Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

NGUYỄN THỊ TƢ

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI CÀNG CUA (PEPEROMIA RUIZ & PAV. 1794)
Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Đỗ Thị Xuyến
TS. Hà Minh Tâm

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
rất nhiệt tình của TS. Đỗ Thị Xuyến và TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thế Bách cùng tập thể cán bộ phòng
Thực vật – Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2;
Phòng Tiêu bản thực vật – Viện Dược liệu; Phòng Tiêu bản thực vật – Trường
ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.


Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Tƣ


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Càng cua (Peperomia
Ruiz & Pav. 1794)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Xuyến và TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả
trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Tƣ


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Các nghiên cứu chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) trên thế giới . 3
1.2. Các nghiên cứu chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam .. 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 9
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 9
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9
2.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 14
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam ................................................................................................ 14
3.2. Đặc điểm phân loại chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt
Nam. .................................................................................................................... 15
3.3. Khóa định loại các loài thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở
Việt Nam ............................................................................................................. 20
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam ................................................................................................ 20
3.4.1. Peperomia harmandii C. DC. 1910. - Càng cua harmand ........................ 20


3.4.2. Peperomia leptostachya Hook. & Arn. 1832. - Càng cua gié mịn ........... 22
3.4.3. Peperomia parcicilia C. DC. 1909. - Càng cua ba lá ............................... 23
3.4.4. Peperomia pellucida (L.) Kunth. 1816. -Rau càng cua ............................ 25
3.4.5. Peperomia tetraphylla (Forst. f.) Hook. & Arn. 1832. - Càng cua bốn lá 27
3.4.6. Peperomia thorelii C. DC. 1910. - Càng cua thorel ................................. 29
3.4.7. Các loài hiểu biết chưa đầy đủ .................................................................. 30
3.5. Giá trị tài nguyên của các loài thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam ................................................................................................ 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 37
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trên thế giới chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) là một trong
hai chi lớn thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae Agardh.), với khoảng 1.000 loài được
ghi nhận. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 6 loài, chúng phân bố ở những nơi
ẩm như trong rừng, bãi hoang quanh làng bản, trên đá phủ đầy rêu,… Đa số các
loài được sử dụng làm thuốc, làm rau ăn, một số loài được trồng để trang trí.
Cho nên, bên cạnh giá trị về khoa học, chi này còn có giá trị về kinh tế.
Đến nay, đã có một số công trình đề cập đến chi Càng cua ở Việt Nam,
nhưng vẫn chưa đầy đủ và thật sự có hệ thống, về phân loại vẫn còn có những ý
kiến chưa thống nhất [27], [10], [3]. Do đó, cần có một công trình nghiên cứu
chuyên sâu và đầy đủ để thống nhất, phục vụ việc biên soạn bộ sách Thực vật
chí Việt Nam về họ Hồ tiêu và cho những nghiên cứu có liên quan. Vì vậy,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi
Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu: Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi
Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu họ Hồ tiêu (Piperaceae Agardh.), phục vụ cho việc
biên soạn Thực vật chí Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về họ Hồ tiêu ở Việt Nam, bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân
loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Càng cua
(Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành ứng
dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dược, sinh thái và tài nguyên sinh vật,…
Điểm mới của đề tài: Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành
1



phân loại chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam một cách
đầy đủ và có hệ thống.
Bố cục của khóa luận: Gồm 36 trang, 12 hình vẽ, 4 ảnh, 1 bản đồ, 2 bảng
được chia thành các phần chính như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng
quan tài liệu: 6 trang), chương 2 (Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp
nghiên cứu: 5 trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 21 trang), kết luận và kiến
nghị: 2 trang, tài liệu tham khảo: 34 tài liệu; bảng tra tên khoa học và tên Việt
Nam, phụ lục.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các nghiên cứu chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) trên thế
giới
Người đầu tiên nghiên cứu về chi này là Ruiz Lopez & Pavon năm 1794,
trong công trình “Florae peruvianae, et chilensis prodromus” [28] với loài
chuẩn là Piper pellucidum L. sau này được xác định là tên đồng nghĩa của
Peperomia pellucida (L.) Kunth.
Sau Ruiz Lopez & Pavon, còn một số tác giả nghiên cứu chi Peperomia
nhưng chủ yếu là những công bố mới. Về hệ thống, không có sự khác biệt đáng
kể nào.
De Candolle (1869) [33] khi xây dựng hệ thống phân loại họ Piperaceae,
đã xếp chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) vào họ này. Trong công
trình, tác giả đã mô tả chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.) với 388 loài, trong
đó có 3 loài hiện có ở Việt Nam: P. dindygulensis, P. leptostachya, P. pellucida.
Benth. & Hook. (1880) [31] khi xây dựng hệ thống phân loại cho ngành
Hạt kín đã xếp chi Peperomia vào họ Hồ tiêu (Piperaceae) cùng với các chi
Zippelia, Piper, Verhuellia và Symbryon.

Heywood (1993) trong công trình “Flowering plants of the World” [18],
đã xếp chi Peperomia vào họ Peperomiaceae cùng với các chi Verbuellia,
Manekia, Piperanthera.
Takhtajan (2009) [22] đã xếp chi Peperomia vào họ Peperomiaceae cùng
với các chi Verbuellia, Manekia, Piperanthera.
Các nước lân cận Việt Nam, có một số tác giả đã công bố các công trình
nghiên cứu về chi Peperomia dưới dạng công trình thực vật chí, như công trình
của C. B. Backer & R. C. Bakhuizen (1963) trong khi nghiên cứu hệ thực vật
của vùng Java (thuộc Inđônêxia) [17] đã xếp chi Peperomia vào họ Piperaceae
và công bố chi này có 7 loài là P. tetraphylla, P. tomentosa, P. pellucida, P.
3


laevifolia, P. metallica, P. arifolia và P. verschaffeltii. Tác giả đã mô tả các đặc
điểm hình thái để phân biệt các loài dưới dạng khóa phân loại, không có hình
ảnh minh họa, không có mẫu nghiên cứu của các loài để so sánh.
Cùng với quan điểm xếp Peperomia trong họ Piperaceae, các tác giả
Trung Quốc (1972) trong “Iconographia Cormophytorum Sinicorum” [29] đã
mô tả 3 loài có ở Trung Quốc là: P. dindygulensis, P. pellucida, P. reflexa; đến
năm 1982, Tseng Yung-chien cũng nghiên cứu phân loại chi Peperomia ở Trung
Quốc trong công trình “Flora Reipublicae Popularis Sinicae” [30], tác giả đã
xếp chi Peperomia vào họ Hồ tiêu (Piperaceae), ghi nhận số loài thuộc chi này
lên 8 loài. Trong công trình này tác giả mô tả đặc điểm của chi, xây dựng khóa
định loại và mô tả 8 loài có ở Trung Quốc là: P. tetraphylla, P. cavaleriei, P.
leptostachya, P. dindygulensis, P. heyneana, P. duclouxii, P. nakaharai, P.
pellucida, đưa ra hình ảnh minh họa cho 5 loài P. tetraphylla, P. cavaleriei, P.
dindygulensis, P. duclouxii, P. pellucida . Tuy nhiên do tài liệu viết bằng tiếng
Trung Quốc nên khó tra cứu; Vào năm 1999, tác giả Cao hu jiao shu trong tác
phẩm “Flora of China” [19] cũng đã mô tả chi Peperomia ở Trung Quốc, xây
dựng khóa định loại và phân loại chi này với 7 loài là: P. tetraphylla, P.

cavaleriei, P. blanda, P. heyneana, P. rubrivenosa, P. nakaharai, P. pellucida.
Kèm theo giá trị sử dụng của 2 loài P. tetraphylla và P. blanda.
Herbert Huber (1987), đã nghiên cứu phân loại chi Peperomia ở khu vực
Ceylon trong “Flora of Ceylon” [23], tác giả đã mô tả đặc điểm chi, xây dựng
khóa định loại đến loài và mô tả 7 loài có ở vùng Ceylon là: P. tetraphylla, P.
blanda, P. candolleana, P. pseudo-rhombea, P. heyneana, P. species và P.
pellucida. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa cung cấp thông tin về giá trị sử dụng và
hình ảnh minh họa cho các loài thuộc chi Peperomia.
Lin, Tzer-tong and Lu, Sheng-you (1996), khi nghiên cứu hệ thực vật Đài
Loan công bố trong công trình “Flora of Taiwan” [24], đã xếp chi Peperomia
4


vào trong họ Piperaceae, tác giả mô tả đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại và
mô tả 5 loài thuộc chi này là: P. japonica, P. nakaharai, P. reflexa, P.
rubrivenosa, P. sui, nhưng không đề cập đến giá trị sử dụng của từng loài.
Trong tác phẩm “Flora of Hong Kong” [26] của tập thể tác giả XIA Nianhe (2007) đã mô tả chi Peperomia thuộc họ Piperaceae. Với chi Peperomia, tác
giả đã xây dựng bản mô tả, khóa định loại các loài, cung cấp một số thông tin về
danh pháp, đặc điểm phân bố 2 loài ở Hồng Kông là: P. blanda và P. pellucida,
kèm theo hình ảnh của loài P. blanda.
Như vậy, dù dựa vào đặc điểm khác nhau nhưng đa số các tác giả đều
thống nhất xếp chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) vào họ Hồ tiêu
(Piperaceae).
1.2. Các nghiên cứu chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt
Nam
Cho đến nay các công trình nghiên cứu họ Hồ tiêu (Piperaceae) nói chung
và chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam còn rất ít. Người
đầu tiên đề cập đến chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam là
nhà thực vật học người Thụy Sĩ C. de Candolle (1910) trong công trình Thực vật
chí Đông Dương “Flore Générale de L'Indo-Chine” [27]. Trong công trình này tác

giả đã mô tả đặc điểm của chi Càng cua, xây dựng khóa định loại và đặc điểm
phân bố của 5 loài có ở Đông Dương là: P. vitiana, P. leptostachya, P.
harmandii, P. thorelii, P. pellucida, trong đó có 4 loài ở Việt Nam: P.
leptostachya, P. harmandii, P. thorelii, P. pellucida, kèm theo hình ảnh của 2
loài P. harmandii và P. thorelii.
Phạm Hoàng Hộ (1970) trong công trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”[8]
đã xếp chi Peperomia vào họ Piperaceae, xây dựng bản mô tả, khóa định loại và
kèm theo hình ảnh của 6 loài ở miền Nam Việt Nam: P. harmandii, P.
leptostachya, P. parcicilia, P. pellucida, P. tetraphylla, P. thorelii. Tuy nhiên,
5


trong công trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” có hạn chế như: bản mô tả còn sơ
sài, không có tài liệu trích dẫn, không có mẫu nghiên cứu, …
Cùng quan điểm với C. de Candolle (1910), tác giả Lê Khả Kế trong tác
phẩm “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” (1973) [12] đã xếp chi Càng cua vào họ
Hồ tiêu (Piperaceae) với tên gọi Peperomia. Trong chi này, tác giả đã cung cấp
các thông tin về phân loại cho 2 loài là: P. leptostachya – Càng cua, P. pellucida
– Tiêu màng cùng với hình vẽ sơ lược minh họa.
Vào năm 1999, trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
[10], tác giả đã tóm tắt đặc điểm nhận biết, giá trị sử dụng, nơi phân bố, dạng
sống và sinh thái của 8 loài thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.) ở Việt
Nam là: P. dindiguensis, P. harmandii, P. leptostachya, P. parcicilia, P.
pellucida, P. portulacastroides, P. tetraphylla, P. thorelii, trong đó có loài P.
dindiguensis và P. portulacastroides được ghi nhận là loài hiểu biết không đầy
đủ. Công trình “Cây cỏ Việt Nam” tuy có nhiều hạn chế như: Bản mô tả còn sơ
sài, không có tài liệu trích dẫn, không có mẫu nghiên cứu,... nhưng cho đến nay,
đây là tài liệu quan trọng cho việc định loạ pellucida và
P. leptostachya. Theo Triệu Văn Hùng (2007) loài Rau càng cua (P. pellucida)
được sử dụng ở nhiều vùng của Việt Nam. Hiện còn được thương mại tại các

chợ địa phương. Một số nơi còn trồng loài này như một vị rau truyền thống.
+ Có 2 trong 6 loài thuộc chi này được dùng làm thuốc P. pellucida và P.
tetraphylla. Về giá trị làm thuốc cụ thể như sau:
a. Rau càng cua (Peperomia pellucida)
+ Bộ phận dùng: Toàn cây.
+ Thành phần hóa học: Lá càng cua chứa 4-6% protein và một lượng nhỏ tinh
dầu có mùi thơm đặc trưng. Thành phần chính của tinh dầu là apiol (một dẫn
xuất của phenylpropal, 2,4,5-trimethoxy-systyren, caryophyllen và một chất
thuộc nhóm sesquiterpenancol hiện chưa xác định được cấu trúc. Ngoài ra, cây
càng cua còn chứa một số hợp chất thuộc nhóm flavonoid: acacetin, apigenin,
pellucidatin, isovitexin.
+ Công dụng : Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á, càng cua thường được sử
dụng khi còn tươi làm rau ăn, là thành phần của nhiều loại salat, đôi khi được
nhúng nước sôi cho chín tái.
Ở Giava, người ta nghiền lá ra dùng đắp trị sốt rét, đau đầu. Dịch lá dùng
uống trị đau bụng.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc đòn ngã và trị bỏng lửa,
cháy, ung sang thũng độc.
Ở một số nước châu Mỹ, càng cua được dùng để nấu súp hoặc hầm với thịt.
Ngoài ra, càng cua còn được trộn lẫn với cá tươi trong quá trình bảo quản tránh
33


cho cá không bị hỏng.
Ở một số vùng của Trung Mỹ, càng cua được phơi khô để làm trà. Trà từ
cây càng cua phơi khô gọi là trà ngọt (sweet tea) có tác dụng chữa cảm lạnh và
hen suyễn.
b. Càng cua bốn lá (Peperomia tetraphylla)
+ Bộ phận dùng : Toàn cây.
+ Tính vị : Vị nhạt, tính hàn.

Lại có sách ghi : Vị hơi cay, tính bình.
+ Công dụng : Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị ho do lao, háo
xuyễn, phong thấp tê đau, lỵ, trúng thử, ỉa chảy, cam tích và đòn ngã tổn thương.
Có nơi còn dùng chữa đao thương xuất huyết, sang giới, vô danh thũng độc, sa
tử cung.
(Theo Võ Văn Chi, 2012 & Triệu Văn Hùng, 2007)

34


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu phân loại chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam, tôi đã thu được một số kết quả như sau:
- Vị trí của chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) được xếp vào họ
Hồ tiêu (Piperaceae), bộ Hồ tiêu (Piperales), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay
còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Theo đó, chi này ở Việt Nam có
6 loài và 2 loài chưa biết rõ thông tin.
- Đã mô tả đặc điểm hình thái chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) qua các loài đại diện ở Việt Nam. Theo đó, chi này được đặc trưng bởi
đặc điểm thân cây dạng thân cỏ, cụm hoa dạng bông nạc, không có đài và
tràng, lá bắc thường mọc sát gốc bầu, nhị 2 cái và thường không có chỉ nhị.
- Đã xây dựng khóa định loại cho 6 loài trong chi Càng cua (Peperomia
Ruiz & Pav. 1794) hiện biết ở Việt Nam chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái
chủ yếu của cách mọc lá, số gân gốc của lá, mọc đối hay mọc vòng, kiểu cụm
hoa bông mọc đơn, mọc đôi hay mọc thành cụm, hình dạng của bầu.
- Đã mô tả đặc điểm hình thái của 6 loài thuộc chi Càng cua (Peperomia
Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam cùng các thông tin về mẫu chuẩn, đặc điểm
sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, công dụng (nếu có).

- Đã thống kê trong 6 loài thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam trong đó có 2 loài để làm thuốc, 2 loài làm rau ăn.

35


KIẾN NGHỊ
Trong dân gian, hai loài cây thuộc chi Càng cua (Peperomia Ruiz & Pav.
1794) ở Việt Nam đã và đang được sử dụng để làm thuốc ở các mức độ khác
nhau, đặc biệt loài Rau càng cua đang được sử dụng rộng rãi làm rau ăn, ngoài
ra có ba loài còn chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về giá trị sử dụng là P.
harmandii, P. parcicilia, P. thorelii. Chính vì vậy, tôi cho rằng, cần có những
nghiên cứu tiếp theo để xác định các hợp chất trong các cây, giúp cho việc sử
dụng các loài này đạt hiệu quả cao hơn.

36


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1996), Hướng dẫn viết tắt tên tác giả và tài liệu thực
vật, 60 tr., Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, tr. 364, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (2003), “Piperaceae Agardh. 1824. – Họ Hồ tiêu”, Danh
lục các loài thực vật Việt Nam [Checkl. Pl. Sp. Vietn.], 2, tr. 115-122, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Quy phạm soạn thảo Thực vật chí Việt
Nam, 9 tr., Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

5. Võ Văn Chi (2009), Cây rau làm thuốc, tr 157-158, Nxb Thanh niên, Hà
Nội.
6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, 1, tr. 500-501, Nxb Y
học, Tp Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Anh Diệp (chủ biên), Trần Ninh, Nguyễn Xuân Quýnh (2007),
Nguyên tắc phân loại sinh vật, 225 tr., Nxb KH & KT, Hà Nội.
8. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, 1, tr. 264-266, Bộ
Văn hóa – Giáo dục và thanh niên – Trung tâm học liệu.
9. Phạm Hoàng Hộ (1989), Cây cỏ Việt Nam, 1, tr. 356-361, Nxb Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh.
10. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, 1, tr. 289-291, Nxb Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh.
11. Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, tr. 222-226, Nxb
Thế giới mới, Hà Nội.
12. Lê Khả Kế (1973), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, 3, tr. 190-192, Nxb
37


KH & KT, Hà Nội.
13. Đặng Văn Sơn (2013), Cẩm nang các loài cây có ích ở Củ Chi thành phố
Hồ Chí Minh, tr. 167, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, 223
tr., Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, 171
tr., Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Thực vật có hoa, tr. 168-169, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
17. Backer C. A. & Bakhuizen R. C. (1963),“Peperomia”, Flora of Java, 1,
pp. 173-174, Netherlands.

18. Heywood V. H. (1993), Flowering plants of the World, pp. 38-40, New
York.
19. Cao hu jiao shu (1999), “Peperomia”, Flora of China [Fl. China], Vol. 4,
pp. 129-131, Peikin.
20. B. H. M. J. Lemmens, “Peperomia”, Plant Resources of South-East Asia
(PROSEA), 12(1), Medicinal and poisonous plants 1, pp. 379-381, Leiden.
21. Takhtajan Armen L. [Takht.] (1997), “Peperomia”, Diversity and
Classification of Flowesing Plants, pp. 51, New York.
22. Takhtajan Armen L. [Takht.] (2009), “Peperomia”, Flowering Plants, ed.
2, pp. 59, Springer.
23. Herbert Huber (1987), “Peperomia”, Flora of Ceylon [Fl. Ceylon], Vol. 6,
pp. 290-300, Whashington.
24. Lin, Tzer-tong and Lu, Sheng-you (1996), “Peperomia”, Flora of Taiwan
[ Fl. Taiwan], Vol. 2, pp. 624-626, Taiwan.
25. M. C. Tebbs (1993),“Peperomia”, The Families and Genera of vascular
38


plants, Vol. 2, pp. 519-520.
26. Nian-he (2007), “Peperomia”, Flora Hong Kong [Fl. Hongkong], Vol. 1,
pp. 59-60.
Tiếng Pháp
27. C. de Candolle [C. DC] (1910), “Peperomia”, Flore Générale de l'Indo-Chine
[Fl. Gen. Indoch.], Tom. 5 (1), pp. 62-66, Paris.
28. Ruiz et Pav (1794), “Peperomia”, Florae Peruvianae, et Chilensis
Prodromus, Tom. 8, pp. 8, Paris.
Tiếng Trung Quốc
29. Auctors [Auct.] (1972), Iconographia Cormophytorum Sinicorum, Tom.
1, pp. 341-342, Peikin. (nội dung viết bằng tiếng Trung Quốc).
30. Tseng Yung-chien (1982), “Peperomia”, Flora Reipublicae Popularis

Sinicae [Fl. Reip. Pop. Sin.], Tom. 20 (1), pp. 70-77, Peikin. (nội dung
viết bằng tiếng Trung Quốc).
Tiếng Latinh
31. Bentham G. & Hooker J. D. [Benth. & Hook. f.] (1880),“Peperomia”,
Genera Plantarum [Gen. Pl.], 3 (1), pp. 132, London.
32. C. de Candolle [C. DC] (1898), Annuaire du Conservatoire et du jardin
botaniques de Genève [Annuaire Conserv. Jard. Bot. Genève], pp. 280,
Paris.
33. DeCandolle (1869), Prodromus Systematis naturalis, 16 (1), pp. 392 - 468,
Paris.
34. Linnaeus C. [L.] (1753), Species Plantarum [Sp. Pl.], pp. 30, Stockholm.
Tài liệu trên Internet
35. (Để tải sách).
36. (trang web của vườn
thực vật hoàng gia Anh – Kew, dùng để tra tên khoa học).
37. (để tra mẫu typ).
39


PHỤ LỤC 1. BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CÁC LOÀI TRONG
CHI PEPEROMIA RUIZ & PAV. Ở VIỆT NAM

40


PHỤ LỤC 2. BẢNG PHÂN BIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CHI CÀNG CUA
(PEPEROMIA RUIZ & PAV.) Ở VIỆT NAM
(BẢNG KHÓA MỞ)
P. leptostachya


P. parcicilia

P. pellucida

P. tetraphylla

P. thorelii

Thân

P. harmandii

Đặc điểm

Thân

Thân

Thân

Thân

Thân

Thân

thảo

thảo


thảo

thảo

thảo

thảo

mọc bò

Lâu năm Gốc

Hàng

Hàng

mọc
đứng

Gốc

mọc bò

năm

năm

mọc bò

thân


mọc

Mọc bò

thân

vươn lên đứng

vươn lên

Thân có lông

x

Cách mọc lá

Mọc

x

x

Mọc đối

cách
Chiều dài cuống lá

0,3-0,5


Cuống lá có lông

Mọc

Mọc

Mọc

vòng 3

cách

vòng 4

cách

1-2 cm

0,1-0,4

0,5-0,7

cm

cm

cm
x

x


x

Hình dạng phiến lá Hình

Hình

Hình

bình

thoi,

thoi

41

x

Mọc

0,2-1 cm 0,3-0,7

cm

x

x

x


Hình

Hình

Hình

trứng

bầu dục,

trứng


hoặc

hình thoi

ngược

đến hình trứng

hình

hoặc gần

hoặc

mác


ngược

tròn hay

như tròn

hình

hoặc

gần hình

phần lớn

tim

hành

hình

bầu dục

hình cầu
Chóp lá
Gốc lá

Nhọn

Nhọn


Tù hoặc

Nhọn

Nhọn

Tròn

Nhọn

tròn

hoặc tù

hoặc tù

Nhọn

Nhọn

Hình tim Tròn

Tròn

hoặc tù
Mặt trên lá

Lúc non

hoặc tù


Có lông

Có lông

Nhẵn

Có lông

Có lông

có lông,

trưởng
thành
nhẵn
Mặt dƣới lá

Có lông

Có lông

Có lông

Nhẵn

Có lông

Có lông


Kiểu gân

Hình

Hình

Gân

Hình

Chìm

Hình

lông

cung từ

chính

cung từ

cung từ

chim

gốc

nổi rõ


gốc

gốc

5-7

3

Số lƣợng gân

3-5

Cách mọc cụm hoa Mọc

Mọc

Mọc

Mọc

Mọc

Mọc

thành

thành

đơn độc


đơn độc

thành

cụm

cụm

Tròn

Tròn

đơn độc
Hình dạng bao

Tròn

cặp đôi
Tròn

Tròn

Trái
xoan

phấn

42



Hình dạng bầu

Hình

Hình

Hình

Hình

Hình

Hình

nhụy

trứng

trứng

trứng

bầu dục

trứng

trứng

ngược


ngược

ngược

Vị trị đính của

Đính hơi Đính hơi Đính ở

núm nhụy

lệch ở

lệch ở

Đính ở

Đính ở

đỉnh bầu đỉnh bầu đỉnh bầu

Đính
hơi

gần đỉnh gần đỉnh

lệch ở

bầu

gần


bầu

đỉnh
bầu

43


PHỤ LỤC 3. KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN
(Thƣờng gặp trong các mục “Typus” và “Mẫu nghiên cứu”)
Kí hiệu viết tắt

Tên các phòng tiêu bản

BM

British Museum (Natural History), London, UK.

HN

Herbarium, Institute of Ecology and Biological Resources,
Hanoi Vietnam. (Phòng tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật).

HNIP

Herbarium, Hanoi Pharmacy Institute, Hanoi, Vietnam.
(phòng tiêu bản thực vật, trường Đại học Dược,
Hà Nội).


HNU

Herbarium, Hanoi National University, Hanoi, Vietnam.
(phòng tiêu bản thực vật, trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội).

L

Rijksherbarium, Nonnensteeg, Leiden, The Netherlands.

44


PHỤ LỤC 4. BẢNG TRA TÊN KHOA HỌC
(Chữ in nghiêng là tên đồng nghĩa, số in đậm là trang đầu tiên mô tả taxon)
Angiospermae……………………14
Dicotyledonae……………………14
Magnolidae………………………14
Magnoliophyta…………………...14
Magnoliopsida…………………...14
Manekia…………………………..3
Peperomia……………….1, 3, 5, 15
Peperomia arifolia………….…….4
Peperomia blanda……………....4, 5,
30
Peperomia candolleana…………...4
Peperomia cavaleriei…………..4, 5
Peperomia dindygulensis………3, 4,
6, 7, 30

Peperomia duclouxii……………..4

Peperomia pellucida……………3, 5,
6, 7, 25, 33
Peperomia portulacastroides……...6,
7, 31
Peperomia pseudo-rhombea………4
Peperomia reflexa…………………4
Peperomia rubrivenosa………….4, 5
Peperomia species ..………………4
Peperomia sui……………………..4
Peperomia tetraphylla……….3, 6, 7,
27, 34
Peperomia thorelii……………...5, 6,
7, 29
Peperomia tomentos………………3
Peperomia verschaffeltii………….4
Peperomia vitana………………….5

Peperomia harmandii…………..5, 6,
7, 20

Piper………………………………3

Peperomia heyneana……………4, 5

Piper pellucidum……………...3, 25

Peperomia japonica……………….4
Peperomia larvifolia……………....4

Peperomia leptostachya...............3, 5,
6, 7, 22

Piper reflexum…………………...27
Piper tetraphyllum………………27
Piperaceae……………………..1, 14
Piperales…………………………14

Peperomia metallia………………..4

Piperanthera………………………3

Peperomia nakaharai……………4, 5

Symbryon………………………....3

Peperomia parcicilia…………....6, 7,
23

Verbuellia………………………...3
Zippelia…………………………...3

45


PHỤ LỤC 5. BẢNG TRA TÊN VIỆT NAM
(Chữ in nghiêng là tên đồng nghĩa, số in đậm là trang đầu tiên mô tả taxon)
Càng cua........................1, 3, 5, 15

Càng cua harmand..................20


Càng cua...............................5, 22

Càng cua sam.........................31

Càng cua ba lá...........................23

Càng cua thorel......................29

Càng cua bốn lá...................27, 34

Rau càng cua....................25, 33

Càng cua đen-đi........................30

Tiêu màng..........................5, 25

Càng cua gié mịn......................22

46


PHỤ LỤC 6. MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA

Ảnh 1. Peperomia leptostachya Hook. & Arn.
1. cành mang hoa; 2. cách mọc lá; 3. lá mặt trước; 4. lá mặt sau; 5. cụm hoa; 6. một phần
của cụm hoa
(ảnh: N. T. Tư, 2017, chụp từ mẫu Phương 2113 (HN 0000048079))

47



×