Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

GIAO ÁN VĂN 12 CHUẨN HK I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 120 trang )

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Tiết 1-2 Bài học:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu được hoàn cảnh lịch sử và những đặc điểm cơ bản của VHVN sau CM tháng Tám
qua 2 giai đoạn: 1945-1975 và từ năm 1975- hết thế kỉ XX.
Nắm được thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học 45-75.Thấy được những đổi
mới bước đầu của VH từ 1975, đặc biệt từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã họcvề VHVN từ
CM tháng Tám 1945- hết thế kỉ XX.
II/ Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo.
III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, thuyết giảng...
IV/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Giới thiệu bài mới: Đặt giai đoạn văn học VN từ CM tháng Tám 1945 trong tiến
trình lịch sử VH dân tộc, nhấn mạnh vị trí đặc biệt của VH giai đoạn này
- Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Hoạtđộng1 :
-Hướng dẫn HS tìm
hiểu những nét lớn
của VH giai đoạn
1945-1975.
- Yêu cầu HS đọc kĩ
câu hỏi 1,2,3 SGK,
dựa vào phần chuẩn
bị bài ở nhà , trao đổi
nhóm, hình thành ý
chính theo yêu cầu
của từng câu hỏi của


nhóm được phân
công
-Gọi HS đại diện
trình bày
GV nêu thêm câu
hỏi phụ gợi mở
thuyết giảng thêm
nếu cần thiết và chốt
lại những ý chính.
HS thảo luận theo
nhóm 8 chia thành
4 nhóm :
( 5-7 phút)
Đại diện 2 nhóm
trình bày kết quả,
các nhóm còn lại
đối chiếu nội dung
và tham gia thảo
luận bổ sung.
HS trình bày ngắn
gọn , chọn dẫn
chứng tiêu biểu
minh hoạ
I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách
mạng tháng Tám 1945- 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn
hoá:
- Văn học vận động và phát triển dưới sự
lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô

cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước
ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn
chậm phát triển .
2.Quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945-1954:
- VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí.
Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí
khá dày dặn.( D/C SGK).
b. Chặng đường từ 1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
-Dựa vào SGK
hướng dẫn HS nắm
một số nét chính về
VH vùng địch tạm
chiếm
(Phần này GV thuyết
giảng sơ lược và yêu
cầu HS nắm ý trong
SGK)
- Nêu và giải thích 3
đặc điểm lớn của VH

1945-1975?
-Em hiểu thế nào là
khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng
mạn trong VH giai
đoạn này?
GV lưu ý Hs đây là
đặc điểm thể hiện
khuynh hướng thẩm
mĩ của VH giai đoạn
này, đáp ứng yêu cầu
D/C SGK
D/C : Những tác
giả tiêu
biểu( SGK)
D/C :
Hương rừng Cà
Mau của Sơn Nam,
Thương nhớ mười
hai của Vũ Bằng
kể.
c. Chặng đường từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu
nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách
mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống
chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công
hình ảnh con người Vn anh dũng, kiên
cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại
Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).

- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc,
thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN
hiện đại
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi
nhận.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản
động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...)
- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : +
Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo,
lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh
lòng yêu nước và tinh thần dân tộc...
+ Hình thức thể loại gon nhẹ:
Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí
- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung
lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội
dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống
văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước,
về vẻ đẹp con người lao động...
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN
1945-1975:
a. Một nền VH chủ yếu vận động theo
hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với
vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn
là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là
Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn
bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo

nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn
này.

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
phản ánh hiện thực
đời sống trong quá
trình vận động và
phát triểnCM của
VH
-Nêu và phân tích
một vài dẫn chứng
minh hoạ:
Ví dụ: “Xẻ dọc
Trường Sơn đi cứu
nước . Mà lòng phới
phới dậy tương
lai”( T, Hữu); “
Xuân ơi xuân em mới
đến dăm năm. Mà
cuộc sống đã tưng
bừng ngày hội”
Hướng vận động
trong tư tưởng, cảm
xúc của tác giả ,
trong số phận nhân
vật thường đi từ
“Thung lũng đau
thương ra cánh đồng
vui”, từ bóng tối ra

ánh sáng. từ đau khổ
đến hạnh phúc...
Hoạt động2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu về
giai đoạn văn học
sau 1975- hết thế kỉ
XX.
-Nêu câu hỏi 4 SGK:
Hãy giải thích vì sao
VHVN từ sau 1975
“Muốn trùm hạnh
phúc dưới trời
xanh.Có lẽ lòng tôi
cũng hoá thành
ngói mới”
( Xuân Diệu)
HS dựa vào SGK
và phần bài soạn,
làm việc cá nhân
b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và
phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học.
- Nội dung, hình thức hướng về đối tượng
quần chúng nhân dân cách mạng.
c. Một nền văn học mang khuynh hướng
sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những
phương diện sau:
. Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch

sử và có tính chất toàn dân tộc.
. Nhân vật chính là những người đại diện
cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí
của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí
tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân
. Con người do vậy chủ yếu được khai
thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm
công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn.
. Lời văn sử thi thường mang giọng điệu
ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng
định cái Tôi đầy tình cảm cảm xúc và
hướng tớ lí tưởng: tập trung miêu tả và
khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc
sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai
tươi sáng của dân tộc.
=> Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học
giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan,
tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm
vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc thống nhất đất nước
II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ
XX .
1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ
sau 1975:
- Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra một
thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất
đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất

nước

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
phải đổi mới ?
- Nêu câu hỏi gợi mở
cho hS trả lời , nhận
xét và chốt lại ý
chính.
-Hãy nêu những
chuyển biến và thành
tựu ban đầu của nền
văn học?
Lưu ý HS theo dõi sự
chuyển biến qua
từng giai đoạn cụ thể
và nêu thành tựu
tiêu biểu.
- Diễn giảng thêm về
một vài tác phẩm nêu
trong SGK
- Qua tìm hiểu em
hãy rút ra những
đánh giá chung về
VH sau 1975, giải
thích nguyên nhân m
tích cực và hạn chế
của VH?
trả lời.
Tập thể lớp nhận

xét bổ sung
HS theo dõi SGK
trình bày gọn
những ý chính.
Nêu D/C
HS trao đổi nhóm
trả lời
- Từ năm 1975-1985 đất nước trải qua
những khó khăn thử thách sau chiến tranh.
- Từ 1986 Đất nước bước vào công cuộc
đổi mới toàn diện, nền kinh tế từng bước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá
có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên
thế giới, văn học dịch, báo chí và các
phương tiện truyền thông phát triển mạnh
mẽ...
=> Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn
học đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng
của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp
quy luật phát triển khách quan của nền văn
học.
2/Những chuyển biến và một số thành tựu
ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế
kỉ XX:
- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi
cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy
nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây
chú ý cho người đọc ( Trong đó có cả
nhưng cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và
những cây bút thuộc thế hệ nhà thơ sau

1975).
- Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu
hơn so với thơ ca. Nhất là từ đầu những
năm 80. Xu thế đổi mới trong cách viết
cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với
nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn,
Ma văn Kháng, Nguyễn Khải.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước
vào thời kì đổi mới : Gắn bó với đời sống,
cập nhật những vấn đề của đời sống hàng
ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn,
bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu
biểu.
- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh
mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...)
=>Nhìn chung về văn học sau 1975
- Văn học đã từng bước chuyển sang giai
đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân
chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Gv chốt lại đánh giá
chung về VH sau
1975 cho HS ghi vào
vở.
* Củng cố tổng hợp
kiến thức bài học.
- Gọi HS đọc phần
kết luận, gạch chân

các ý chính trong
SGK, ghi phần Ghi
nhớ vào vở
HS ghi vào vở
phần ghi nhớ trong
SGK
sâu sắc.
- Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài,
phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính
sáng tạo của nhà văn được phát huy .
- Nét mới của VH giai đoạn này là tính
hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên
trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con
người trong những hoàn cảnh phức tạp của
đời sống.
- Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có
những hạn chế: đó là những biểu hiện quá
đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh
hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái
của xã hội...
III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK)
- VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 hình
thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc
biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những
thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản...
- Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN
bước vào thời kì đổi mới, vận động theo
hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản,
nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội,
quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn

cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có
nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
* Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các câu hỏi:
- Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu chủ yếu của các
thể loại?
- Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những đặc điểm đó
qua các thể loại?
- Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VhVN từ sau 1975- hết thế kỉ XX?
* Bài tập luyện tập: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự
kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa
mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
- Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
. Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới
trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
. Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem
đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn
nghệ.

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
* Bài tập nâng cao: Hãy phân tích đặc điểm của khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng
mạn trong VH giai đoạn 1945-1975 qua các tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa( Nguyễn Thành
Long), Chiếc lược ngà đã học ở chương trình ngữ văn lớp 9
Tiết 3 – Làm văn :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs
- Nắm được cách viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ
năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năngtiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan

điểm sai lầm về đạo lí
II/ Phương tiện: SGK , SGV, Thiết kế dạy học...
III/ Phương pháp: Đàm thoại , thực hành luyện tập.
IV/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ : Trình bày những giai đoạn phát triển và thành tựu của VHVN từ
1945- hết thế kỉ XX , qua đó nhận xét về mối quan hệ gữa văn học và hiện thực đời
sống?
- Bài mới:
Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 :
-Hướng dẫn HS
luyện tập để biết
cách làm bài nghị
luận về một tư tưởng
đạo lí.
- GV dựa vào đề bài
trong SGK và những
câu hỏi gợi ý, hướng
dẫn HS thảo luận
hình thành lí thuyết.
-GV gọi đại diện các
nhóm trình bày, ghi
bảng tổng hợp, nhận
xét...
HS làm việc theo
nhóm 4 : Đọc kĩ đề
bài và câu hỏi, trao
đổi thảo luận, ghi kết
quả vào phiếu học tập

(ý khái quát, ngắn
gọn) và đại diện nhóm
trình bày (3-5 phút)
-Cần tập trung thảo
luận và nêu được thế
nào là “sống
đẹp”( Gợi ý: Sống đẹp
là sống có lí tưởng
I/ Cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng đạo lí:.
* Đề bài: Anh ( chi) hãy trả lời câu hỏi
sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
1.Tìm hiểu đề:
+ Nội dung nghị luận: Vấn đề “Sống
đẹp”trong đời sống của mỗi người. Đây
là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn
xứng đáng là “con người” cần nhận thức
đúng và rèn luyện tích cực.
+ Yêu cầu:
- Thao tác lập luận: Giải thích, phân
tích, chứng minh, bình luận.
- Phạm vi tư liệu: Thực tế đời sống và 1
số dẫn chứng thơ văn.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận:
- Có thể viết đoạn văn theo cách lập
luận: Diễn dịch, quy nạp hoặc phản đề.

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
- Hướng dẫn HS sơ
kết, nêu hiểu biết về
cách làm bài văn
nghị luận về một vấn
đề tư tưởng đạo lí.
- Hướng dẫn HS
củng cố kiến thức
qua phần ghi nhớ
trong SGK.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS luyện tập
củng cố kiến thức
-Yêu cầu HS đọc kĩ
2 bài tập trong SGK
và thực hành theo
các câu hỏi,
mục đích, có tình cảm
nhân hậu, lành mạnh,
có trí tuệ sáng suốt,
hiểu biết rộng, có
hành động tích cực=>
có ích cho cộng đồng
xã hội...); ngược lại là
lối sống: ích kỉ, nhỏ
nhen, hẹp hòi, vô
trách nhiệm, thiếu ý
chí nghị lực
-Hs nêu phương pháp
làm bài qua phần

luyện tập .
- Nắm kĩ lí thuyết
trong phần Ghi nhớ
SGK (Học thuộc)
Bài tập 1:
HS làm việc cá nhân
và trình bày ngắn gọn,
lớp theo dõi, nhận xét
bổ sung
Bài tập 2: Hs về nhà
làm dưựa theo gợi ý
SGK ( Lập dàn ý hoặc
viết bài)
- Cần trích dẫn nguyên văn câu thơ của
Tố Hữu.
b. Thân bài:
- Giải thích: Thế nào là “Sống đẹp”
- Phân tích các khía cạnh “Sống đẹp”.
- Chứng minh , bình luận: Nêu những
tấm gương “Sống đẹp”, bàn luận cách
thức để “Sống đẹp”, phê phán lối sống
không đẹp...
c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa cách
sống đẹp ( Sống đẹp là một chuẩn mực
cao nhất trong nhân cách con người.
Câu thơ Tố Hữu có tính chất gợi mở,
nhắc nhở chung đối với tất cả mọi người
nhất là thanh niên)
* Cách làm bài văn nghị luận về một tư
tưởng đạo lí:

- Chú ý:
. Đề tài nghị luận về tư tưởng đạo lí rất
phong phú gồm: nhận thức ( lí tưởng
mục đích sống); về tâm hồn, tình cách
(lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao
dung; tính trung thực, dũng cảm...); về
quan hệ xã hội, gia đình; về cách ứng xử
trong cuộc sống...
. Các thao tác lập luận được sử dụng ở
kiểu bài này là: Thao tác giải thích, phân
tích, chứng minh, bình luận, so sánh,
bác bỏ.
- Ghi nhớ: SGK
II/ Luyện tập:
- Bài tập 1:
+ Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm
chất văn hoá trong nhân cách của mỗi
con người.
+ Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là:
“Thế nào là con người có văn hoá?” Hay
“ Một trí tuệ có văn hoá”
+ Tác giả đã sử dụng các thao tác lập
luận: Giải thích (đoạn 1), phân tích
(đoạn 2) , bình luận (đoạn 3)
+ Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT:

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
đưa ra câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp
đối thoại với người đọc tạo sự gần gũi

thân mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của
một nhà thơ HI lạp vừa tóm lược các
luận điểm vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng,
dễ nhớ, hấp dẫn
* Củng cố :- Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Tìm hiểu đề, lập dàn ý,
diễn đạt, vận dụng các thao tác lập luận để khẳng định hoặc bác bỏ
- Cần chú ý tiếp thu những quan niệm tích cực, tiến bộ và biết phê phán, bác
bỏ những quan niệm sai trái, lệch lạc.
* Dặn dò: Chuẩn bị bài học Đọc- hiểu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh .
Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài của SGK.
....................&&&................
Tiết 4,5 Đọc văn :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( Hồ Chí Minh )
I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác, những đặc
điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
- Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp
tư tưởng tâm hồn tác giả.
II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học
III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng
IV/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới:
Tiết 1: Phần 1 Tìm hiểu về tác giả Hồ Chí Minh
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu
những nét chính về

tác giả.
- Yêu cầu HS nêu
ngắn gọn những nét
chính về tiểu sử
HCM .
- Gv nhấn mạnh :
HCM không những
là một nhà CM vĩ
đại, Người còn là
HS đã đọc kĩ SGK và
đã soạn bài dựa theo
câu hỏi của phần
Hướng dẫn học bài.
HS theo dõi SGK trả
lời ngắn gọn ( chú ý
những điểm mốc lớn)
A. Phần 1 : Tác giả .
I/ Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh
(1890- 1969)
- Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen),
xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước.
- Cuộc đời :
+ Trước khi tham gia hoạt động cách
mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại
trường Quốc học Huế, một thời gian dạy
học ở trường Dục Thanh.
+ Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu về
sự nghiệp văn
chương của HCM.
- Nêu câu hỏi 1(SGK
)Yêu cầu HS thảo
luận trả lời.
- GV nhận xét bổ
sung và khắc sâu
kiến thức, cho hS ghi
nội dung ngắn gọn.
Có thể phân tích
thêm 1 vài dẫn
chứng, thuyết giảng
giúp HS khắc sâu
kiến thức.
- Hãy nêu những nét
khái quát về sự
nghiệp văn học của
HCM? Hãy giải
thích vì sao sự
nghiệp sáng tác của
Người rất phong phú
đa dạng? Chứng
minh sự phong phú
đa dạng ấy?
- Thuyết giảng minh

hoạ thêm một số tác
phẩm tiêu biểu giúp
HS hiểu rõ giá trị
sáng tác của Người.
- HS trao đổi nhóm
và trả lời dựa theo
mục a,b,c ( SGK)
- Lớp trao đổi , bổ
sung .
- Ghi 3 ý ngắn gọn,
nắm kĩ kiến thức
-Hs theo dõi SGK và
dựa vào phần soạn
bài trả lời ngắn gọn
khái quát- chú ý làm
rõ tính đa dạng
phong phú trong
sáng tác của Người.
đến khi qua đời 1969 : Cống hiến hết
mình cho sự nghiệp CM vì độc lập dân
tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành
nhà CM vĩ đại của dân tộc, nhà hoạt động
lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản.
+ Bên cạnh sự nghiệp CM HCM còn để
lại một di sản văn học quý giá . HCM là
nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc.
II/ Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
- HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến

sĩ trên mặt trận văn hoá.
- HCM luôn chú trọng đến tính chân thật
và tính dân tộc của văn học, đề cao sự
sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ
mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng
tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định
nội dung và hình thức của tác phẩm. Do
vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu
sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung
và rất phong phú, sinh động, đa dạng về
hình thức nghệ thuật.
2. Di sản văn học:
+ Văn chính luận:
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ
thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc
lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến (1946), Không có gì quý hơn độc
lập tự do (1966)
- Những áng văn chính luận của Người
được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt,
trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng
yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn
chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài
năng nghệ thuật bậc thầy.
+ Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK
- Đây là những tác phẩm được viết trong
thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm
mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ


Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Yêu cầu HS thảo
luận về những đặc
điểm cơ bản trong
phong cách nghệ
thuật HCM
Nhắc HS chú ý các
nhận định:
-“ Văn tiếng Pháp
của NAQ có đặc
điểm nổi bật là dí
dỏm, là hài hước.
Điều đó không ngăn
Người đã viết nên
những lời thắm thiết
trữ tình khi xúc
động”
HS thảo luận nhóm
và trình bày kết quả,
lớp theo dõi SGK
nhận xét bổ sung
hình thành kiến thức
vũ phong trào đấu tranh CM, bút pháp
linh hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí
tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu
rộng, trí tuệ sắc sảo của HCM.
+ Thơ ca :
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK

- Sáng tác trong nhiều thời gian khác
nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm
chất , tài năng HCM. Bút pháp vừa đậm
màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần
CM thời đại.
3. Phong cách nghệ thuật: Phong phú đa
dạng.
- Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và
tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ...,
giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí)
- Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính
chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng,
dí dỏm, hài hước...
- Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút
pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa
chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong
sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc.
III/ Kết luận: ( SGK)
• Củng cố : Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm là: Quan điểm sáng tác và phong
cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận dụng những kiến thức đã học vào việc phân
tích những tác phẩm văn học của Người.
• Bài tập luyện tập
1. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Mộ- NKTT) để làm rõ sự hoà hợp giữa bút pháp cổ
điển và bút pháp hiện đại của thơ HCM.
Gợi ý :
+ Bút pháp cổ điển: Ngôn ngữ hàm súc uyên thâm, miêu tả chấm phá, gợi hơn là tả,
nhân vật trữ tình ung dung tự tại...
+ Bút pháp hiện đại: Tư tưởng và hình tượng thơ luôn vận động hướng ra ánh sáng, sự
sống, tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở tư thế làm chủ
thiên nhiên hoàn cảnh. Chi tiết hình ảnh gần gũi, tự nhiên, sống động...

2. Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm yêu nước, tình
yêu thiên nhiên ,cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan, ung dung, bản lĩnh nghị lực phi
thường..

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Tiết 2 - Phần 2 : Đọc - hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập
Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu chung
về tác phẩm
- Yêu cầu HS theo dõi
phần tiểu dẫn (SGK) ,
trả lời ngắn gọn: TNĐL
ra đời trong hoàn cảnh
nào? Tác giả viết nhằm
mục đích gì? Tác phẩm
hướng đến đối tượng
nào? Giá trị tư tưởng,
tình cảm, nghệ thuật
của tác phẩm?
- Gọi HS đọc văn bản
chú ý hệ thống luận
điểm- xác định bố cục
văn bản và phân tích
tính logich chặt chẽ
của văn bản qua 3 luận
điểm.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS đọc - hiểu văn

bản
-HS trao đổi nhóm,
ghi kết quả trên giấy.
-Đại diện các nhóm
trình bày kết quả .
- Ghi ý chính vào vở
sau khi GV nhận xét
củng cố.
-HS đọc văn bản: Rõ
ràng, nhấn mạnh các
ý quan trọng, giọng
đanh thép, phẫn nộ,
đau xót, tự hào, trang
trọng, hùng hồn...phù
hợp với từng đoạn
-HS thảo luận theo
I/ Tìm hiểu chung:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành
chính quyền ở thủ đô .
- Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến
khu VB về tới HN. Ngày 26/8/1945
tại nhà số 48 phố Hàng Ngang HN
Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày
2/9/1945 Người đọc bản TNĐL ở
Quảng trường Ba Đình HN trước 50
vạn dân thủ đô và các vùng lân cận
khai sinh ra nước VN mới.
- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù
địch đã và đang âm mưu xâm lược

nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp
đang tìm mọi cách để quay trở lại
Đông Dương...
b. Đối tượng và mục đích viết:
- Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng
bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là
Anh Pháp Mĩ.
- Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của
nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận
điệu xảo trá của Thực dân Pháp.
d. Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm)
- Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối
cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản
TNĐL.
- Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được
độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân
Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là
nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành
chính quyền, lập nên nước Vn Dân
Chủ Cộng hoà.
- Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và
tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự
do của dân tộc VN.
II/ Đọc- hiểu :
1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung
làm cơ sở pháp lí cho bản TNĐL( Cơ

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
-Tổ chức cho Hs thảo

luận theo nhóm các câu
hỏi của SGK
- Theo dõi kết quả,
nhận xét bổ sung và
chốt lại kiến thức.
- Cho HS thảo luận câu
hỏi 1(SGK)
-Dẫn lời một nhà
nghiên cứu nước ngoài
“ Cống hiến nổi tiếng của
cụ HCM là ở chỗ Người
đã phát triển quyền lợi
của con người thành
quyền lợi của dân tộc.
Như vậy, tất cả mọi dân
tộc đều có quyền tự quyết
lấy vận mệnh của mình”
- Cho HS thảo luận
Câu hỏi 2 (SGK)
- Theo dõi HS trình
bày, nhận xét, thuyết
giảng làm rõ thêm giá
trị đoạn văn.
nhóm 4->8, ghi kết
quả vào phiếu học
tập, đại diện nhóm
trả lời
- Lớp trao đổi, thống
nhất nội dung. Chú ý
nhấn mạnh ý nghĩa

của luận điểm mở
đầu bản TN
-HS thảo luận nhóm,
ghi kết quả vào phiếu
học tập.
- Đại diện nhóm
trình bày kết quả.
- Tập thể trao đổi bổ
sung...
sở lí luận)
- Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng
dân tộc trên thế giới.
- Cách lập luận:
.Trích dẫn nguyên văn lời của 2 bản
TN ( Bản TNĐL của Mĩ 1776 và bản
TN Nhân quyền và Dân quyền của CM
Pháp 1791.
. Từ quyền tự do bình đẳng của con
người -> “Suy rộng ra..” Quyền bình
đẳng dân tộc!
- Ý nghĩa :
. Vừa đề cao những giá trị hiển nhiên
của tư tưởng nhân đạo và văn minh của
nhân loại , vừa tạo tiền đề cho lập luận
sẽ nêu ở phần sau.( vừa khéo léo vừa
kiên quyết)
. Thể hiện ý chí tự cường, lòng tự hào
dân tộc.
2. Phần tiếp theo: Chứng minh nguyên
lí- cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực

chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận
điệu xảo trá của bọn thực dân )
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp-
vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai
hoá, bảo hộ”của CQ thực dân
- Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm
nay...”
- Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực
tế và lịch sử “Về chính trị...Về kinh
tế...”; “Sự thật là..”.
- Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng
hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm
yêu nước, thương dân nồng nàn.
b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên
trên, bản TN dẫn đến lời tuyên bố quan
trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố
chính thức):
- Tuyên bố:
. “Thoát li hẳn quan hệ với TD
Pháp.”
.“Xoá bỏ hết những hiệp ước..”.

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
- Nêu vấn đề : Phân
tích giá trị đoạn văn kết
thức bản TNĐL để
thấy tính lôgich chặt
chẽ trong hệ thống luận
điểm của văn bản?

-HS thảo luận nhóm
trả lời
.“Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của
TD Pháp...”
- Khẳng định thêm “Một dân tộc đã
gan góc... phải độc lập” => Như một
chân lí hiển nhiên, không thể chối cãi.
3. Kết thúc: Lời tuyên bố chính thức
- Tuyên bố và khẳng định quyền độc
lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí
luận và thực tiễn “Nước VN có
quyền...Sự thật là...”
- Khẳng định quyết tâm của toàn dân
tộcvà định hướng cho CMVN “Toàn
thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và
lực lượng... độc lập ấy”
III/ Kết luận : TNĐL là một văn kiện
lịch sử vô giá đồng thời vừa là một tác
phẩm văn học lớn, một áng văn chính
luận mẫu mực trong lịch sử VHVN
• Củng cố : Giá trị to lớn về mặt lịch sử, tư tưởng và giá trị văn chương của tác phẩm.
• Luyện tập : Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn
chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ?
Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu
nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các
phương diện:
- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập
trườngquyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.
- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn
trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.

- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho
thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân
dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần
gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước
thương nòi của ta”...
* Dặn dò : Chuẩn bị tiết sau: bài học Tiếng Việt Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
và làm văn Bài viết số 1: Nghị luận xã hội ( Chú ý các đề bài gợi ý trong SGK)
................................................................................................................................................
.

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Tiết 6 Tiếng Việt:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.
I-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng
Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều
phương diện khác nhau.
- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha
ông; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng
thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
II-Phương pháp:Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tập
III-Phương tiện: SGK,SGV, TKBG
IV- Tiến trình tiết dạy:
1- Kiểm tra bài cũ:
2- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Tiết 1:
Hoạt động 1:

Hướng dẫn HS tìm
hiểu lí thuyết.
- GV: Cho HS đọc
3 ví dụ trong SGK,
hoặc nêu một số ví
dụ khác Chỉ ra chỗ
đúng, chỗ sai và rút
ra nhận xét ?
-Em suy nghĩ như
thế nào về việc sử
dụng các yếu tố
ngôn ngữ nước
ngoài khá phổ biến
ở một số người hiện
nay ? Nêu 1 vài ví
dụ cụ thể
- Có thể yêu cầu HS
nêu những ví dụ về
sử dụng TV không
trong sáng
GV:
- Theo em muốn
HS đọc ví dụ và thảo
luận , đại diện nhóm
trả lời .
- Lớp trao đổi , nhận
xét, rút ra lí thuyết
-HS trình bày suy
nghĩ qua 1 số d/c cụ
thể ( Giải thích nên

hay không nên sử
dụng các yếu tố nước
ngoài, vì sao?)
-Có vay mượn
-không lạm dụng

A. Lí thuyết:
I-Sự trong sáng của tiếng Việt: Thể hiện
* Qua hệ thống các chuẩn mực và qui tắc
chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui
tắc đó ( qua các lĩnh vực ngữ âm, chữ
viết ,từ ngữ , câu, lời nói, bài văn)
* Qua thực tiễn sử dụng:
- Những cách sử dụng sáng tạo, hồn nhiên
giàu âm điệu, hình ảnh, giàu tình cảm.
- Việc tiếp thu những yếu tố ngôn ngữ
nước ngoài một cách chọn lọc phù hợp.
không lai căng pha tạp.
* Ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
II- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
giữ gìn sự trong
sáng của TV, mỗi
chúng ta cần phải
làm gì?
Tiết 2
Hoạt động 2:

Hướng dẫn HS
luyện tập
GV hướng dẫn HS
đọc và giải các bài
tập trong SGK
GV hướng dẫn HS
tìm các phương án
thích hợp để đảm
bảo tính trong sáng
cho đoạn văn
GV giúp HS thay
thế các từ ngữ lạm
dụng
GV hướng dẫn HS
chọn và phân tích
Học sinh thảo luận
và nói lên ý kiến của
mình
HS tự giải các bài tập
và lên bảng trình bày
HS tự tìm và trình
bày phương án mà
mình chọn
HS thực hành và
trình bày bài tập trên
bảng
Muốn giữ gìn sự trong sáng khi sử dụng
tiếng Việt mỗi cá nhân phải:
- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng
tiếng Việt

- Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui
tắc của tiếng Việt ở các phương diện: phát
âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn
bản, giao tiếp. Thường xuyên rèn luyện kĩ
năng sử dụng TV
- Có ý thức bảo vệ TV, không lạm dụng
tiếng nước ngoài khi nói và viết.
- Có ý thức về sự phát triển của TV làm
cho TV ngày càng giàu và đẹp. Có những
cách sử sụng mới ,sáng tạo riêng ( VD:
Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..)
B. Luyện tập
+ Bài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ
ngữ nói về các nhân vật:
-Kim Trọng: rất mực chung tình
-Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Thúc Sinh: sợ vợ
.....
Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữ
+ Bài tập 2(tr 34):
Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu
nên lời văn không gãy gọn, ý không được
sáng sủa, Có thể khôi phục lại những dấu
câu vaò các vị trí thích hợp sau:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng
sông vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc
đường đi của mình- những dòng sông
khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt
nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc,
nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối

những gì thời đại đem lại.
+ Bài tập 3(tr34)
- Thay file thành từ Tệp tin
- Từ hacker chuyển thành kẻ đột nhập trái
phép hệ thống máy tính
+ Bài tập 1(tr 44)
- Câu a : không trong sáng do lẫn lộn giữa
trạng ngữ với chủ ngữ của động từ

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
câu văn - Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể
hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các
quan hệ ý nghĩa trong câu
* Củng cố: - Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt
- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
* Dặn dò: - Nắm kĩ các kiến thức của bài học
- Làm bài tập 2.tr44
- Soạn bài : NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
-------------------------------------------
Tiết 7-8 Làm văn :
BÀI VIẾT SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I /Mục tiêu bài học: Giúp Hs
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí, trước hét là của tuổi trẻ học
đường ngày nay.
- Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách
của mình.
II/ Phương tiện: HS làm bài trên giấy kiểm tra
II/ Phương pháp : Kiểm tra tự luận
III/ Tiến trình bài làm.

- Nhắc HS chú ý các kiến thức và kĩ năng cơ bản làm một bài VNL, các thao tác lập
luận.
- Ghi đề bài lên bảng:
ĐỀ BÀI:
“Sống đẹp” đâu phải là những từ trống rỗng
Chỉ có ai bằng đấu tranh, lao động
Nhân lên vẻ đẹp cuộc đời
Mới là người sống cuộc sống đẹp tươi. ( Gi. Bê-Se )
Những vần thơ trên của Gi. Bê-Se ( thi hào Đức ) gợi cho anh (chị ) suy nghĩ gì về lí
tưởng và sự phấn đấu trong cuộc sống của tuổi trẻ học đường hiện nay?
IV/ Đáp án:
1. Yêu cầu về kĩ năng : HS biết vận dụng kiến thức ,kĩ năng đã học về cách làm bài văn
ngh luận xã hội bàn về một tư tưởng đạo lí, biết kết hợp các thao tác so sánh, giải thích,
phân tích, bình luận...Hành văn trôi chảy, mạch lạc
2. Yêu cầu về nội dung: Hs trình bày suy nghĩ theo nhiều cách miễn là thuyết phục, và
đảm bảo ý cơ bản:
- Giải thích vấn đề : Theo Gi. Bê-Se “Sống đẹp” là sống có ích cho đời, góp phần tô
đẹp cuộc đời bằng quá trình lao động đấu tranh không mệt mỏi.
- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân:

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
+ Khẳng định ý nghĩa tích cực trong quan niệm về “Sống đẹp” của Gi.Bê-Se
qua nội dung đoạn thơ
+ Bàn luận mở rộng về”Sống đẹp” để có một nhân cách hoàn thiện và sống
có ích cho đời: Ngoài lí tưởng cao đẹp, hành động tích cực, cần có trí tuệ sáng suốt, có
tình cảm lành mạnh, tâm hồn phong phú...
+ Suy nghĩ về lí tưởng và sự phấn đấu của tuổi trẻ của bản thân để sống đẹp,
phê phán những biểu hiện của lối sống không đẹp...
V/ Biểu điểm :

- Điểm 9-10 Bài làm hoàn thiện , xuất sắc , lập luận thuyết phục, văn sáng sủa mạch
lạc
- Điểm 7-8 :Bài làm khá, ý mạch lạc, hành văn trôi chảy.
- Điểm 5-6 : Bài làm tương đối rõ ý, tuy nhiên phân tích lí giải chưa sâu sắc, còn mắc
lỗi diến đạt, chính tả
.................................................................................................................................................
Tuần.thứ 4, tiết 9-10, Đọc văn:
Nguyễn Đình Chiểu,
ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
Phạm Văn Đồng
I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp hs
- Tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của PVĐ về con
người và thơ văn NĐC -> thấy rõ: NĐC đúng là vì sao “ càng nhìn thì càng thấy sáng”
trong bầu trời vnghệ của dân tộc
- Thấy được sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ,
ngôn từ trong sáng giàu hình ảnh; sự kết hợp lí lẽ- tình cảm, trân trọng nhưng giá trị văn
hoá truyền thống với những vấn đề trọng đại của thời đại
II/ Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi tìm ,trao đổi, thảo luận.
III/ Phương tiện: Sgk, sgv, tkbd, tư liệu lịch sử ( tranh ảnh, băng hình) về NĐC, phong
trào Cần Vường ở Bến Tre và phong trào đấu tranh chống Mĩ ở miền Nam từ 1961- 1965
IV/ Tiến trình bài dạy:
1/ Kiểm tra bài cũ
2/ Giới thiệu bài mới
Hoạt Động của GV Hoạt Động của HS Nội dung kiến thức
HĐ 1: Hướng dẫn hs
tìm hiểu chung về tg,
tp
- Gọi hs đọc tdẫn ->
nêu những nét chính
về tg PVĐ

- Gợi ý để hs rút ra
- Đọc tiểu dẫn và trình
bày những nét chính về
tác giả PVĐ
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả PVĐ ( 1906-2000)
- Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách
mạng VN thế kỉ XX
- Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ
2/ Văn bản
a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
mục đích sáng tác của
tác phẩm (PVĐ viết
tác phẩm này có phải
chỉ để kỉ niệm ngày
mất của NĐC ? )
-Nêu câu hỏi 1 SGK,
yêu cầu HS trả lời
- So với trật tự thông
thường, cách sắp xếp
các luận điểm đó có gì
khác?
Hoạt động 2 Hướng
dẫn HS đọc hiểu văn
bản
* Nêu yêu cầu đọc
nhận xét, chỉnh sửa

(đọc mẫu một đoạn)
* Mở bài
- Yêu cầu hs giaỉ thích
ndyn câu văn “trên
trời...... cũng vậy”
- Tại sao ngôi sao
NĐC chưa sáng tỏ
hơn trong bầu trời vn
dân tộc
- Nx cách nêu vđ
- Gắn thời điểm tác
phẩm ra đời với tình
hình lịch sử đất nước
(1963) để xđ mục đích
viết vb của tác giả
- Suy nghĩ, trả lời các
yc
+ Nội dung bao trùm
vb
+ Xđ các phần của vb
theo thể loại, nêu nội
dung từng phần
+ Xđ các luận điểm
chính trong mỗi phần
và câu văn khái quát
luận điểm đó
- Nhận xét, lí giải cách
kết cấu của vb
( Không kết cấu theo
trình tự thời gian Lí

giải :do mục đích sáng
tác)
- Đọc diễn cảm vb theo
định hướng, nhận xét
cách đọc của bạn
- Xđ nội dung, ý nghĩa
phần mở bài.
- Nhận xét cách nêu
vấn đề
- 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất
NĐC
- Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều
chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về
NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh
thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ
cứu nước
b) Bố cục
* Luận đề: NĐC , ngôi sao sáng trong
bầu trời văn nghệ dân tộc
* Bố cục
- Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân
tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu
và đề cao hơn nữa
- Thân bài
+ Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước
+ Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của
NĐC- tấm gương phản chiếu phong
trào chống TD Pháp oanh liệt và bền bỉ
của nhân dân Nam Bộ
+ Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của

NĐC, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân
gian nhất là ở miền Nam
- Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ
văn NĐC- tấm gương sáng của mọi
thời đại.
II/ Đọc hiểu
1/ Mở bài
- Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ
thường
- Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa
thoả đáng về thơ văn NĐC
=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn
đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho
việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC:
cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa
học, hợp lí
( Hết tiết1)
* Thân bài
- Tổ chức, hướng dẫn Nhóm1:
2/ Thân bài
a) Con người và quan niệm sáng tác

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
hs hoạt động tương
tác theo nhóm
+ Chia nhóm theo tổ
+ Nêu yc thảo luận
(câu hỏi 3 HDHB)
cho từng nhóm

Nhóm1: 3.1
Nhóm2v3: 3.2
Nhóm4: 3.3
+ Định hướng gợi ý
cho từng nhóm:
N1: cuộc sống, quan
niệm vch của NĐC có
gì khác thường?
N2:,3 Ở đoạn 2 vì sao
tác giả dựng lại hoàn
cảnh lịch sử VN từ
1860-1880? Cơ sở để
khẳng định “thơ văn
yêu nước..... những
bài văn tế” là điều
“không phải ngẫu
nhiên”? tại sao tác giả
lại nhấn mạnh đến
VTNSCG? Ấn tượng
của bản thân về đoạn
2?
N4: Nguyên nhân nào
khiến “Lục Vân Tiên”
trở thánh tp lớn nhất
của NĐC và có ahg
rộng? TÁc giả dã bàn
luận như thế nào về
những điều mà nhiều
người cho là hạn chế
của tp này? Chúng ta

học tập được gì về
quan điểm đánh giá tp
vh? Cách lập luận ở
đoạn 3 này có gì khác
các đoạn trước?
- Gọi các nhóm trình
+ Xđ các luận cứ của
luận điểm 1; chỉ ra
“ánh sáng khác
thường” trong cuộc đời
và quan niệm văn
chương của NĐC; nhận
xét về cách lập luận
+ cử đại diện trình bày
kết quả thảo luận, nghe
góp ý bổ sung của
nhóm khác và ý kiến
khẳng định của gv
-Nhóm2v3:
+ Xđ các luận cứ của
luận điểm 2; lí giải
cách triển khai luận
điểm của tác giả.
+ Cử đại diện trình bày
kết quả thảo luận, nghe
góp ý bổ sung của
nhóm khác và ý kiến
khẳng định của gv
Nhóm 4:
+ Xđ nd ý kiến đánh

giá của PVĐ về giá trị
của tp LVT. Cách lập
luận của tác giả
+ Cử đại diện trình bày
kết quả thảo luận, nghe
góp ý bổ sung của
nhóm khác và ý kiến
khẳng định của gv
- Thảo luận nhóm theo
từng bàn -> trình bày
trực tiếp kết quả
- Tổng kết bài theo ghi
nhớ
thơ văn của NĐC
- Con người có khí tiết cao cả, nhất là
trong hoàn cảnh đất nước đau thương.
- Quan niệm văn chương là vũ khí
chiến đấu, văn là người
=> Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết,
qnst của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc
đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi
bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất
sáng suốt
b) Thơ văn yêu nước của NĐC
- Tái hiện một thời đau thương, khổ
nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân
- Ca ngợi......., than khóc......
- VTNSCG là một đóng góp lớn
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế
nhưng vẫn hiên ngang

+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào
văn học viết, là hình tượng nghệ thuật
trung tâm.
=> PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của
NĐC trong mqh với hoàn cảnh lịch sử
dất nước -> khẳng định: giá trị phản
ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của
NĐC // ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu
nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của
một “Tâm hồn trung nghĩa”  vốn
hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ
thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc
của người viết
c) Truyện LVT
- Khẳng định cái hay cái đẹp của tác
phẩm về cả nội dung và hình thức văn
chương
- Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng
về tác phẩm LVT
=> Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác
phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình
diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt,
gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan
hệ với đời sống nhân dân

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
bày kết quả thảo luận,
bổ sung, góp ý
* Kết bài: Tác giả đã

đưa ra những bài học
nào từ cuộc đời và thơ
văn của NĐC? nhận
xét về cách kết bài

HĐ3 HD hs tổng kết
giá trị cơ bản của bài
văn nghị luận này là
gì? ( gv yc hs chọn và
phân tích những câu
văn tiêu biểu)
- Gv chốt lại những ý
chính theo mục tiêu
của bài học
- Thực hiên theo hướng
dẫn, yc của gv
3) Kết bài
- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC
- Bài học về mối quan hệ giữa văn học-
nghệ thuật và đời sống, về sứ mạng của
người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư
tưởng
=> Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý
nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người
đọc.
III/ Tổng kết
1/ Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc,
xúc động
2/ Giá trị nghệ thuật
- Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ

- Sử dụng nhiều thao tác lập luận
- Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong
sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca,
giọng điệu hùng hồn
2/ Bài tập về nhà:
* Củng cố :
- HD luyện tập tại lớp
- Ra bài tập nâng cao- Từ việc tìm đọc các sáng tác văn chương của NĐC, anh ( chị)
có thêm những hiểu biết gì về quan niệm đạo đức, quan niệm văn chương của NĐC
- Dặn dò hs lảm bài, chuẩn bị bài sau
---------------------------------------------------------------
Tiết 11 , Đọc thêm:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ
-Nguyễn Đình Thi
I/:Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ.
- Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng,
sử dụng từ ngữ, hình ảnh ... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
II/ Phương tiện thực hiện :
- Sách giáo khoa, sách giáo viên bản thiết kế, phiếu thảo luận .
III / Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc hiểu, gợi tìm ; kết hợp
với các hình thức trao đổi thảo luận nhóm ( 6 nhóm), trả lời câu hỏi.
IV/ Tiến trình lên lớp.
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
H.động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1:(5 phút)
Hướng dẫn hs rút ra đặc
trưng cơ bản nhất của
thơ và quá trình ra đời
của 1 bài thơ
TT1: Yêu cầu hs chú ý
3 đoạn đầu của bài trích
để trả lời câu hỏi 1
(SGK).
TT2: Thế nào là “rung
động thơ” và “làm thơ”?
- Căn cứ vào SGK
để trả lời câu hỏi 1.
- Căn cứ vào SGK
để trả lời câu hỏi
GV
I . Đặc trưng cơ bản nhất của thơ:
- Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể
hiện tâm hồn con người.
- Quá trình ra đời của một bài thơ:
Rung động thơ -> Làm thơ
+ Rung động thơ: là khi tâm hồn ra
khỏi trạng thái bình thường do có sự va
chạm với thế giới bên ngoài và bật lên
những tình ý mới mẻ.
+ Làm thơ: là thể hiện những rung
động của tâm hồn con người bằng lời nói
(hoặc chữ viết )
Hoạt động 2 : (10 phút)
Hướng dẫn hs nắm

Những đặc điểm của
ngôn ngữ - hình ảnh thơ
TT1: Phát phiếu thảo
luận, yêu cầu các nhóm
thảo luận.
TT2: Sau 7 phút, GV
tổng hợp các phiếu thảo
luận, chọn nhóm thảo
luận tốt nhất trình bày
trước lớp. Nếu thiếu,
GV bổ sung. (Nếu có
thời gian, GV đưa dẫn
chứng )
- Thảo luận theo
nhóm, ghi đầy đủ
vào phiếu thảo luận.
- Đại diện nhóm
thảo luận tốt nhất
trình bày trước lớp,
các nhóm khác có
thể góp ý thêm
II. Những đặc điểm của ngôn ngữ -
hình ảnh thơ: Gồm
+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm
+ Phải có hình ảnh.( Vừa là hình
ảnh thực, sống động, mới lạ về sự vật
vừa chứa đựng cảm xúc thành thực)
+ Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và
bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm
hồn)

Hoạt động 3 ( 3 phút )
Hướng dẫn HS nắm
những nét đặc sắc về
nghệ thuật của bài tiểu
luận.
TT1: Đặt câu hỏi
TT2:Củng cố, hoàn
thiện
- HS căn cứ SGK để
phát biểu trả lời câu
hỏi của GV
III. Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài
tiểu luận:
- Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị
luận kết hợp với yếu tố tùy bút, lí luận
gắn với thực tiễn.
Hoạt động 4: ( 2 phút )
Hướng dẫn hs nắm giá
trị bài tiểu luận.
TT1: Yêu cầu hs trả lời
câu hỏi 5 (SGK)
TT2: Củng cố, hoàn
- HS suy ngẫm và
trả lời câu hỏi
IV. Giá trị của bài tiểu luận:
- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng
bản chất của thơ ca không chỉ có tác
dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay
nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự,
tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt


Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
thiện chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo
thi ca
3. Dặn dò: Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
..............................................................................................................................
Tiết 11, Đọc thêm:
ĐÔ-XTÔI- ÉP-XKI
X . XVAI-G Ơ
I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
-Thấy được những nét chímh về tính cách và số phận của ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI qua một
chân dung văn học .
- Hiểu được giá trị của ngòi bút vẽ chân dung băng ngôn ngữ rất tài hoa của X. XVAI-
GƠ .
II/ Chuẩn bị của thầy và trò :
- Tìm hiểu khái quát tiểu sử ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI ,X. XVAI-GƠ
+ Đô-xtôi-ép-xki là nhà văn lớn của nước Nga. Cuộc đời ông có nhiều thăng trầm
( thay đổi nhiều công việc trước khi viết văn ); thay đổi quan điểm trong quá trình sáng tác
và chuyển biến tư tưởng tình cảm ( lúc trẻ rất thích Biê –lin- xki sau này lại chông đối ,
phê phán chủ nghĩa tư bản , công khai ca ngợi hết lời chủ nghĩa cá nhân ) . Ông để lại
nhiều tác phẩm có giá trị như Tội ác và trừng phạt, Lũ quỷ ám , Anh em nhà Ca-ra-ma-
dôp...
+ X. Xvai-gơ ( xem Tiểu dẫn sgk )
- Tóm tắt những ý chính của đoạn trích
+ Kiếp sống lưu vong. ( đoạn 1,2 )
( Sống leo lét trong thế giới xa lạ, đầy đau khổ :cầm cả cái quần đùi cuối dùng để đánh
điện , làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ, sống giữa giống người chấy rận , bệnh
tật ...)

+ Trở về Tổ quốc ( phần còn lại )
( Hạnh phúc tuyệt đỉnh , là sứ giả của xứ sở mình, là tổng hòa giải của nước Nga ,đám
tang của ông là sự đoàn kết của tất cả những người Nga, ông qua đời giữa dông bão – dư
chấn của những cuồng nhiệt yêu thương và dự báo của bão táp cách mạng )
- Giải quyết những vấn đề đặt ra từ câu hỏi của sgk .
III/ Phương pháp : thảo luận nhóm , phát vấn , quy nạp .
IV/ Tiến trình dạy- học :
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm , cá nhân
2. Bài mới :“ Trái tim ông chỉ đập vì nước Nga còn thân thế ông sống leo lét trong một
thế giới đối với ông là xa lạ ” Đây là một trong những câu câu văn độc đáo mà nhà viêt
chân dung văn học tài hoa X. XVAI-GƠ dành cho Đô-xtôi-ép-xki , một nhà văn lớn của
nước Nga . Và chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về hình tượng con người này trong đoạn
trích Đô-xtôi-ép-xki của sách giáo khoa

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
HĐ 1 ( 10 phút )
Hướng dẫn Hs tóm
tắt nhanh văn bản
Gọi 1 hs tóm tắt
Tìm hiểu câu 1
Cho biết chân
dung của Đô-xtôi-
ép-xki có những
nét gì đặc biệt ?
-Nét chung của
chân dung
-Nét cụ thể
( Phân nhóm làm

việc )

Hoạt Động 2:
Tìm hiểu các câu
2,3,4.( SGK)
Hướng dẫn học
sinh đọc vài đoạn
và phát hiện chi
tiết nghệ thuật đặc
sắc .
Trong VB yếu tố
nghệ thuật nào có
tính chất chủ
đạo ,yếu tố nghệ
thuật nào có tính
hỗ trợ đắc lực ?
Chân dung con
người hiện ra như
Hs tóm tắt văn
bản
Hs tìm ra từ đoạn
trích nét nổi bật
mà Xvai-gơ đã
khắc họa chân
dung Đô-xtôi-ép-
xki qua đoạn trích
Tổ1,2 tìm hiểu,
phân tích số phận
nghiệt ngã .
Tổ3,4 tìm hiểu,

phân tích tính
cách mâu thuẫn
Hs thảo luận, khái
quát vấn đề
HS đọc và phát
hiện vấn đề theo
gợi ý của Gv.
Hs nhận xét
chung về bút pháp
của nhà văn .
I. Đọc- hiểu văn bản :
1. Chân dung Đô-xtôi-ép-xki : một tinh cách
mâu thuẫn và một số phận ngang trái .
a.. Số phận nghiệt ngã :
+ Trước cửa tò vò của ngân hàng , ông đứng chờ
ngày lại ngày...
+ Là người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ
+ Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ
+ Sống giữa giống người chấy rận
+ Bệnh tật ...
 Những yếu tố đẩy nhân vật vào chỗ tận cùng
của nghiệt ngã đầy bi kịch .
b.. Tính cách mâu thuẫn :
+ Tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của
con bệnh thần kinh
+ Phải tìm đến những cơ hội “thấp hèn” để cho
tròn khát vọng cao cả .
+ Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự
cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao
động ( Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống

khổ của ông )
+ Chịu hàng thế kỉ dằn vặt để chắt lọc nên
những vinh quang cho Tổ quốc , dân tộc mình
(sứ giả của xứ sở , mang lại cho đất nước sự hòa
giải , kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của các
mâu thuẫn thời đại )
 Nơi tận cùng của bế tắc, Đô-xtôi-ép-xki đã
tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân
tộc.
2. Nghệ thuật viết chân dung văn học :
- Đối lập : cấu trúc câu , hoàn cảnh , tính cách .
- So sánh, ẩn dụ : cấu trúc câu , hình ảnh so
sánh ẩn dụ có tính hệ thống .
- Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình
tượng con người trên khung cảnh rộng lớn
 Thể loại đứng ở ngã ba : Tiểu sử -tiểu thuyết
-chân dung văn học
 Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất
thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng
của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
thế nào ?
HĐ 3 Hướng dẫn
hs về nhà thực
hiện luyện tập . Hs về nhà thực
hiện luyện tập .
lao biết chừng nào.
II. Luyện tập :

Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân
vật với tác giả và với cả nước Nga
+ Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ
mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga.
+ Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng
hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị
hành khổ này .
+...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki
được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn
kết của tất cả những người Nga .
E. Dặn dò : - Chuẩn bị bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống .
................................................................................................................................................
Tiết 12, Làm văn:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời
sống hằng ngày.
II/ Phương tiện :
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.
II/ Phương pháp : Thực hành, luyện tập giúp nắm vững kiến thức, kĩ năng
III/ Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định.
2- Kiểm tra bài cũ
3- Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: GV
hướng dẫn HS thảo

luận để biết cách
làm một bài nghị
luận về một hiện
tượng đời sống.
- Trước hết GV
cung cấp tư liệu về
hiện tượng đời sống
cho HS.
HS theo dõi, nắm
lại kiến thức đã học
ở lớp 9.
HS đọc đề văn,
bước đầu hiểu được:
+ Tên văn bản
+ Nội dung
+ Ý nghĩa khái quát.
I/ Cách làm bài văn nghị luận về một hiện
tượng đời sống:
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc
làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương
“dành hết chiếc bánh thời gian của mình”
chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về

Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Tổ Ngữ văn
+ Hướng dẫn HS

đọc đề văn, lưu ý
tên văn bản (Chia
chiếc bánh của
mình cho ai?), nội
dung câu chuyện và
ý nghĩa khái quát
của người kể
chuyện: “Một câu
chuyện lạ lùng...”.
+ GV yêu cầu HS
đọc tư liệu tham
khảo: Chuyện cổ
tích mang tên
Nguyễn Hữu Ân để
hiểu cụ thể “câu
chuyện lạ lùng”.
+ Yêu cầu HS trả
lời những câu hỏi
SGK
HS đọc tư liệu tham
khảo.
lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh
niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương
như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người
có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập
nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một
đẹp hơn.

- Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ:
+ Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích
mang tên Nguyễn Hữu Ân”.
+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:
• những thanh niên làm việc tốt trong xã hội
để biểu dương
• những thanh niên lãng phí thời gian vào
những trò chơi vô bổ mà các phương tiện
thông tin đại chúng đã nêu để phê phán.
- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích,
chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
- SGK đã gợi ý, dẫn
dắt cụ thể. Sử dụng
các câu hỏi của
SGK và dựa vào kết
quả tìm hiểu đề ở
trên, GV yêu cầu
HS thảo luận để lập
dàn ý.
- Chia lớp ra 4
nhóm để thảo luận
rồi trình bày dàn ý
theo ba phần.
b. Lập dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.
+ Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia
chiếc bánh của mình cho ai?”.
- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như

ở phần tìm hiểu đề.
- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ
của người viết.
- Hướng dẫn HS trả
lời câu hỏi 2 và ghi
nhớ nội dung bài
học qua phần Ghi
nhớ trong SGK.
GV nhấn mạnh 2
nội dung cơ bản.
HS trả lời.
HS đọc và ghi nhớ
nội dung phần Ghi
nhớ trong SGK.
2. Những điểm cần ghi nhớ:
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống
không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác
dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống
đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, học
sinh.
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS
Luyện tập:
HS trả lời.
II/ Luyên tập:
1. Bài tập 1 :
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng


Giáo viên : Hồ Thị Thuý Hằng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×