÌNH BÀY

I
II
III
IV


I. Những giải pháp đang được áp dụng trên Thế giới và Việt Nam

 Thế giới
- Bangladesh: Dùng phoi sắt; nồi ánh sáng mặt trời/
không khí/ đất sét;…
- Nhật Bản: Dùng tro núi lửa
- Chi-lê: Dùng sữa vôi để kết tủa Asen
- Ấn Độ: Hấp phụ bằng vật liệu Laterite
- Lalpur, Chakdah, Tây Bengal: Hấp thụ bằng oxit nhôm
hoạt hóa
- Một số biện pháp khác: Kết tủa đồng; lắng phèn; bộ
lọc Asen; trao đổi ion; thẩm thấu ngược;…


I. Những giải pháp đang được áp dụng trên Thế giới và Việt Nam


 Việt Nam
- Mô hình loại bỏ Asen kết hợp với sắt bằng bể lọc của
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường..
- Mô hình xử lý Asen bằng cát/ đá ong của Quỹ Liên.
- Mô hình loại bỏ Asen trong nước ăn uống bằng vật liệu
mới NC-F20.
- Mô hình xử lý Asen bằng sắt non của Trung tâm công
nghệ tài nguyên nước.
- Mô hình xử lý Asen bằng oxi hóa và kết tủa của trường
ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội.


II. Ưu nhược điểm của một số giải pháp.

Giải pháp
Ưu điểm
Làm kết Hóa chất đơn giản,
tủa Asen chi phí tương đối
thấp

Nhược điểm
Đa số nồng độ Asen
không đạt tiêu
chuẩn, cần xử lý tiếp
bằng phương pháp
khác.

Keo tụ
bằng hóa
chất


Tạo ra một lượng
cặn lớn sau xử lý.

Không đòi hỏi các
thiết bị phức tạp,
phản ứng đơn giản.

Hấp thụ Chỉ cần đổ nước
bằng nhôm giếng cần xử lý qua
hoạt hóa lớp vật liệu lọc, đơn
giản dễ thao tác.

Cần thay thế vật liệu
lọc thường xuyên khi
sử dụng.


II. Ưu nhược điểm của một số giải pháp.

Giải pháp
Ưu điểm
Trao đổi Có thể sử dụng dung
ion
dịch muối đậm đặc
NaCl để hoàn
nguyên hạt trao đổi
ion đã bão hòa Asen

Nhược điểm

Công nghệ tương đối
phức tạp, ít có khả
năng áp dụng cho
từng hộ gia đình đơn
lẻ.

Công nghệ Có thể tách bất cứ
lọc màng loại chất rắn hòa tan
nào ra khỏi nước.

Chi phí đắt, thường
sử dụng trong
trường họp bắt buộc.

Tráng cát
có sắt

Chi phí rẻ.

Chưa được chuẩn
hóa, độc hại chất thải
rắn


II. Ưu nhược điểm của một số giải pháp.

Giải pháp
Ưu điểm
Dùng phoi Đơn giản, dễ thực
sắt

hiện, chi phí thấp.
Dùng tro
núi lửa

Nhược điểm
Hiệu quả chưa cao

Đơn giản, dễ thực
hiện, chi phí thấp.

Không áp dụng được
cho các nước không
có núi lửa.

Dùng sữa Đơn giản, dễ thực
vôi kết tủa hiện, chi phí thấp.
Asen

Không áp dụng được
ở những vùng hiếm
đã vôi, điện yếu.

Sử dụng Quặng pyrolusite có
quặng
khả năng hấp thụ
pyrolusite cao nhất Asen trong
nước

Quặng có chứa
nhiều tạp chất khác

nhau.


III. Những giải pháp đã và đang được triển khai tai Hà Nam

 Sử dụng bể lọc nước với vật liệu đơn giản như
cát hoặc than hoạt tính
- Tỉnh đã xây dựng 90 mô hình bể cát lọc asen, amoni,
…trong nước ngầm, bước đầu tiên triển khai ở 6 xã
và được bà con nhiều địa phương nhân rộng.
- Tại xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, 100% hộ gia đình
đã có nước sạch sinh hoạt thường xuyên nhờ hệ
thống bể lọc đạt tiêu chuẩn.


III. Những giải pháp đã và đang được triển khai tai Hà Nam

 Sử dụng bình khử Asen
- Trung tâm chuyển giao công nghệ đang lắp đặt thử
nghiệm 30 bình khử tại xã Hòa Hậu.
- Kết quả ban đầu cho thấy nếu sử dụng đúng có thể
khử được 90-98% lượng asen trong nước ngầm.
 Mô hình thí điểm lọc nước lắng nghiêng và lọc áp
lực công suất 1000m3/ ngày đêm phục vụ cho 11.000
dân đang được xây dựng tại xã Hòa Hậu.


III. Những giải pháp đã và đang được triển khai tai Hà Nam

 Người dân tự làm bể lọc qua cát đen, cát, sỏi. Kết

quả, từ 41.1-63.5% nước sau lọc đạt tiêu chuẩn để ăn
uống và 83.2-97.6% mẫu nước sau lọc đạt tiêu chuẩn
nước sinh hoạt.
 Mô hình bể lọc cát kết hợp giàn phun mưa do Viện
Y học lao động và Vệ sinh môi trường nghiên cứu đã
giải quyết tương đối triệt để sắt và Asen trong nước
ngầm: 100% nước sau lọc đạt tiêu chuẩn về hàm
lượng Asen dùng cho nước sinh hoạt.



III. Những giải pháp đã và đang được triển khai tai Hà Nam

 Hệ thống nano Vast được lắp đặt và ứng dụng tại
trạm y tế xã Nhân Khang, huyện Lý Nhân (Hà Nam)
vào năm 2011 với hiệu quả xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
nước ăn uống, sinh hoạt với hàm lượng Asen cho
phép dưới 10ppb.


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

1. Đẩy mạnh truyền thông
-

Thực trạng ô nhiễm Asen trong nước ngầm.


-

Các đường phơi nhiễm

-

Mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe con người.

-

Các biện pháp giảm thiểu Asen trong nước ngầm.

-

Khuyến cáo nhân dân trong vùng không sử dụng
nguồn nước có nhiễm Asen cao mà chưa qua xử lý.

-




IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

2. Hạn chế sử dụng
nước ngầm
Nên thay thế bằng một số
nguồn nước khác như
nước


máy



nước

mưa, đặc biệt trong tưới
tiêu và chăn nuôi.


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

3. Không sử dụng nước ngầm khi vừa mới bơm lên
-Arsenite trong nước tiếp xúc với không khí đủ lâu sẽ bị
oxy hóa thành Arsenate, có độc tính chỉ bằng ¼
Arsenite.
-Dùng vài thùng phuy, lu,..sẵn có chứa nước ngầm trong
một vài ngày trước khi sử dụng.


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

4. Biện pháp phơi nắng SORAS
-Dùng tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời để oxy hóa và
loại trừ Asen trong nước ngầm đựng trong bình nhựa
Polythylene terephthalete (PET).
-Do viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường Liên bang
thụy sĩ và cơ quan Hợp tác phát triên Thụy Sĩ ở
Bangladesh sáng chế.
-Giảm từ 45-78% nồng độ Asen trong nước ngầm.



IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

- Cách thức:
 Cho 16 lít nước ngâm mới bơm vào bình nhựa PET
dung tích 20 lít.
 Cho vào bình PET 1 muỗng cà phê nước chanh tươi.
 Lắc bình PET khoảng 30s
 Đặt bình nằm ngang và phơi nắng trong 1 ngày
 Lât bình đứng lên để lắng cặn trong một đêm.
 Khi cặn đã lắng, rót nước trong ra khỏi bình.


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

 Thuận lợi khi áp dụng ở Hà Nam:
- Điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, số giờ nắng trung bình khoảng
1300-1500 giờ / năm.
- Đơn giản, dễ thực hiện.


IV. Đề xuất những giải pháp ở Hà Nam

5. Lóng phèn
-Nước ngầm bơm qua một máng sắt hoặc lưới sắt để
Arsenite có điều kiện oxy hóa thành Arsenate và sắt có
điều kiện thuận lợi oxy hóa thành Fe(OH)3.
-Sau khi đầy, cho một ít đất sét sạch rồi quấy đều để

nước có màu đục như nước sông. giúp cho việc kết tủa
và lắng đọng có hiệu quả hơn.
-Biện pháp đơn giản, dễ làm, nguyên vật liệu dễ kiếm,
giá thành rẻ phù hợp với điều kiện kinh tế hộ gia đình ở
địa phương.


Tài liệu tham khảo


Nhóm 2 – K10C




×