Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chuong 3 GIỚI THIỆU về VSAT IP STAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.1 KB, 15 trang )

Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ VSAT IP-STAR
3.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG.
Theo các nhà phân tích thì giờ đây các trạm mặt đất và trạm VSAT đã là các
sản phẩm hoàn hảo, cơ hội phát triển trên thị trường là khả quan. Tuy nhiên để cạnh
tranh với các phương tiện khác, đặc biệt là cáp quang, cần phải tiếp tục mở rộng sự
ứng dụng của VSAT (tức là các kết nối trực tiếp của người sử dụng thông qua vệ
tinh) dựa vào những ưu điểm về phạm vi và sự tinh tế của các ứng dụng.
IP-STAR (Internet Protocol- Slotted Aloha TDMA Aloha Return Link :sử
dụng giao thức Internet-), là vệ tinh băng rộng đầu tiên trong khu vực châu á - Thái
Bình Dương do tập đoàn Shin Satellite Plc của Thái Lan vận hành và khai thác.
Mục đích chính của chương này cung cấp cho ta cái nhìn tổng quan về hệ
thống VSAT-IPSTAR .Vì vậy trọng tâm của chương này là nêu lên tính linh động
trong các chế độ hoạt động của nó và tính tương thích với chiến lược kết nối đa
phương tiện như:
 Tốc độ bít cao hơn.
 Các tốc độ bít truyền dẫn được đa dạng hóa (từ thấp đến cao).
 Luồng dứ liệu không đối xứng.
 Các chế độ truyền dẫn điểm đối đa điểm, quản bá toàn diện và đa
quản bá (định hướng toàn phần đến các nhóm được đánh địa chỉ).
 Truyền dẫn ở chế độ kênh hay chế độ gói.
 Khả năng tương thích khi kết nối với các mạng mặt đất.
3.2 TỔNG QUAN VỀ MẠNG VSAT IPSTAR
Hệ thống VSAT-IPSTAR (Internet Protocol - Slotted Aloha TDMA Aloha
Return Link :Sử dụng giao thức Internet-) cung cấp các dịch vụ viễn thông trên
nền IP băng rộng qua vệ tinh bằng các trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT). Hệ thống


VSAT–IPSTAR được thiết kế theo cấu trúc mạng hình sao với các thành phần cơ
bản gồm trạm cổng (Gateway), các trạm VSAT thuê bao (UT- User Terminal) liên

31


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

lạc với nhau qua vệ tinh địa tĩnh IPSTAR.
3.2.1 Giới thiệu về VSAT IPSTAR:
Trên cơ sở hạn chế của các mạng VSAT băng hẹp hiện nay chỉ cung cấp dịch
vụ thoại và truyền số liệu tốc độ thấp. Do đó cần triển khai mạng VSAT băng rộng
thế hệ mới, cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao.
Tính năng của các dịch vụ cung cấp trên mạng VSAT băng rộng cũng giống như các
dịch vụ trên nền IP hiện có trên các mạng mặt đất như :Thoại (VoIP); truy nhập
Internet tốc độ cao (MegaN); Mạng riêng ảo (MegaWAN),... và các dịch vụ gia tăng
trên nền IP khác, chỉ khác là phương thức truyền ở đây sử dụng vệ tinh (truyền vô
tuyến).
VSAT IPSTAR là một mạng băng rộng thế hệ mới sử dụng hệ thống vệ tinh
IPSTAR, cung cấp đa dịch vụ từ một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao áp
dụng công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams) để tái sử dụng tần số, mở
rộng phổ tần làm việc rộng hơn rất nhiều so với các vệ tinh thông thường, tăng công
suất cho từng spot beam. Nó gồm ba thành phần cơ bản là: trạm cổng (Gateway), vệ
tinh IPSTAR và các trạm vệ tinh thuê bao (User Terminal-UT).

Hình 3.1. VSAT IPSTAR với công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams)

Dịch vụ VSAT IPSTAR là dịch vụ VSAT sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh

băng rộng IPSTAR để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP. Thiết
bị gọn nhẹ (đường kính Ăng-ten từ 0,75m đến 1,2m; thiết bị trong nhà nặng 1,7kg),

32


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

dễ lắp đặt.Thời gian cung cấp dịch vụ nhanh chóng, độ tin cậy cao, ít chịu ảnh
hưởng của thiên tai. Là phương tiện liên lạc lý tưởng cho những vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo.
3.2.2 Các ứng dụng của VSAT IPSTAR:
Dịch vụ VSAT IPSTAR sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng
IPSTAR để cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP, có băng thông rất
lớn cung cấp đa dịch vụ từ một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao.
Các ứng dụng chính của VSAT IPSTAR: Điện thoại, Fax, Internet băng rộng,
kênh thuê riêng, truyền hình hội nghị ...

Hình 3.2. Các ứng dụng của VSAT IPSTAR
 Lợi ích sử dụng
 Đa dịch vụ
Với VSAT IPSTAR, ngoài dịch vụ điện thoại, chúng ta có cơ hội sử dụng
các ứng dụng chỉ có ở dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao,
truyền hình hội nghị, đào tạo từ xa ...
 Cước phí hợp lý
VSAT IPSTAR sử dụng những công nghệ viễn thông mới nhất để giảm
tối đa chi phí cung cấp dịch vụ.
 Phạm vi phục vụ lớn

Dịch vụ được cung cấp tới cả các vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải
đảo với những địa hình phức tạp nhất.

33


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

 Bảo mật thông tin tốt
Thông tin của chúng ta được đảm bảo an toàn khi sử dụng dịch vụ VSAT
IPSTAR.
 Thời gian cung cấp ngắn
Do thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt; thủ tục đăng ký dịch vụ đơn giản nên thời
gian cung cấp dịch vụ VSAT IPSTAR được rút ngắn hơn nhiều so với các
dịch vụ VSAT truyền thống.

UT <=> SL
UT <=> SL
UT <=> SL

UT <=> SL

Đường Trunking

Hinh 3.3: Cơ chế hoạt động của VSAT - IP STAR
Tuy nhiên, VSAT IP có nhược điểm cố hữu của thông tin vệ tinh: Bị ảnh
hưởng bởi thời tiết, thông tin có thể bị gián đoạn với lượng mưa >100mm/h. Ngoài
ra toàn bộ các trang thiết bị của VSAT được sử dụng cho các công nghệ chuyên biệt

và độc quyền, nên các thiết bị mặt đất sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ VSAT.
3.3 Kỹ thuật của mạng VSAT IPSTAR
3.3.1 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo tần số: FDMA.
FDMA là phương pháp trong đó độ rộng băng tần công tác của vệ tinh (tiêu
chuẩn 500 MHz) được chia ra các khoảng tần số gọi là luồng phát đáp. Độ rộng
luồng phát đáp (thường là 36MHz hoặc 72 MHz) được phân chia cho mỗi trạm mặt

34


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

đất để phát đi ở các tần số riêng biệt cho mỗi trạm. Khi nhận, trạm mặt đất điều
chỉnh máy thu của chúng đến tần số mong muốn để khôi phục lưu lượng thông tin
đã dành cho trạm. Các tín hiệu được truyền đi đồng thời nhưng ở các tần số khác
tương ứng với mỗi sóng mang. Việc phát đi lưu lượng sẽ chiếm băng tần qui định ở
luồng phát đáp dành cho chúng. Các sóng mang được phân cách với nhau bằng
băng tần bảo vệ thích hợp sao cho chúng không chồng lấn lên nhau.
Trong hệ thống Thông tin vệ tinh dùng FDMA thì mỗi trạm mặt đất khi phát
tín hiệu thì được làm việc với một phần bộ phát đáp đã được dành riêng trước cho
trạm đó. Trong trường hợp đơn giản thì trạm mặt đất thu gom toàn bộ lưu lượng
thông tin của trạm đó lên một sóng mang đơn bằng cách ghép các băng tần cơ bản
FDMA hoặc TDM mà không biết địa chỉ của thông tin đó.
Sóng mang FM này mang các tín hiệu có địa chỉ khác nhau được khuyếch
đại lên nhờ bộ khuyếch đại công suất của trạm mặt đất và đưa tới anten phát lên vệ
tinh. Anten của vệ tinh thu nhận sóng mang này đồng thời với các sóng mang khác.
Toàn bộ băng tần thu được sẽ đưa qua bộ lọc và các bộ khuyếch đại sẽ khuyếch đại
các tín hiệu đưa ra từ sau các bộ lọc tương ứng.

3.3.2 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo thời gian: TDMA
TDMA là một phương thức truy nhập của thông tin vệ tinh nó hoàn toàn
thích hợp cho các viễn thông số ở dạng gói, hệ thống thông tin quang, truyền hình
số và các hoạt động của mạng máy tính dùng chung một cơ sở dự liệu.
Phương pháp truy nhập TDMA dựa trên việc phân chia thời gian sử dụng bộ
phát đáp thành các khe thời gian, giữa các khe thời gian có các khoảng bảo vệ. Điều
này hoàn toàn tương tự như trong FDMA chia toàn bộ băng tần ra thành các băng
tần con mà giữa chúng có những khoảng dãn băng (bảo vệ).
Trong phương thức TDMA cho phép trong một thời điểm chỉ làm việc với
một trạm mặt đất, mỗi người sử dụng được phân chia một khe thời gian. Trong khe
thời gian được qui định của mình các trạm mặt đất thu, phát thông tin thành 1 luồng
bit còn gọi là cụm tín hiệu. Để làm việc được thì phải có tín hiệu đồng bộ.
Tốc độ bit của cụm này cũng như thời gian cho phép truy nhập là những yêu
tố được điều khiển. Khoảng thời gian mà mỗi trạm được phép truy nhập với bộ phát

35


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

đáp vệ tinh được phân chia bởi trạm điều khiển sao cho phù hợp với nhu cầu về lưu
lượng thông tin của mỗi trạm, ở đây có sự thay đổi khoảng thời gian của cụm tín
hiệu này.

Hình 3.4: Đa truy nhập phân chia theo thời gian: TDMA.
3.3.3 Nguyên lý TDMA.
Trục thời gian được phân chia thành các khoảng thời gian, được gọi là các
khung TDMA. Mỗi khung TDMA được chia thành các khe thời gian, các khe thời

gian này được ấn định cho mỗi trạm mặt đất. Các trạm mặt đất: A,B,C...N chỉ được
phát tín hiệu của chúng trong khe thời gian được ấn định cho mỗi kênh tương ứng.
Các trạm mặt đất phát các tín hiệu có cùng tần số sóng mang f o và chiếm toàn bộ
băng tần của bộ phát đáp vệ tinh. Vì các khe thời gian khác nhau được ấn định cho
tất cả các trạm mặt đất, nên chỉ có tín hiệu từ trạm mặt đất chiếm toàn bộ phát đáp
vệ tinh trong thời gian được phép và không bao giờ xảy ra trường hợp tín hiệu từ
hai trạm mặt đất trở nên chiếm toàn bộ phát đáp vệ tinh trong cùng một thời gian.

Hình 3.5 : Khung TDMA
Độ dài của các khe thời gian được ấn định cho mỗi trạm mặt đất được xác
định trước, tỷ lệ với yêu cầu lưu lượng của TMD đó. Mỗi trạm mặt đất phát các tín

36


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

hiệu của nó trong khe thời gian được ấn định cho nó trong tất cả các khung TDMA.
Vì vậy các tín hiệu được phát từ mỗi trạm mặt đất nằm trong các cụm với một chu
kỳ đúng bằng một khung TDMA. Các cụm trong một khung TDMA được ấn định
sao cho chúng không chồng lên nhau.
Mạng TDMA chứa các trạm lưu lượng và ít nhất có một trạm chuẩn. Các
cụm được phát từ trạm lưu lượng gọi là cụm lưu lượng. Số liệu lưu lượng được
phát bằng các cụm lưu lượng. Trạm chuẩn phát một cụm đặc biệt theo chu kỳ gọi là
cụm chuẩn. Cụm chuẩn cung cấp chuẩn định thời cho các khung TDMA và chu kỳ
của nó đúng bằng khung TDMA. Các trạm lưu lượng phát các cụm lưu lượng và
điều khiển định thời phát cụm sau cụm chuẩn. Ở vệ tinh cụm chuẩn và các cụm lưu
lượng được đặt theo thứ tự để tránh chồng lấn trong mỗi khung TDMA. Mỗi trạm

lưu lượng được đặt theo thứ tự đúng để tránh chồng lấn trong mỗi khung TDMA.
Mỗi trạm lưu lượng thu các cụm này và lấy ra các cụm lưu lượng chứa các tín hiệu
đã được định địa chỉ cho trạm lưu lượng đó.
3.3.4 Ưu điểm của TDMA
Xét các uư điểm của TDMA so với FDMA
1) Sử dụng hiệu quả công suất của vệ tinh:
Trong kỹ thuật FDMA một số sóng mang được khuyếch đại cùng một lúc
trong cùng một bộ phát đáp của vệ tinh. Do tính phi tuyến của đèn khuyếch đại sóng
chạy (TWT) trong bộ phát đáp vệ tinh nên đã gây nên điều chế tương hỗ, làm xấu
chất lượng thông tin. Vì vậy để giảm nhỏ ảnh hởng xấu của điều chế tơng hỗ, phải
thực hiện lùi công xuất (Black-Off), tức là sử dụng đèn TWT ở đoạn gần bão hoà
của đường đặc tuyến với khoảng lùi 7 đến 8 dB và như vậy không sử dụng hiệu quả
công suất của vệ tinh.
Trong kỹ thuật TDMA cùng một lúc chỉ khuyếch đại một sóng mang nên
không có hiện tượng xuyên điều chế (Điều chế tương hỗ) và vì vậy không cần lùi
công suất hay nói cách khác là tận dụng hết được công suất của vệ tinh.
2) Linh hoạt trong sử dụng:

37


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

Trong FDMA, độ rộng và tần số sóng mang là đối tượng để việc ấn định
kênh do nhu cầu về dung lượng thay đổi của mỗi trạm mặt đất. Vì vậy mỗi khi cần
thay đổi nhu cầu cần phải thay đổi phần cứng.
Trong TDMA, độ dài và vị trí các cụm được xác định theo quan hệ với nhu
cầu lưu lượng của mỗi trạm mặt đất, khi cần thay đổi không cần thay đổi phần cứng

mà chỉ thay đổi phần mềm nên tinh linh hoạt rất cao.
3) Dễ dàng thực hiện đấu nối với các mạng thông tin mặt đất:
TDMA có khả năng dễ dàng tương thích với các mạng thông tin mặt đất
3.3.5 Sử dụng kỹ thuật mã FEC:
Kỹ thuật mã FEC là kỹ thuật sửa lỗi tại nơi thu FEC để cải tiến đáng kể dặc
tính giữa BER và Eb/No. Để tăng hiệu quả sử dụng tần số, Intelsat dùng phương
pháp phân cực vuông góc và nhiều búp sóng để tăng dung lượng của vệ tinh, vì vậy
nhiễu đồng kênh cũng tăng và một số đường không thể luôn luôn phù hợp với tiêu
chuẩn.
3.3.6 VSAT IPSTAR sử dụng (FDMA/TDM).
Các kênh đường xuống ở tuyến ra (từ Hub đến các nhóm UT) là các kênh
TDM liên tục, đa đích băng thông tương đối rộng. Thậm chí trong rưoqừng hợp
mạng thông lượng cao một sóng mang TDM đơn có thể được phát trên một bộ phát
đáp, nhờ đó cho phép bộ khuếch đại hoạt động gần điểm bảo hòa.
Thực tế dùng FDMA cho các kênh đường lên thì dễ điều khiển hơn dùng
TDMA và dẫn đến yêu cầu EIRP từ các trạm mặt đất có thể có giá trị tối thiểu, trong
khi đó TDM (dạng sóng liên tục) là kỹ thuật có tính truyền thống đơn giản nhất cho
đường xuống (ở tuyến ra) xét cả về phương diện cả phát tín hiệu từ vệ tinh xuống và
thu tín hiệu ở các trạm. Vì vậy, phương pháp sử dụng FDMA/TDM tỏ ra là phương
pháp hiệu quả.
Các hệ thống thông tin FDMA/TDM có thể hoạt động dưới dạng dạng các
ạng chuyển mạch gói lẫn chuyển mạch kênh. Trong cảc hai trường hợp, phương
pháp chung để khởi tạo truy cập vào mạng đều được tiến hành thông qua một kênh
báo hiệu dành riêng dùng kỹ thật Aloha phân khe.

38


Chương 3:


Giới thiệu về VSAT IPSTAR

Các bản tin tuyến vào được truyền đi trên một sóng mang FDMA được phân
phối trước, bởi các khoảng tần số TDMA đã định. Trong thực tế việc truyền dẫn
TDMA không được đồng bộ một cách đầy đủ bởi một trạm mặt đất chuẩn mà được
lựa chọn theo chế độ phân phối.
Để cải thiện chất lượng truyền dẫn thì việc điều chế số (SPSK hoặc QPSK)
trên các sóng mang tuyến ra hoặc tuyến vào thường được kết hợp với phân phối mã
hoá sữa lỗi tại nơi thu.
Sự kết hợp TDM, TDMA và FDMA cho phép xử lý hàng ngàn đầu cuối trạm
VSAT cùng chia sẽ trên một phần tử của bộ phát đáp.Tất cả các bản tin (tuyến vào
hay tuyến ra) thường được định dạng dưới dạng các gói dữ liệu.Trong thực tế hệ
thống VSAT thực hiện như một mạng chuyển mạch gói, trong đó với các giao thức
bên trong đảm bảo việc truyền dữ liệu với độ tin cậy cao.
Các chế độ phân phối của hệ thống VSAT TDM/TDMA:
 Các chế độ phân phối phổ biến nhất bao gồm:
 Chế độ phân phối ngẫu nhiên (RA/TDMA):
Chế độ, phân phối ngẫu nhiên hay còn gọi là Aloha (hay dạng suy ra từ nó
như Aloha chia khe) mỗi VSAT truyền đi luồng dữ liệu của mình ngay sau khi nó
nhận được sau khi nó nhận được luồn dữ liệu từ một trong số các đầu vào của nó.
Nếu một VSAT khác trong mạng cũng phát dữ liệu đồng thời thì sẽ xuất hiện xung
đột. Bản tin sẽ được phát lại sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên cho đến khi nhận
được tín hiệu tích cực ACK từ Hub.
Tất nhiên ở các chế độ phân phối ngẫu nhiên này dung lượng toàn bộ đường
truyền phải được giới hạn ở một mức độ nào đó để tránh hiện tượng bão hoà trên
sóng mang truyền dẫn TDMA. Tuy nhiên, chế độ này cho thời gian đáp ứng rất
nhanh đối với bản tin nhỏ và liên quan đến nhiều đầu cuối.
 Chế độ phân phối theo yêu cầu (DA/TDMA):
Chế độ phân phối theo yêu cầu hay chế độ dành riêng, một VSAT được Hub
cho phép phát đi trên các khe định trước (do đó không có nguy cơ xẩy ra xung đột)

thông qua một yêu cầu do VSAT gởi đi ngay sau khi nhận được một bản tin ở một

39


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

trong các cổng vào của nó. Mặc dù yêu cầu về thời gian đáp ứng có lớn hơn nhưng
chế độ này tỏ ra hiệu quả trong trường hợp các bản tin dài.
Ngoài ra còn rất nhiều chế độ dẫn xuất từ các chế độ trên như chế độ phân
phối theo luồng (có dung lượng cố định) trong đó dung lượng định trước được phân
phối liên tục hay không liên tục cho một cổng VSAT để truyền dẫn thoại hoặc các
ứng dụng dữ liệu lớn. Chế độ phân phối theo kiểu tự động lựa chọn để tối ưu nhất,
tuỳ thuộc vào kiểu và chiều dài của bản tin.
3.3.7 Ứng dụng kỹ thuật ghép kênh vào VSAT IPSTAR.
Đường truyền dẫn từ UT đến Gateway gọi là STAR Link - Slotted Aloha
TDMA Aloha Return Link, để chỉ 3 kỹ thuật truy nhập Slotted Aloha, Aloha,
TDMA dùng cho hướng truyền này. Mỗi một phương thức truy nhập được sử dụng
linh hoạt thông qua điều khiển của RRM phù hợp cho loại dịch vụ hay lưu lượng
gán cho mỗi UT. Một dải tần 500MHz chia thành 237 băng con, mỗi băng có độ
rộng 2.11MHz (gọi là ‘STAR band’), mỗi STAR band có thể được chia thành một
trong năm loại kênh (sóng mang) tuỳ vào đặc tính lưu lượng và kiểu truy nhập: 16
kênh 132Khz ; 8 kênh 264 KHz ; 4 kênh 528KHz ; 2 kênh 1.026MHz ; hoặc 1 kênh
2.11 MHz.
Mỗi một sóng mang lại được phân theo các định dạng khung (TDM) khác
nhau, trong mỗi khung có thể được phân thành 256, 128, 64, 32 hoặc 16 time slots
(Khe thời gian) tuỳ thuộc đặc tính liên lạc của UT. Cho mục đích đồng bộ, khoảng
thời gian cho một khung của STAR Link cũng giống TOLL Link là 0.311s.

Trạm cổng (Gateway) có chức năng truy nhập vào mạng công cộng (VSAT là
mạng độc lập, phải thông qua cổng để vào mạng công cộng - mạng nội địa truy xuất
tài nguyên). Sau đó, tài nguyên Internet và viễn thông từ trạm cổng sẽ được gửi
dưới dạng các gói dữ liệu tới trạm vệ tinh thuê bao (UT). Các vệ tinh IP STAR sử
dụng công nghệ nhân băng tần bằng việc dùng nhiều búp sóng nhỏ (spot beam) phủ
chụp để truyền tải, tạo ra băng thông lớn hơn nhiều so với vệ tinh thông thường.
Các máy trạm tại mặt đất nhận sóng của vệ tinh, chuyển tải để hoạt động như các
máy trạm bình thường của mạng mặt đất. Phương thức truyền tải trên mạng VSAT
sử dụng vệ tinh (truyền vô tuyến). Trạm VSAT thực chất như một tổng đài, chỉ khác

40


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

về phương pháp truyền tải không qua cáp quang, dây nối như mạng mặt đất, mà
dùng sóng vệ tinh nhưng vẫn đảm bảo được độ lớn băng thông và chất lượng truyền
tải dữ liệu bằng các công nghệ tiên tiến.
3.4 Công nghệ của IPSTAR
IPSTAR là hệ thống vệ tinh (VSAT) với những công nghệ đột phá và đón
đầu đảm bảo chất lượng và giá thành hạ. Được thiết kế cho truyền thông băng rộng,
2 chiều, tốc độ cao, trên nền IP, hoàn toàn hỗ trợ kết nối Internet thông thường.
IPSTAR sử dụng: Công nghệ TIÊN TIẾN + Vệ tinh ĐỊA TĨNH
IPSTAR : Các công nghệ mới :
 Công nghệ đoạn không gian.
 Công nghệ đoạn mặt đất.
3.4.1 Công nghệ đoạn không gian:
Vệ tinh IPSTAR: địa tĩnh, băng Ku với công nghệ anten mới đa búp sóng.

Nhiều búp điểm hẹp cho phép:
 Tăng băng thông (gấp 20 lần so với các vệ tinh băng Ku truyền
thống) do tái sử dụng tần số.
 Giảm giá thành: mặc dù giá thành sản xuất có cao hơn gắn liền với
công nghệ búp điểm phức tạp, song tổng giá thành trên mạch sẽ thấp hơn
nhiều so với các vệ tinh búp rộng đang tồn tại.
*Hệ thống quản lý công suất động mới:


Là công nghệ mới điều chỉnh động công suất trên vệ tinh cho từng

búp để thích hợp với điều kiện thời tiết: tối ưu sử dụng công suất giữa các
búp và dành 20 % công suất để cấp cho những búp có thể sẽ bị ảnh hưởng
bởi pha đinh do mưa.
 Làm tăng hiệu quả sử dụng công suất trên vệ tinh.
 Duy trì độ sẵn sàng tuyệt vời của tuyến cho mỗi búp.

41


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

3.4.2 Công nghệ đoạn mặt đất.
* Công nghệ mã hóa và điều chế mới tiên tiến :
 Tăng băng thông, bảo đảm sử dụng hiệu quả băng tần vô tuyến.
Cho phép truyền dẫn số tốc độ cao, linh hoạt.
 Giảm tiêu thụ công suất (giảm kích thước trạm mặt đất thiết bị đầu
cuối, công suất yêu cầu và giá thành phần cứng).

 Duy trì độ sẵn sàng của tuyến rất cao.
* Hệ thống quản lý băng thông động (DLA- Dynamic Link Allocation ):
 Điều chỉnh động băng thông (mức điều chế và tốc độ mã hóa) cho
mỗi sóng mang trong mỗi búp sóng phù hợp với điều kiện thời tiết. Phân bổ
đường truyền linh hoạt.
 Duy trì độ sẵn sàng của tuyến rất cao.
* Cấu trúc truyền dẫn tiên tiến đối với cả 2 đường (đường đi và đường về tương ứng
đường xuống và đường lên ).
 Cung cấp một băng thông nền chung giữa nhiều ngườI sử dụng.
 Tối ưu hóa và quản lý băng thông động cho phù hợp với bản chất
không đối xứng và đột biến của Internet.
Hệ thống IPSTAR được đặc trưng bởi cung cấp các dịch vụ tương tác không
đối xứng, linh hoạt hỗ trợ tuyến đi (FordWard) băng rộng cùng với tuyến về
(Return) băng hẹp, cả hai tuyến đều qua vệ tinh.
3.4.3 Giao diện giao thức mạng mới.
Giao diện giữa UserTerminal và Gateway với bất kỳ thiết bị hoặc mạng nào
sẽ dựa trên giao thức chuẩn công nghiệp, nhằm bảo đảm tích hợp liền mảnh vào hệ
thống , phần mềm, phần cứng, các ứng dụng và dịch vụ những mạng đang tồn tại.
Sử dụng ác giao thức : UDP/TCP/IP , bộ tăng tốc TCP...

42


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

Người dùng
trung tâm,
văn phòng


PSTN
Other
Gateways

Mô hình dịch
vụ mẫu

Internet
Network /
VPN

Mạng người
dùng, LAN, tập
đoàn

NOC Data

Center

IPSTAR
Gateway

Khách hàng thuê
bao

Mạng không dây
Mạng không dây cố
định, phân phối ADSL


Hình 3.6 : Hình thức kết nối GW đến mạng hữu tuyến và kết nối GW đến UT.
3.5 Những ưu thế và nhược điểm.
Thuê bao (UT) ở bất kỳ vị trí, địa hình nào trong phạm vi phủ sóng đều có
thể sử dụng các dịch vụ VSAT băng rộng (thoại, truy nhập Internet băng rộng, mạng
riêng ảo, ...) với chất lượng như nhau. Với lợi thế này thì mạng VSAT băng rộng sẽ
là một giải pháp tốt nhất bổ sung cho các mạng mặt đất (hữu tuyến) để cung cấp
dịch vụ cho các thuê bao trên khắp.
Ứng dụng thiết lập mạng riêng ảo lại là một thế mạnh nữa của hệ thống
IPSTAR cho các đối tượng khách hàng là các công ty, tổ chức có mạng lưới hoạt
động rộng khắp như: Ngân hàng, Hàng không, Trung tâm khí tượng thủy văn, dành
cho ngành giáo dục (như mạng riêng VSAT School mà Thái Lan đã thực hiện).
Về cơ bản, mô hình cung cấp dịch vụ sẽ là trụ sở chính của khách hàng được
kết nối với trạm cổng bằng kênh thuê riêng, cũng tại các chi nhánh (các điểm giao
dịch) có thể đặt các trạm thuê bao IPSTAR liên lạc thẳng về trụ sở chính qua vệ
tinh. Với lợi thế, vừa thiết lập mạng nhanh, dễ dàng nâng cấp và mở rộng mạng lưới
mà không làm gián đoạn liên lạc, tốc độ đường truyền đa dạng tuỳ thuộc yêu cầu
kết nối của khách hàng…
Tuy nhiên, VSAT IP có nhược điểm cố hữu của thông tin vệ tinh: Bị ảnh
hưởng bởi thời tiết, thông tin có thể bị gián đoạn với lượng mưa >100mm/h. Ngoài

43


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

ra toàn bộ các trang thiết bị của VSAT được sử dụng cho các công nghệ chuyên biệt
và độc quyền, nên các thiết bị mặt đất sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ VSAT.


Hình 3.7: Mô hình trạm UT của dịch vụ VSAT IPSTAR.
Hệ thống IPSTAR cho phép triển khai rất nhiều ứng dụng khác nhau dựa trên
giao thức IP, với mục tiêu cung cấp đường truyền băng rộng cho các đối tượng
khách hàng là các cá nhân, công sở, xí nghiệp, các ISP... Hệ thống sử dụng kỹ thuật
truy nhập vệ tinh đa dạng cho phép cung cấp đường truyền cho khách hàng theo 2
hình thức tốc độ cam kết hoặc phương thức truy cập chia sẻ băng thông.
Các dịch vụ của hệ thống vệ tinh thông tin bao gồm: dịch vụ truy cập
internet, dịch vụ VoIP, dịch vụ mạng riêng ảo, dịch vụ GSM trunking, dịch vụ
truyền hình hội nghị, dịch vụ truyền hình quảng bá, dịch vụ truyền hình theo nhu
cầu, dịch vụ đào tạo từ xa,... VSAT băng rộng được kết nối thẳng tới nhà cung cấp
dịch vụ qua vệ tinh, tránh được tình trạng có thể xảy ra tắc nghẽn đường truyền tại
các chặng gián tiếp như nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh… làm giảm tốc độ kết nối với
dịch vụ. Cũng giống như ADSL, hệ thống IPSTAR cung cấp đường truyền băng
rộng cho khách hàng với tốc độ Download tới 8 Mbps, tốc độ Upload đạt tới 4
Mbps.
Trạm cổng Gateway của VSAT được kết nối với đường trục Internet
(backbone), nguồn viễn thông quốc gia qua một tuyến truyền dẫn chuyên dụng
SDH, hoặc qua cáp quang như thông thường. Trạm cổng khi đó sẽ khai thác tài

44


Chương 3:

Giới thiệu về VSAT IPSTAR

nguyên từ mạng Internet và viễn thông quốc gia để cung cấp cho mạng VSAT nội
bộ. Từ đó, tài nguyên được truyền tải theo dạng sóng vô tuyến lên tới các vệ tinh IP
STAR, rồi qua các búp sóng nhỏ từ IP STAR chụp xuống đưa dữ liệu theo dạng
sóng đến các UT (User Terminal - Trạm vệ tinh thuê bao). Quá trình đưa dữ liệu từ

thuê bao máy trạm đến mạng Internet, viễn thông quốc tế cũng đi theo con đường
tương tự ngược lại.
Như vậy, rất dễ nhận thấy ưu điểm của VSAT trong việc phủ sóng Internet và
viễn thông quốc gia đến các vùng miền xa xôi, địa hình hiểm trở mà đường kết nối
hay cáp quang không thể kéo tới.
3.6 Kết luận chương.
Với việc kết hợp cơ sở vệ tinh truyền thống với các công nghệ mới thì đã có
thể úng dụng loại hình dịch vụ băng rộng tốc độ cao VSAT IPSTAR. Với sự phát
triển vượt bậc về công nghệ thì tương lai sẽ có nhiều loại hình dịch vụ truyền thông
vệ tinh có độ tin cậy cao và dung lượng lớn là một điều tất yếu.
Ngoài ra các nhà cung cấp cũng đang phấn đấu đạt được các chuẩn kết nốigiao tiếp mang tính toàn cầu hóa, cũng như tối thiểu hóa về mặt thiết bị đầu cuối.

45



×