Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng và biện pháp phát triển làng nghề thêu tay Quất Động (Thường Tín –Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

BÙI THỊ THU

THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ THÊU TAY QUẤT ĐỘNG
(THƯỜNG TÍN – HÀ NỘI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
Người hướng dẫn khoa học

Th.S. NGUYỄN THỊ NHUNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2,
đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học sư phạm Hà Nôi 2, các thầy cô giáo trong khoa ngữ văn,
đặc biệt là giảng viên Nguyễn Thị Nhung đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
Xin cảm ơn các ông bà trong các phòng ban của Ủy ban nhân dân xã Quất
Động, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập,
thu thập số liệu và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân


đã luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong toàn
quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong
các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm2017

Sinh viên

Bùi Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận“Thực trạng và biện pháp bảo tồn phát triển làng nghề thêu tay Quất
Động (Thường Tín –Hà Nội)” là trung thực và chưa được sử dụng trong bất
kì tài liệu, khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên

Bùi Thị Thu


DANH MỤC VIẾT TẮT

LNTT


: Làng nghề truyền thống.

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

NN và PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

TTCN – CN

: Tiểu thủ công nghiệp – Công nghiệp.

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương

KTTT

: Kinh tế thị trường


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của các làng nghề thêu ren xã Quất Động qua các
năm

Bảng 2.3.2: Thực trạng về lao động trong xã Quất Động trong 3 năm (2013 2015)
Bảng 2.3.3: Tình hình sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất hàng thêu ren
năm 2015 của xã Quất Động
Bảng 2.3.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm thêu Quất Động trong nước và ngoài
nước.
Bảng 2.3.5: Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm thêu ren của làng
nghề qua 3 năm (2013 - 2015)
Bảng 2.3.6: Bảng giá bán các loại tranh của làng.
Bảng 2.3.7 Sản lượng sản phẩm thêu ren ở làng nghề thêu ren
xã Quất Động qua các năm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
6.Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài: ..................................................................................... 4
8. Bố cục kết luận .............................................................................................. 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LÀNG NGHỀ THÊU TAY QUÂT ĐỘNG
........................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm về làng nghề.............................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm của các làng nghề .................................................................... 7
1.1.2. Điều kiện hình thành các làng nghề ........................................................ 8
1.1.3. Các tiêu chí xác định làng nghề .............................................................. 8
1.1.4. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế xã hội ở

nông thôn ......................................................................................................... 12
1.2. Giới thiệu về làng nghề thêu tay QUẤT ĐỘNG .................................... 15
12.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 16
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ THÊU TAY QUẤT ĐỘNG
......................................................................................................................... 21
2.1. Lịch sử làng nghề và tổ nghề thêu tay QUẤT ĐỘNG ............................ 21
2.2. Quy trình sản xuất ................................................................................... 23


2.2.1. Phân loại sản phẩm thêu ren ................................................................. 27
2.2.2. Làng nghề thêu ren ở QUẤT ĐỘNG trong đối sánh với làng nghề thêu
khác ................................................................................................................. 28
2.3. Thực trạng nghề thêu tay QUẤT ĐỘNG ................................................. 31
2.3.1. Số lượng, quy mô của nghề thêu ........................................................... 33
2.3.2. Lao động, chất lượng lao động trong làng nghề ................................... 34
2.3.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề ......................................... 35
2.3.4. Vốn và nguồn vốn trong làng nghề ....................................................... 36
2.3.5. Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm trong làng nghề ................... 37
2.4. Tình hình môi trường trong làng nghề ..................................................... 45
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
THÊU QUẤT ĐỘNG, THƯỜNG TÍN-HÀ NỘI........................................ 48
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã QUẤT ĐỘNG ........................ 48
3.2. Các giải pháp phát triển sản xuất làng nghề thêu ren QUẤT ĐỘNG..... 48
3.2.1.Các giải pháp của UBND xã. ................................................................. 48
3.2.2 Nâng cao trình độ, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.............. 49
3.2.3 Phát triển thị trường và kinh doanh xuất khẩu và đẩm bảo nguồn nguyên
liệu ................................................................................................................... 49
3.2.4 Tăng cường vốn đầu tư .......................................................................... 50
3.2.5 .Tăng cường đầu tư và đổi mới chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội nông thôn, tiến hành quy hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất cho
làng nghề ......................................................................................................... 50
3.2.6.Chú trọng việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của làng nghề. ....... 51
3.3. Định hướng bảo tồn làng và phát triển nghề thêu QUẤT ĐỘNG ........... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TƯ LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề truyền thống là loại hình sản xuất có mặt ở hầu hết mọi địa
phương trên cả nước, nó gắn bó và có vai trò rất quan trọng trong đời sống sinh
hoạt, lao động của người dân. Làng nghề đã góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm có
giá trị kinh tế.
Làng Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tín, một làng cổ nằm
ven quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Hà Nội 20kilômét về hướng nam.
Nơi đây từ thế kỉ 17 đã có nghề thêu, có những nghệ nhân bằng đôi tay khéo
léo đã chắt lọc những gì tinh túy nhất của hồn dân tộc để tạo nên nhưng tác
phẩm rực rỡ, sinh động tô đẹp cho đời. Nghề thêu có ở rất nhiều địa phương,
nhưng đạt đến trình độ tinh xảo và kĩ thuật điêu luyện thì không đâu bằng người
làng Quất Động. Đặc điểm nổi bật nhất của làng thêu Quất Động là các nghệ
nhân chủ yếu thêu bằng biện pháp thủ công, với nhiều loại hình phong phú đa
dạng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, giá trị vật chất và tinh thần từ các
sản phẩm của làng nghề thủ công truyền thống Quất Động là không thể phủ
nhận. Sự thăng trầm của Quất Động nói riêng và các ngành nghề làng nghề nói
chung luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế xã hội và ý thức bảo tồn các giá
trị truyền thống văn hóa của từng địa phương.

Làng nghề thêu Quất động với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời đã
đóng góp không nhỏ cho tạo dựng bản sắc văn hóa Việt Nam , đã gắn bó, ảnh
hưởng đến đời văn hóa sống kinh tế cũng như niềm tự hào cần được giữ gìn và
phát huy của người dân nơi này.
Nghề thêu hiện nay đã được phổ biến sâu rộng trên quy mô cả nước, sản
phẩm làng thêu không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn vượt
ra thị trường nước ngoài. Cùng với sự ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật

1


công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất, nhằm tăng năng suất lao động, giải
phóng sức người, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong đó có lĩnh
vực của nghề thêu. Mặt khác dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường nhiều
nghề, nghề thủ công truyền thống ở nước ta hiện nay đã và đang có nguy cơ
mai một, thất truyền.
Nghề thủ công Quất Động trong tương lai sẽ ra sao? Làm thế nào để duy
trì và phát triển một làng nghề thủ công truyền thống trong bối cảnh xã hội hiện
đại để vừa mang ý nghĩa gìn giữ và phát huy tinh hoa di sản văn hóa dân tộc,
vừa mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội và đất nước. Đây là vấn đề luôn mang
tính thời sự, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. Đó cũng chính là
lý do em chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp phát triển làng nghề thêu tay
Quất Động (Thường Tín –Hà Nội)” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề
Các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên
cứu, nghiên cứu sinh quan tâm nghiên cứu. Trước hết phải kể đến cuốn “Làng
nghề thủ công truyền thống”, 2001 của Thạc Sĩ Bùi văn Vượng .Trong tác phẩm
này, Thạc sĩ, Bùi Văn Vượng đã đề cập đến nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng
như làng nghề dệt tơ vải, thổ cẩm ,làng nghề gốm làng nghề quạt giấy làng nghề
mây tre đan làng nghề làm trống … Trong đó có cả nghề thêu với một số làng

nghề nổi tiếng như làng thêu Quất Động, làng thêu Xuân Nẻo, làng thêu ren
Văn Lâm... Do nói về nhiều nghề thủ công, trong mỗi nghề thủ công lại có các
làng khác nhau, nên với nghề thêu Quất Động tác giả chưa đi sâu nghiên cứu
về kĩ thuật thêu cũng như nghệ thuật thêu Quất Động mà chỉ muốn “ tôn vinh
nghệ nhân và làng nghề”, “phổ biến tri thức nghề nghiệp vốn rất phong phú ở
đấy” với những nét văn hóa làng nghề tất cả những thuần phong mĩ tục sinh
hoạt làng xóm, đoàn kết cộng đồng tinh hoa nghề nghiện, tài năng nghệ nhân.

2


Với cuốn “Những bàn tay tài hoa của cha ông”, tác giả Phan Đại Doãn,
Nguyễn Quang Ngọc cũng có đề cập đến làng nghề thêu Quất Động nhưng dưới
góc độ lịch sử những quy trình kĩ thuật sơ lược của nghề thêu trong tạp chí
Khoa học của trường Đại học Sư phạm (số 2/2006) có bài “Một số vấn đề của
làng nghề truyền thống Việt Nam hiện nay” và trong tạp chí Nghiên cứu Lịch
sử số 5/1999 có bài “Một số vấn đề về làng nghề ở nước ta hiện nay”. Các bài
này chỉ đề cập đến thực trạng chung của các làng nghề hiện nay như vấn đề môi
trường, vấn đề đầu ra cho sản phẩm, vấn đề nguồn vốn....
Ở tác phẩm “Hà Tây làng nghề , làng văn” - NXB Văn hóa thông tinthể thao (1992) và cuốn “ Thường Tín đất canh hương” - Ban thượng huyện ủy
Thường Tín (2004) các tác giả có những thông tin nghiên cứu khá chi tiết về
làng nghề thêu Quất Động từ lịch sử nghề đến kĩ thuật thêu song lại không đề
cập đến thực trạng nghề thêu Quất Động hiện nay cùng hướng phát triển.
Các tác phẩm, các bài nghiên cứu về làng nghề cũng như nghề truyền
thống chỉ tập trung ở một số vấn đề của làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, ở
bài nghiên cứu về làng nghề thêu Quất Động này tôi đã tìm hiểu ,nghiên cứu
trên nhiều vấn đề từ lịch sử nghề đến thực trạng nghề thêu Quất Động hôm nay.
Từ các kĩ thuật thêu đến phương hướng, các giải pháp bảo tồn và phát triển
nghề thêu, trong đó còn có sự so sánh làng nghề thêu Quất Động với các làng
nghề thêu nổi tiếng khác.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tôi đã tìm hiểu thực trạng làng nghề Quất Động
trên địa bàn xã Quất Động huyện Thường Tín, từ đó đưa ra giải pháp bảo tồn
và phát triển làng nghề, hệ thống những lý luận nghiên cứu về bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống, đánh giá thực trạng xã Quất Động và làng nghề
Quất Động, đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp bảo tồn và phát triển làng nghề
Quất Động hiện nay.

3


4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề Quất Động trên địa bàn
xã Quất Động huyện Thường Tín, từ đó đưa ra giải pháp bảo tồn và phát triển
làng nghề.
4.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những lý luận làng nghề và phát triển làng nghề truyền thống.
- Đánh giá thực trạng xã Quất Động và làng nghề Quất Động
- Đưa ra các giải pháp, bảo tồn và phát triển làng nghề Quất Động.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.Đối tượng: Làng nghề thêu tay Quất Động huyện Thường Tín – thành phố
Hà Nội
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ khi làng nghề được hình thành đến nay
Không gian: Làng nghề thêu tay Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tín,
Hà Nội
6.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điền dã.
- Phương pháp khảo tả, quan sát thực địa.

- Phương pháp lịch sử.
- Phương pháp sưu tầm tổng hợp và phân tích nguồn tư liệu.
7. Đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa các khái niệm về nghề, làng nghề, văn hóa làng nghề thủ công
truyền thống
- Cung cấp nguồn tư liệu để nghiên cứu.

4


- Làm sáng tỏ quá trình hình thành và phát triển nghề thêu làng Quất Động, từ
quy trình sản xuất đến chất lượng sản phẩm hàng thêu và nêu ra biện pháp bảo
tồn và phát triển làng nghề Quất Động.
- Khẳng định giá trị văn hóa của làng nghề thêu Quất Động.
- Kiến nghị các giải pháp và tổ chức sản xuất, về mẫu mã và chất lượng sản
phẩm, vấn đề đào tạo thợ nhằm phát triển văn hóa làng nghề thêu Quất Động,
huyện Thường Tín – thành phố Hà Nội trong đời sống xã hội hiện nay.
8. Bố cục kết luận
Bố cục khóa luận gồm 3 phần:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Khái quát về làng nghề thêu tay QUẤT ĐỘNG
Chương 2: Thực trạng làng nghề thêu tay QUẤT ĐỘNG
Chương 3: Biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề thêu QUẤT ĐỘNG
Kết luận

5


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LÀNG NGHỀ THÊU TAY
QUÂT ĐỘNG
1.1. Khái niệm về làng nghề
Làng nghề là mô hình sản suất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát
triển kinh tế và xã hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn. Vì
vậy, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm
về làng nghề. Các khái niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương
đồng với nhau và được tóm tắt như sau:
Khái niệm thứ nhất: làng nghề cần được hiểu là những làng ở nông thôn
có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số
thu nhập so với nghề nông. “tìm hiểu về làng nghề và vai trò của làng nghề của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” tác giả Huỳnh Đức Thiện.
Khái niệm thứ 2: làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn,
có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản suất kinh doanh
độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm
của toàn làng. “ tìm hiểu về làng nghề và vai trò của làng nghề của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay” tác giả Huỳnh Đức Thiện.
Các khái niệm làng nghề ở trên chỉ ra rằng làng nghề gồm 2 từ “làng” và
“nghề” ghép lại. Trong đó, “làng” dùng để chỉ cộng đồng dân cư sinh sống ở
nông thôn với hoạt động kinh tế truyền thống là sản suất nôngnghiệp, còn
“nghề” gắn liền với hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Nhìn chung, các khái
niệm làng nghề đã phản ánh được đầy đủ những đặc điểm của làng nghề Việt
Nam. Vì đa số làng nghề đến nay vẫn giữ được những đặc trưng chủ yếu như
sau:

6


- Làng nghề gồm một hoặc nhiều cụm dân cư sống cùng một khu vực địa lý

được gọi là làng. Làng ở đây được hiểu là thôn, ấp, bản, làng, buôn, phun, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn. Cư dân làng nghề
thường có quan hệ với nhau về kinh doanh lẫn dòng tộc, tạo nên mối quan hệ
chặt chẽ về văn hóa kinh tế và xã hội ở làng nghề.
1.1.1. Đặc điểm của các làng nghề
Thứ nhất, rất nhiều nghề thủ công truyền thống đã ra đời và phát triển
rực rỡ trên các miền quê thuộc đồng bằng Bắc Bộ, làng nghề thường gắn liền
với nông thôn, các làng nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhưng không
tách khỏi nông thôn.
Thứ hai, kỹ thuật công nghệ sản xuất được truyền từ đời này sang đời
khác có tính chất gia truyền. Công cụ lao động trong làng nghề đa số là công
cụ thủ công truyền thống, thô sơ.
Thứ ba, hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình, người chủ gia đình
thường đồng thời là thợ cả mà trong số họ không ít nghệ nhân, còn những thành
viên trong hộ được huy động vào làm những việc khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh phụ thuộc vào khả năng kỹ thuật của từng người, vào giới tính
hay lứa tuổi. Gia đình có thể thuê mướn lao động trong và ngời làng. Cá biệt
có những lao động ở ngoại tỉnh thường xuyên hoặc theo thời vụ, tọa thành một
số làng nghề ở vùng lân cận.
Thứ tư, làng nghề thường ở các làng quê gắn liền với sản xuát nông
nghiệp nông thôn nên nguồn vốn trong dân không nhiều. Hơn nữa, hệ thống tín
dụng ở các vùng này hầu như chưa phát triển nên vốn đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất, hiên đại hóa trong thiết bị sản xuất, tìm và nghiên cứu thị trường, tiêu
thụ sản phẩm ở các làng nghề còn hạn chế.
Thứ năm, các loại sản phẩm thường có một số sản phẩm mang tính nghệ
thuật cao. Mặt khác, sản phẩm thường không phải do sản xuất hàng loạt và có

7



tính đơn chiếc nên có tính độc đáo và khác biệt cao. Các sản phẩm của làng
nghề truyền thống là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển của các giá trị văn
hóa, văn minh lâu đời của dân.
1.1.2. Điều kiện hình thành các làng nghề
Nghiên cứu sự phân bổ của các làng nghề cho thấy, sự tồn tại và phát
triển của các làng nghề cần phải có những điều kiện cơ bản nhất định:
Một là, gần đường giao thông. Hầu hết các làng nghề cổ truyền thường
nằm trên các đầ mối giao thông quan trọng, đặc biệt là những đầu mối giao
thông thủy bộ.
Hai là, gần nguồn nguyên liệu. Hầu như không có làng nghề nào lại
không gắn bó chặt chẽ với một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ
cho sản xuất làng nghề.
Ba là, gần nơi tiêu thụ hoặc thì trường chính. Đó là những nơi tập trung
dân cư với mật độ khá cao, gần bến sông. Bãi chợ và đặc biệt là rất gần hoặc
không quá xa trung tâm thương mại.
Bốn là, sức éo về kinh tế. Biểu hiện rõ nhất thường là sự hình độ dân số
cao, đất trật người đông, thêm vào đó có khi là do chất đất hoặc khí hậu không
phù hợp làm cho nghề nông khó có điều kiện phát triển để bảo bảo thu nhập và
đời sống dân cư trong làng.
Năm là, lao động và tập quán sản xuất ở từng vùng. Nếu không có những
người tâm huyết với nghề, có nhiều quan hệ gắn bó với nghề và có khả năng
ứng phó với những tình huống xấu, bất lwoij thì làng nghề cũng khó có thể tồn
tại một cách bền vững.
1.1.3. Các tiêu chí xác định làng nghề
Khái niệm về tiêu chí : Tiêu chí là một thuật ngữ khoa học, xuất hiện và
được sử dụng nhiều trong khoảng 30 năm nay. Tiêu chí đặt ra là những đều
kiện cần và đủ làm cơ sở xem xét sự vật.

8



Xây dựng tiêu chí làng nghề là tìm ra điều kiện cần, những cơ sở chuẩn mực để
từ đó xem xét, đánh giá một làng nghề .
Cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định tiêu chí làng nghề là dựa trên
những thành tố cơ bản để liên kết bên trong ở các làng nghề, đồng thời dựa vào
đặc điểm của các làng nghề, cho phép chúng ta nhận thấy rằng trong các làng
nghề gồm 6 thành nghề tố gắn kết chặt chẽ với nhau để tạo thành những tiềm năng
vững chắc cho sự phát triển mỗi làng.
Một là, biên dộ số hộ làm tiểu thủ công nghiệp các làng nghề trên chiếm
60-80% số hộ trong làng.
Hai là, biên độ dao dộng số hộ làm một nghề chính ở làng chiếm từ 65%90% so với tổng số hộ làm nghề TTCN.Tên của làng nghề được gọi bằng chính
tên của nghề đó.
Ba là, có ý kiến cho rằng cần xem xét tỷ trọng giá trị doanh thu của TTCN
trong tổng doanh thu của làng trong năm, coi đó là một tiêu chuẩn xem xét công
nhận một làng nghề. Thực tiễn cho thấy, xác định tỷ trọng TTCN ở làng trong
tổng giá trị kinh tế trong một năm là rất khó, bởi lẽ sản phẩm của làng nghề
luôn luôn biến động theo mùa vụ, những con số đưa ra chỉ là ước tính.
Bốn là, ở những LNTT, những người cùng làm nghề có mối quan hệ gắn
kết chặt chẽ với nhau trong tình cảm cộng đồng, làng xóm. Một số làng xã đã
tổ chức ra hội ngành nghề giữ vai trò liên kết những người làm nghề dịch vụ
liên quan đến nghề, làng nghề. Đồng thời quy tụ những người cùng nghề, tổ
chức sinh hoạt văn hóa nghề ở nhà thờ tổ, hoặc đình làng, đền.
Năm là, thực tiễn cho thấy ở các làng nghề, quá trình lao động, làm ra
sản phẩm, lực lượng lao động đã tự phân công thành các lớp thợ với trình độ
tay nghề khác nhau. Lớp thợ giỏi được người thợ tôn vinh là thợ cả, có nơi tôn
vinh là nghệ nhân. Dưới thời bao cấp, nhà nước đã phong tặng một số các nghệ
nhân danh hiệu ‘‘bàn tay vàng’’. Số thợ giỏi của các làng nghề chiếm từ 5% -

9



20% lao động chính. Số thợ cả, nghệ nhân ở các làng nghề đóng vai trò rất quan
trọng trong việc bảo lưu yếu tố truyền thống cũng như cách thức đẩy nghề phát
triển, họ cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ thực tiễn lao động,
tự họ gây được uy tín đối với người làng, góp phần truyền nghề cho lớp trẻ, giữ
gìn sự đoàn kết, tham gia điều hành các vấn đề KT-XH ở làng, uy tín của một
làng nghề gắn với vai trò, trách nhiệm của lớp thợ và các nghệ nhân dày dặn
kinh nghiệm, tinh thông nghề nghiệp.
Từ việc phân tích các thành tố gắn kết trong làng nghề đã giúp chúng ta
tìm ra một mẫu số chung định hình khá rõ ở các làng nghề điển hình. Từ đó,
chúng ta có thể có được những tiêu chí xác định về một làng nghề như sau :
- Số hộ và số lao động làm nghề TTCN ở làng đạt từ 50% trở lên so với
số hộ và lao động của làng.
- Số hộ làm nghề chính ở làng chiếm tỷ lệ trên 50% tổng thu nhập của
làng trở lên so với hộ làm nghề TTCN và nghề chính ấy là tên gọi của làng
nghề.
- Có tỷ trọng giá trị thu nhập TTCN ở làng đạt trên 50% trong một năm
lao động.
- Có tổ chức điều phối các hoạt động KT-XH ở làng nghề, phường hội,
HTX, câu lạc bộ, ban quản lý mang tính tự quản do người trong làng bầu ra.
- Có địa điểm là trung tâm sinh hoạt KT-XH của làng nghề liên quan đến
hoạt động của làng nghề.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ thuật cao, mang đậm nét yếu tố văn hóa và
bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Sản phẩm có quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.

10



Các tiêu chí trên được xây dựng xuất phát từ cơ sở khoa học và thực tiễn để các
cấp chính quyền căn cứ vào đó lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận
danh hiệu làng nghề.
Về tiêu chí nghề truyền thống, LNTT thì cho đến nay chưa có những tiêu chí
được quy định một cách chính thức để xác định thế nào là nghề truyền thống,
LNTT, song cách hiểu phổ biến hiện nay là :
* Nghề truyền thống : bao gồm những nghề tiểu thủ công có từ trước thời Pháp
thuộc, còn đến nay, kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụn máy móc
hiện đại trong sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống.
* LNTT : là những làng có 50 hộ hoặc có từ 1/3 số hộ hoặc lao động cùng làm
một nghề truyền thống.
* Xã nghề truyền thống : là một xã mà ở đó không chỉ có một làng mà có nhiều
làng cùng làm một nghề truyền thống.
* Phố nghề truyền thống : là những LNTT được đô thị hóa hoặc do nhiều lao
động từ LNTT ra đô thị lập nghiệp tập trung lại thành phố nghề. Xã nghề truyền
thống, phố nghề truyền thống thường được gọi chung là LNTT.
LNTT là một vấn đề lớn, cần nhiên cứu để có các chủ trương, chính sách thích
hợp, thúc đẩy hình thành các làng nghề phù hợp với tính chất của ngành nghề
thủ công và tập quán của nhân dân ta.
Từ những phân tích ở trên có thể hiểu rằng, ngành nghề truyền thống là
nhưng ngành nghề TTCN đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của
nước ta còn tồn tại đến ngày nay. Bao gồm cả ngành nghề mà phương pháp được
cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống.
Do sự phát triển của khoa học công nghệ nên nhiều sản phẩm mới ra đời
ưu thế hơn nhưng sản phẩm truyền thống. Vì thế mà ngành nghề truyền thống

11



dẩn dần bị mất đi, và một số ngành nghề mới xuất hiện để phù hợp với sự đòi
hỏi khách quan của thị trường về cơ cấu, chất lượng, chủng loại sản phẩm.
Đối với những nghề được xếp vào ngành nghề thủ công truyền thống cần phải
có những yếu tố sau :
- Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta.
- Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề.
- Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ chủ yếu là trong nước.
- Sản phẩm làm ra mang tính chất độc đáo, bản chất của Việt Nam.
- Là nghề nuôi sống bộ phận dân cư, cộng đồng, đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước.
Có thể phân chia ngành nghề truyền thống thành ba nhóm chính.
- Nhóm 1 : Chế biến nông lâm, thủy sản.
- Nhóm 2 : CN-TTCN và xây dựng.
- Nhóm 3 : Dịch vụ.
1.1.4. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế xã hội
ở nông thôn
Việc phát triển ngành nghề, làng nghề là hướng chủ yếu để tạo việc làm
và thu nhập cho lao động nông thôn – một vấn đề thời sự rất bức xúc, gây ra
những khó khăn gay gắt về kinh tế, xã hội hiện nay, đó là việc làm cho lao động
thiếu việc trong thời gian nông nhàn và nhất là lao động ở những nơi đất bị thu
hồi để xây dựng công nghiệp và đô thị. Củng cố và phát triển các làng nghề
truyền thống không chỉ là phát triển kinh tế theo ý nghĩa thông thường, mà còn
là phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm về thẩm
mỹ, tư tưởng, đặc điểm nhân văn, trình độ khoa học kỹ thuật rất độc đáo của
dân tộc Việt Nam. Có những sản phẩm còn mang dấu ấn thời đại, đặc điểm làng

12



nghề, phong cách nghệ nhân khá đậm nét. Mỗi làng nghề đều có lịch sử phát
triển, có sản phẩm vật thể và phi vật thể truyền thống, có những nghệ nhân tiêu
biểu.
Phát triển các làng nghề truyền thống nhằm chuyển dịch kinh tế nông thôn,
tạo việc làm cho người dân, tăng thêm thu nhập, góp phần vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo…
- Phát triển làng nghề chính là làm đa dạng hóa kinh tế nông thôn, chuyển
các họ thuần nông thu nhập thấp thành những hộ kinh doanh đa ngành nghề, có
người làm nông nghiệp, có người làm công nghiệp và dịch vụ có thu nhập cao.
- Xây dựng và phát triển làng nghề cũng đang giữ vai trò quan trọng
trong việc phát triển du lịch văn hóa, giới thiệu với nhân dân trong nước và bạn
bè quốc tế những đặc trưng văn hóa, phong tục tập quán của mỗi dân tộc, mỗi
làng nghề, làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch. Đã có nhiều khu du lịch
kết hợp với làng nghề, khách du lịch được tận mắt chiêm ngưỡng những sản
phẩm tác phẩm tiểu thủ công qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nổi tiếng
biểu diễn tại chỗ.
* Giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương và các vùng lân
cận.
Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm có nguy cơ gia tăng, đời sống người dân còn nhiều khó khăn việc bảo tồn
và phát triển làng nghề phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho người dân lao
động đang ngày càng dư thừa một cách nhanh chóng ở các địa phương. Không chỉ
vậy sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề
dịch vụ khác, tạo được việc làm cho người dân lao động.
* Chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa.

13



Sự phát triển các làng nghề đã góp phần làm cho tỷ trọng của ngành nông
nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng lên. Đồng thời, nó còn đóng vai trò tích cực trong việc thay đổi tập
quán từ sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa,
hoặc tiếp nhận công nghệ mới có liên quan đến nghề sẽ không mấy khó khăn
so với nông dân ở các ngành thuần nông.
* Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, nâng
cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị, hạn chế di
dân tự do. Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề
truyền thống không đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần
công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong làng nghề đều có thể tự sản
xuất hoặc tự chế tạo được.
Do đặc điểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chủ
yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng
tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động
trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học hỏi
nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm tỷ lệ rất đáng kể trong số lao động
làng nghề.
Việc làm đầy đủ, thu nhập đảm bảo, đời sống vật chất tinh thần ngày
càng nâng cao làm cho người lao động nói riêng, người dân nói chung ở làng,
sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực hăng hái lao động,
sản xuất, kinh doanh để làm giầu cho bản thân, gia đình mình và xây dựng quê
hương, làng xã họ ngày càng khang trang giầu đẹp văn minh. Họ sẽ không phải
đi ‘‘tha hương cầu thực’’. Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di
dân tự do, một trong những vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta.
* Phát triển làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn làm thay
đổi bộ mặt nông thôn.

14



Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền đề vừa là kết quả của
phát triển làng nghề. Trước hết là làng nghề được hình thành ở những vùng có
giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu xây dựng,
mở rộng đường giao thông, trạm điện, phục vụ cho việc phát triển làng nghề. Bên
cạnh đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
* Bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc.
Bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các giá trị văn
hóa của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông thôn. Đó là
niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp đến nay vẫn còn nguyên giá
trị. Sản phẩm của làng nghề phản ánh những nét chung của dân tộc và có những
nét riêng của làng nghề.
1.2. Giới thiệu về làng nghề thêu tay Quất Động
12.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Diện tích tự nhiên 4,83 km2. Xã Quất Động có dân số 7428 người.
Làng Quất Động thuộc xã Quất Động, ở bên trái quốc lộ I, thuộc huyện Thường
Tín - Hà Nội, nằm cạnh quốc lộ 1A, cách trung tâm Hà Nội khoảng 20km. Xã
Quất Động có diện tích : 483 km², phía Đông giáp xã Chương Dương (sông
Hồng), phía Tây giáp xã Nguyễn Trãi, phía Nam giáp xã Thắng Lợi, phía Bắc
giáp xã Hà Hồi. Xã ở gần giữa hai ga xe lửa xuyên Việt, cũng là nơi có hai chợ
lớn của vùng : chợ Vối và chợ Tóa. Từ xưa, đây đã là nơi có đường giao thông
rất thuận lợi cho sự phát triển của làng nghề.
Đầu thế kỷ 19, làng Quất Động thuộc tổng Bình Lăng huyện Thượng
Phúc phủ Thường Tín trấn Sơn Nam Thượng.
Quất Động có truyền thống Cách Mạng. Thời chống Pháp vì là nơi có
nhiều phong trào kháng chiến mạnh nên giặc Pháp đã tràn về đốt đình chùa, nhà
dân và giết nhiều người vô tội. Ngày mồng 9 tháng Mười một năm Mậu Tý (1948)
đã trở thành ngày Giỗ trận của làng.


15


Quất Động cũng là đất hiếu học. Tại Văn Miếu (Hà Nội) còn ghi tên hai
vị trong văn bia là: Phạm Thế Hồ (1565) đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất (1610), và
Trần Khái đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Sửu (1637). Người làng Quất Động khéo tay
hay làm, ruộng đất tuy ít nhưng nhờ có tay nghề tinh xảo, đến nay nhà nhà đã
ngói hóa, có điện thắp sáng và nước sạch. Trường học, nhà trẻ mẫu giáo và
đường đi lại khang trang, sạch đẹp.
Nằm trong vùng đất cổ trù phú do phù sa bồi đắp của sông Hồng. Địa
hình đất đai, khí hậu của làng Quất Động chịu ảnh hưởng tuyệt đối kể cả những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên vùng châu thổ sông Hồng. - Quất
Động là một làng cổ, đất chật ng2ười đông, sớm đã có nghề thêu, phát triển
thành làng thêu nổi tiếng, có bề dày lịch sử trong các làng nghề thủ công truyền
thống ở nước ta. Nó gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, với đời sống và
nhu cầu làm đẹp của người dân. Nghề thêu Quất Động đã tồn tai với vận mệnh
của đất nước, của dân tộc Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Là một làng nghề được biết đến từ lâu, làng nghề thêu ren Quất Động
không chỉ bán các sản phẩm trong nứơc mà còn xuất khẩu sang các thị trường
Tây Âu, Nhật Bản, Thuỵ Điển…góp phần quan trọng trong xuất khẩu hàng thêu
tay của Việt Nam
Phát triển làng nghề thêu Quất Động chính là khai thác tiềm năng lao động
dồi dào trong xã, giải quyết căn bản vấn đề lao động nhàn rỗi sau mùa vụ. Mặt
khác góp phần khai thác tiềm năng kỹ thuật, tiền vốn, vật tư nguyên liệu có tại
địa phương.
Phát triển làng nghề không những bảo tồn được một làng nghề truyền thống
mà nó giúp cho người dân Quất Động làm giàu trên mảnh đất quê mình. Đời
sống người dân Quất Động hôm nay đã chứng minh điều đó.
+ 100% số hộ có ti vi.


16


+ 98% số hộ có điện thoại.
+ 45% hộ kết nối mạng Internet.
Không những thế, phát triển làng nghề còn góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động ở nông thôn, từng bước xoá đói giảm nghèo, thu hút lao động ở địa
phương khác đến tham gia sản xuất.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của xã thời gian qua có
sự chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất (về giá trị vẫn tăng),
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, TTCN, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Năm
2013, tỷ trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là 28,3%, công nghiệp TTCN - xây dựng 42,3% và thương mại, dịch vụ 29,4%. Năm 2014, tỷ trọng
nông nghiệp giảm xuống còn 25,2%, công nghiệp - TTCN - xây dựng tăng lên
là 44,7% và thương mại, dịch vụ tăng là 30,1%.
Xã có 2.285 hộ, trong đó có 1.141 hộ tham gia thêu ren chủ yếu tập trung vào
3 thôn: Quất Động, Quất Tỉnh và Lưu Xá.
Quất Động giờ đây có hàng chục tỷ phú làm giàu lên từ sản xuất hàng thêu
ren, nhiều tỷ phú còn rất trẻ, với doanh nghiệp có 30-50 nhân công.
Làng Quất Động là một làng lớn với dân số chiếm 2/3 số dân toàn xã.
Đình chùa của làng đã được tu tạo giữ gìn, được nhà nước xếp hạng di tích lịch
sử.
Làng được tỉnh công nhận là làng nghề năm 2001. Điều đặc biệt là từ khi phát
triển làng nghề các tệ nạn xã hội đã bị đẩy lùi. Ai ai cũng chí thú làm ăn, đến
Quất Động thấy một đội ngũ đông đảo thanh niên làm việc trong các doanh
nghiệp thêu, hạn chế rất lớn tệ nạn xã hội.
Là một xã làm TTCN, đi vào trong xã chúng ta thấy được đặc điểm
của một làng nghề thêu ren. Trong làng chúng ta liên tục gặp các doanh nghiệp
thêu, đó là các xưởng thêu, tại các cơ sở giặt là có rất nhiều dây phơi dùng để


17


phơi hàng. Ngoài ra đi cả xã hầu như hộ nào cũng có khung thêu rất đặc trưng
của làng nghề, rất nhiều hộ có máy khâu để may hàng.
Cũng như những làng quê khác, Quất Động cũng có đời sống văn hoá
phong phú. Đường làng ngõ xóm của Quất Động đã được bê tông hóa, có hệ
thống cống rãnh thoát nước trong làng. Đến Quất Động hôm nay chúng ta thấy
nhiều thay đổi bởi sự phát triển mạnh mẽ của làng nghề.
Về cơ cấu lao động làng nghề Quất động chuyển dịch theo hướng giảm
dần tỷ trọng lao động nông nghiệp nhưng giảm chậm. Chất lượng lao động
tương đối khá. Năm 2015 số lao động qua đào tạo là 2373 người chiếm 43.79%
tổng nguồn lao động. Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu
đào tạo ngắn hạn thông qua các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kĩ thuật nên
trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn còn bất cập trước yêu cầu phát triển nông
nghiệp hàng hóa và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Tình hình phát triển kinh tế của xã Quất Động
Thu nhập chủ yếu vẫn từ TTCN – CN – XD, thương mại dịch vụ nhưng
mức tăng của 2 ngành không cao lắm. Về TTCN – CN – XD, trên địa bàn cơ
khí, sửa chữa xe máy, chăn ga gối đệm, máy may…thu nhập của lao động tùy
từng nghề 3 – 7 triệu đồng, tổng giá trị toàn ngành TTCN – CN – XD chiếm
54.6% tổng thu nhập năm 2014. Về dịch vụ có 2 loại hình: Bán hàng tạp hóa,
dịch vụ ăn uống giải trí, buôn bán vật liệu…thu nhập bình quân giao động từ 5
– 10 triệu. Tổng giá trị toàn ngành đạt 165.47 tỷ đồng chiếm 27.2% tổng thu
nhập 2014. Về ngành nông nghiệp, hiện nay Xã Quất Động đang tiến hành
CNH – HĐH nên diện tích đất nông nghiệp giảm dần, bên cạnh đó xã Quất
Động cũng đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giữa
các ngành nên giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2014, Giá

trị sản xuất nông nghiệp là 110.72 tỷ đồng chiếm 18.2%. Xã hiện có 8 thôn,

18


×