Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

TÀI LIỆU ôn THI tốt NGHIỆP lớp TRUNG cấp CHÍNH TRỊ môn NGHIỆP vụ CÔNG tác ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.49 KB, 46 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ
MÔN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG

1


BÀI 1: TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC, SỨC
CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Câu 1: Vị trí, vai trò, chức năng,`nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
* Khái niệm tổ chức cơ sở đảng: Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ sở của
đảng được lập ở đơn vị cơ sở, nơi có từ ba đảng viên chính thức trở lên.
Điều 21, Điều lệ Đảng quy định: Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 đảng viên
chính thức trở lên lập TCCSĐ (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh
nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ
3 đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (TCCSĐ hoặc chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó
trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ 3 đảng viên chính thức
thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở TCCSĐ thích hợp.
TCCSĐ có dưới 30 đảng viên lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc;
TCCSĐ có 30 đảng viên chính thức trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bọ trực
thuộc.
* Vị trí, vai trò:
Điều 21 Điều lệ Đảng xác định: “ TCCSĐ ( chi bộ, đảng bộ cơ sở) là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”.
- Là nền tảng, TCCSĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự vững mạnh và
năng lực lãnh đạo của Đảng.
+ TCCSĐ là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của Đảng, là cơ
sở để xây dựng toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất,
bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, lĩnh vực của đời sống xã
hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và từng
người dân.


+TCCSĐ là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách; nơi kiểm nghiệm và
góp phần hoàn thiện đường lối, chính sách.
+TCCSĐ là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng như: kết
nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá đảng viên; nơi thường xuyên
thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; nơi xuất phát đề cử ra cơ
quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Chất lượng TCCSĐ có ảnh hưởng lớn tới chất
lượng nội bộ Đảng.
+TCCSĐ là cầu nối Đảng với nhân dân, là mắt khâu quan trọng để duy trì mối
quan hệ giữa Đảng với dân, vì đây là tổ chức đảng gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo
và nắm bắt tâm tư, nguyện cọng của dân để phản ánh với Đảng.
- Là hạt nhân chính trị ở cơ sở:
+ TCCSĐ lãnh đạo tất cả các tổ chức khác trong HTCT, bảo đảm mọi hoạt động ở
cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng.
+ TCCSĐ là nơi quán triệt, chấp hành và cụ thể hóa chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;

2


+TCCSĐ là tổ chức quan tâm đến mọi mặt của quần chúng nhân dân và là nơi tiến
hành tổng kết thực tiễn.
* Chức năng, nhiệm vụ:
+ Chức năng
* Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở :
+ TCCSĐ lãnh đạo chính trị đối với tất cả các mặt công tác: kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở,
+ TCCSĐ lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm bảo
mọi tổ chức và hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đường lối chính trị của Đảng.
Mỗi tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm là trung tâm lãnh đạo chính trị, tổ chức và
quy tụ sức mạnh của toàn đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao .

* Trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng:
+ TCCSĐ là nơi trực tiếp tiến hành các nội dung của công tác đảng viên:
TCCSĐ là nơi phát hiện quần chúng ưu tú để xem xét kết nạp Đảng, nơi trực tiếp
tiến hành các thủ tục kết nạp Đảng: bồi dưỡng nhận thức về Đảng, phân công đảng
viên giúp đỡ, thẩm tra lý lịch....
+ TCCSĐ là nơi trực tiếp tiến hành một số nội dung của công tác cán bộ:
phân công nhiệm vụ cho cán bộ, đánh giá cán bộ, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ...
+ TCCSĐ là nơi trực tiếp tiến hành những hoạt động của công tác tư tưởng:
thực hiện tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức khác
nhau: hội diễn văn nghệ, tọa đàm, nói chuyện thời sự, chiếu phim, panô,
ápphích….
+ TCCSĐ có nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức công tác kiểm tra, giám sát:
kiểm tra, giám sát đảng viên và đối với các tổ chức đảng.
+ Nhiệm vụ
Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
Hai là, Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Ðảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản
lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính,
sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây

dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của Nhà nước.

3


Năm là, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ
thị của Ðảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Ðiều lệ Ðảng.
Các nhiệm vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Do
vậy, trong hoạt động thực tiễn không được xem nhẹ nhiệm vụ nào.
Trên cơ sở 5 nhiệm vụ chung và căn cứ vào đặc điểm của các loại tổ chức
cơ sở đảng, Trung ương Đảng đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng
loại tổ chức cơ sở đảng. Các tổ chức cơ sở đảng phải nắm vững và thực hiện
nhiệm vụ theo các quy định cụ thể.
Câu 2: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG
* Phương hướng
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ, làm
cho TCCSĐ thực sự trong sạch, vững mạnh; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, quản lý, giám sát đảng viên về năng lực hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất
đạo đức, lối sống; đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong Đảng, thực hiện
tốt chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở.
* Những giải pháp chủ yếu
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo
đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ
năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Cấp ủy phải quan tâm làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, chủ động dự
báo tình hình để kịp thời trang bị những thông tin có định hướng của Đảng cho

cán bộ, đảng viên.
+Xây dựng đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối chính sách của Đảng và tình đồng
chí.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở đảng
theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội; chăm lo kết nạp đảng viên, nhất là
ở những địa bàn, đơn vị chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức của các TCCSĐ cho đồng bộ, thống
nhất với các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở, vừa tạo sự thống nhất chung,
vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương, đơn vị
- Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa
và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột
phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở
- Để trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở cơ sở cần sớm ban
hành chính sách thu hút để thực hiện chủ trương đưa sinh viên tốt nghiệp đại học,
cao đẳng về công tác ở xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp; có cơ chế chính sách

4


để giải quyết đối với những cán bộ chưa được chuẩn hóa nhưng chưa đủ tuổi, đủ
năm công tác để nghỉ theo chế độ.
- Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp và đồng bộ đối với cán bộ, công
chức cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn theo chức danh cán bộ; chú ý bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống cụ thể
ở cơ sở.
- Bổ sung, sửa đổi một số quy định về chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ

nhằm xác định rõ hơn vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ.
- Thực hiện thí điểm chủ trương nhất thể hóa hai chức danh cán bộ chủ chốt
ở cơ sở. Thực hiện thí điểm từng bước việc đại hội đảng bộ bầu cấp ủy, ban
thường vụ, bí thư và phó bí thư.
- Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động của các loại hình TCCSĐ theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng
cường kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt,
bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của TCCSĐ
- Tập trung sức củng cố, xây dựng TCCSĐ vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, đạo đức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, dân chủ.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ
sinh hoạt đảng định kỳ.
- Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực.
- Định kỳ 6 tháng một lần, cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCSĐ kiểm tra
việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên;
dựa vào dân để xây dựng Đảng
- Cấp ủy cấp trên phải nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp ủy viên trực
tiếp phục trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề xảy ra ở
cơ sở.
- Các chi bộ phải thực hiện tốt phân công công tác cho đảng viên.
- Hàng năm, các TCCSĐ phải đăng ký phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ với
cấp ủy cấp trên.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng TCCSĐ và
đảng viên.
* Về đánh giá chất lượng và phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng
Hiện nay, toàn Đảng tiến hành đánh giá, phân loại chất lựơng tổ chức cơ sở đảng

theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương
về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Với tỉnh Phú Thọ, căn cứ vào Hướng dẫn số 23-HD/TU.

5


* Nội dung đánh giá: việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải
căn cứ vào kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị Việc triển khai, cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên
giao; kết quả thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Công tác chính trị tư tưởng: Tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt, thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đấu tranh với những biểu hiện, hành vi sai trái;
tuyên truyền, học tập và làm theo báo, tạp chí của Đảng. Xây dựng và thực hiện
các tiêu chí về chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, định kỳ đánh giá kết quả
và biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
- Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ: Kết quả thực hiện
công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Việc thực hiện các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; quy
chế làm việc của cấp ủy; đổi mới phương thức lãnh đạo; nâng cao chất lượng sinh
hoạt của cấp ủy, tổ chức đảng; xây dựng đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ;
quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên và kết nạp đảng viên mới; giới thiệu
đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú; thực hiện cải cách
hành chính và công tác thi đua, khen thưởng.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền (cơ quan, đơn vị), Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội: Xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị
vững mạnh; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cùng cấp, xem

xét, giải quyết những vấn đề nảy sinh ở cơ sở; củng cố mối quan hệ giữa các tổ
chức và khối đại đoàn kết toàn dân; kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của
chính quyền, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng : Kết quả thực hiện kế hoạch
kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và công tác tự kiểm tra, giám sát
của đảng bộ, chi bộ. Công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên
vi phạm.
* Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải căn cứ chủ yếu vào kết
quả thực hiện các nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; sự vững mạnh của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đồng
thời, kết hợp chấm điểm kết quả thực hiện 5 nhiệm vụ nêu trên. Cụ thể như sau:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM TỐI ĐA
Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
40
6


Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng
20
Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ
15
Lãnh đạo xây dựng chính quyền (cơ quan, đơn vị), Mặt 15
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Về thực hiệm kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
10
* Xếp loại chất lượng
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng được xếp theo 4 mức sau:

MỨC XẾP LOẠI TCCSĐ
ĐIỂM YÊU CẦU
TCCSĐ trong sạch, vững mạnh
Từ 90 điểm đến 100 điểm
TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ
Từ 70 điểm đến dưới 90 điểm
TCCSĐ hoàn thành nhiệm vụ
Từ 50 đến dưới 70 điểm
TCCSĐ yếu kém
Dưới 50 điểm (Hoặc trến 50
điểm nhưng mắc khuyết điểm)
Cụ thể:
- Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh:
Là những đảng bộ, chi bộ thực hiện xuất sắc 5 nhiệm vụ nêu trên và đạt
được từ 90 điểm trở lên; đồng thời, phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; tổ chức chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở đều đạt vững
mạnh hoặc tiên tiến xuất sắc;
+ Không có cấp ủy viên, cán bộ là cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ những
trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện và tích cực đấu tranh, xử
lý);
+ Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 80% trở lên;
nếu là đảng bộ cơ sở phải có từ 2/3 trở lên số chi bộ trực thuộc đạt trong sạch,
vững mạnh và không có chi bộ yếu kém; các chi bộ sinh hoạt đều, đúng quy định
và tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt bình quân đạt từ 80% trở lên.
+ Trong số những tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, cấp ủy cấp
trên xem xét, lựa chọn một số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu
để biểu dương, khen thưởng; số tổ chức cơ sở đảng được khen thưởng tối đa
không vượt quá 20% tổng số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh.

- Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Là những đảng bộ, chi bộ thực hiện tốt 5 nhiệm vụ nêu trên, nhưng chưa đạt
mức trong sạch, vững mạnh và có tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm.
- Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ:
7


Là những đảng bộ, chi bộ cơ bản thực hiện được 5 nhiệm vụ nêu trên nhưng
còn một số hạn chế và có tổng số điểm đạt được từ 50 đến dưới 70 điểm.
- Tổ chức cơ sở đảng yếu kém:
Là những đảng bộ, chi bộ không hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt
dưới 50 điểm hoặc tuy đạt từ 50 điểm trở lên nhưng có một trong các khuyết điểm
sau:
+ Nội bộ mất đoàn kết kéo dài, không xử lý kiên quyết, dứt điểm;
+ Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực đến mức có cán bộ, đảng viên phải kỷ luật;
+ Đảng bộ cơ sở có từ 1/3 số chi bộ trực thuộc trở lên xếp loại yếu kém
LIÊN HỆ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
- Khái quát đặc điểm tình hình Đảng bộ, chi bộ cơ sở
Đảng bộ Sở Tài chính là Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Khối cơ quan
tỉnh Phú Thọ, được tổ chức thành 08 Chi bộ lãnh đạo 12 phòng, ban, đơn vị; trong
đó, 09 phòng, ban chuyên môn quản lý hành chánh nhà nước, 01 đơn vị sự nghiệp
và 02 Doanh nghiệp nhà nước, với 110 Đảng viên và …. CBCNVC; có nhiệm vụ
lãnh đạo cán bộ công nhân viên chức tham mưu giúp Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính về Ngân sách
nhà nước, đảm bảo các yêu cầu chi tiêu của hệ thống chính trị, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đồng thời tổ chức lãnh đạo tốt nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh tại các Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở.
Hoạt động của Đảng bộ Sở Tài chính trong thời gian qua có những thuận lợi
và khó khăn chủ yếu như sau:
- Thuận lợi:

+ Được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân và Đảng ủy Khối
cơ quan tỉnh.
+ Phần lớn Đảng viên, CBCC được đào tạo cơ bản và được rèn luyện thử
thách qua nhiều năm công tác, có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực,
kiến thức và đạo đức, đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các hoạt động
của Sở, là nguồn động viên, cổ vũ đối với CBCC.
- Khó khăn:
+ Trình độ của một bộ phận Đảng viên, CBCC chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Tuổi đời bình quân của CBCC ở một số phòng, ban, đơn vị cao; sự luân
chuyển, trẻ hóa đội ngũ để tạo nên sinh khí, sức bật mới chưa thường xuyên.
+ Cán bộ phụ trách công tác Đảng và hai Đoàn thể kiêm nhiệm, kinh phí hoạt
động còn hạn chế.
Trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn trên, Đảng bộ Sở Tài chính tỉnh PT đã
lãnh đạo CBCNVC phát huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, tính chủ động, sáng
8


tạo thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sở nhiệm kỳ 2010-2015, thể hiện
trên từng mặt công tác, trong đó có công tác tuyên truyền giáo dục truyền thống
- Ưu điểm:
+ TCCSĐ được lập hầu khắp đơn vị cơ sở; kiện toàn thường xuyên.
+ Trình độ, năng lực cấp ủy nâng cao hơn trước.
+ Phát huy tốt vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở. Cấp ủy đã lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị, đề ra phương hướng, giải pháp để định hướng phát triển kinh
tế – xã hội địa phương.
Công tác công tác chính trị tư tưởng được quan tâm. Thông qua các hình
thức sinh hoạt Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, chủ trươgn của Đảng và chinsh sách
của Nhà nước đã được quán triệt đầy đủ tới đội ngũ đảng viên trong đnagr bộ.

Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM được đẩy mạnh, với
nhiều hình thức phong phú, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động cho
đội ngũ đảng viên trong toàn Đảng bộ.
Đảng uỷ đã lãnh đạo xây dựng chính quyền ở cơ sở vững mạnh, hoạt động
của HĐND thực sự phát huy được vai trò đại diện của mình, UBND làm tốt chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương, đời sống nhân dân trong xã được cải thiện;
lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong xã phát huy dân chủ, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các thành viên, hội viên và NHân dân. Công tác
quốc phòng, an ninh ở cơ sở được giữ vững, thực hiện tốt chấ độ tuyển quân hàng
năm.
Các cấp uỷ lãnh đạo thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia đóng góp ý kiến vào các chương trình
phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
Công tác xây dựng Đảng được coi trọng. Công tác cán bộ, công tác đảng
viên, công tác dân vận có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng phát huy dân
chủ, công khai, đam rbaor các quy định của Đảng. Công tác kiểm tra, giám sát đã
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ; kỷ cương của Đảng được
giữ vững, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm của cán bộ, đảng viên và tổ
chức đảng.
Phương thức, phong cách lãnh đạo, làm việc đổi mới theo hướng dân chủ,
khoa hoc. Quy chế làm việc của cấp uỷ được quan tâm xây dựng ngay từ đầu
nhiệm kỳ. Xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế phối hợp giữa cấp uỷ với chính
quyền và các tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp. Các nghị quyết của Đảng được
bàn bạc, thảo luận dân chủ và phân công, tổ chức thực hiện hiệu quả
Sinh hoạt được chỉnh đốn, thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Số
CSĐ TSVM ngày càng tăng….
- Hạn chế:
+Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn yếu.
+ Phương thức lãnh đạo ở một số cấp uỷ còn chậm đổi mới.
+ Nội dung, hình thức sihoatmooto ở một số chi bộ chưa phù hợp. Chất lượng sinh

hoạt Đảng chưa cao
9


+ Công tác cán bộ, CT đảng viên còn một số yếu kém. Vẫn còn những tổ chức cơ
sở đảng chưa quan tâm đến công tác kiểm tra thực hiện nghị quyết; giao nhiệm vụ
cho cấp uỷ viên, cho đảng viên nhưng thiếu đôn đốc, kiểm tra; tính chủ động của
nhiều cấp uỷ viên phụ trách đoàn thể chưa cao; việc thực hiện sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm trong sinh hoạt đảng chưa kịp thời.
- Nguyên nhân
Do nhận thức của cấp uỷ và đảng viên về vị trí, yêu cầu sinh hoạt đảng chưa thật
sâu sắc, còn biểu hiện ngại sinh hoạt đảng;
Cấp uỷ cấp trên chưa thực sự chú trọng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ sinh hoạt; chưa thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tác đảng
cho cấp uỷ, bí thư chi bộ; một số tổ chức đảng còn chậm đổi mới nội dung, hình
thức, phương pháp sinh hoạt.
Còn có chi bộ chưa xác định đúng, đầy đủ nội dung sinh hoạt chi bộ, đặc biệt là
những vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn chưa được nhận diện để đưa vào nội dung
thảo luận, tìm biện pháp giải quyết; tinh thần trách nhiệm của đảng viên trong đấu
tranh tự phê bình và phê bình chưa cao, còn có tình trạng đảng viên thờ ơ không
quan tâm tới công việc của chi bộ, dự họp nhưng không thảo luận, không có ý
kiến, không thẳng thắn phê bình đảng viên là cán bộ lãnh đạo; trong sinh hoạt, nếu
có thảo luận thì không đi vào trọng tâm, khó khăn cho kết luận và ra nghị quyết;
không ít chi bộ lấy sinh hoạt chuyên môn thay cho sinh hoạt chi bộ.
- Giải pháp:
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở xã….có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo
đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, tận tụy phục vụ nhân dân.
+ Thực hành và phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng, đặc biệt ở tổ chức
cơ sở đảng là một yêu cầu của công tác xây dựng Đảng trong điều kiện mới, ở đó,

mọi đảng viên đều có quyền tham gia, có quyền phát biểu ý kiến đối với các hoạt
động của đảng nhằm xây dựng Đảng và phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng
+ Làm tốt công tác phát triển Đảng viên ở xã…kết nạp các quần chúng ưu
tú vào hàng ngũ của Đảng để tăng sức chiến đấu, góp phần làm Đảng bộ xã….
vững mạnh
+ Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tổ chức tốt các cuộc sinh hoạt
chuyên đề với nội dung phong phú.
+ Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên ở cơ
sở
+Thường xuyên đổi mới phương pháp lãnh đạo hiệu quả, thiết thực
+ Các đồng chí trong BCH Đảng bộ, BTV cần tích cực học tập, nâng cao
trình độ, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo.

10


BÀI 2: CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA TCCSĐ VÀ NGHIỆP VỤ CÔNG
TÁC ĐẢNG VIÊN
Câu 1: vị trí tầm quan trọng của đảng viên và công tác đảng viên.
• Vị trí tầm quan trọng của đảng viên:
- Đv đối với đường lối nhiệm vụ chính trị: Đv là người đống góp ý kiến, góp
phần xây dựng hoàn thiện đường lối chủ trương chính sách của đảng và
nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ. ĐV là người tổ chức thực hiện đường lối
chủ trương chính sách của đảng và nvu ctri của TCCSĐ.
- Đv đối với tổ chức đảng: ĐV là những phần tử tạo thành TCCSĐ và tạo
thành đảng. Chất lượng đv quyết định đến năng lực lãnh đạo, sức cđ của
TCCCĐ và của đảng.
- Đv với phong trào CM quần chúng: Đv chính là người đưa đường lối chủ
trương csach của đảng vào quần chúng, trực tiếp tổ chức giáo dục và LĐ
quần chúng thực hiện. ĐV là người duy trì tăng cường mqhe giữa đảng với

ND.
• Vị trí tầm quan trọng công tác đv:
- Công tác đv có vai trò quyết định trực tiếp XD đội ngũ Đv Và nâng cao chất
lượng đội ngũ Đv.
- Công tác đv trực tiếp góp phần nâng cao năng lực LĐ và sức CĐ của đảng.
- Công tác đv là 1 bộ phận hết sức quan trọng trong công tác XD đảng.
• Thực trạng công tác đv
- Ưu: Dù trải qua những khó khăn thử thách nhưng đv vẫn tăng về cả số
lượng và chất lượng. Đa số đv kiên định mục tiêu ĐLDT&CNXH giữ vững
phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ. Đại bộ phận có ý thức tổ chức kỷ luật cao,
chấp hành tốt đường lối chủ trương của đảng, csach pl của NN và quy dịnh
của cơ quan địa phương nơi cư trú.
Hạn chế: Tỷ lệ đv phát huy tốt vai trò tiền phong gương mẫu còn hạn chế.
Kiến thức năng lực hoạt động thực tiễn còn hạn chế so với yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới. Tình trạng về cơ hội chính trị, thói hóa về đạo đức lối sống nhất là vấn đề
tham nhngx của một bộ phận cán bộ đv là nghiêm trọng...
Ng nhân ưu điểm: Đường lối đúng đắn của đảng đã phát huy vai trò tiền
phong của đv. Nhiều cấp ủy đảng làm tốt công tác đảng viên, đa số đv được rèn
luện trong chiến đấu, LĐSX thấy rõ được ĐLDT&CNXH. ND ta luôn gắn bó
mật thiết với đảng.
Nguyên nhân hạn chế: Do tác động mặt trái của nền KTTT. Công tác đv ở
nhiều nơi còn bộc lộ hạn chế yếu kém. Một số đv ý thức rèn luyện tu dưỡng phẩm
chất đạo đức Cm của đv còn hạn chế. Hệ thống PL, chính sách còn thiếu đồng bộ
còn kẽ hở để đv lợi dụng.
Câu 2: Nội dung công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng (3 nội dung)
Một là: Giáo dục, rèn luyện đảng viên

11



- Ý nghĩa: Giáo dục, rèn luyện đảng viên nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐV
là việc làm thường xuyên của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục,
rèn luyện đảng viên càng trở nên cấp bách…
- Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên
Giáo dục lý luận, pháp luật, chính sách, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ; giáo dục
qua thực tiễn, qua giao nhiều nhiệm vụ để thử thách…
- Hình thức giáo dục, rèn luyện: Cơ quan đào tạo, học các lớp chính quy , tại chức
ở nhiều địa điểm, cơ sở đào tạo khác nhau, điều động, luân chuyển…
- Biện pháp giáo dục, rèn luyện
Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy về vị trí, tầm quan trọng của công tác
đảng viên, và công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên.
Hai là, Cấp ủy lập kế hoạch giáo dục, rèn luyện đảng viên hàng năm
Ba là, Thực hiện giáo dục, rèn luyện gắn với phân công nhiệm vụ đúng người
đúng trình độ
Bốn là, Tăng cường sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối kết hợp giữa các tổ chức
trong HTCT cơ sở giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên
Hai là: Kết nạp đảng viên
- Ý nghĩa: Tăng về số lượng, cải thiện thành phần, cơ cấu, trẻ hóa đội ngũ đảng
viên, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh
đạo của đảng.
- Phương châm kết nap đảng viên
+ Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng
+ Kết nạp đảng đi đôi củng cố, làm trong sạch đội ngũ đảng viên
+ Cảnh giác đề phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào đảng (Quy định
57-2007 của Bộ Chính trị về Bảo vệ chính trị nội bộ)
- Các bước tiến hành
Các bước tiến hành phải khoa học, đúng quy định và kế hoạch của chi bộ, đảng bộ
đề ra. Coi trọng chất lượng không chạy theo số lượng
Ba là: Đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng
- Ý nghĩa: Đảm bảo số lượng đi đôi với chất lượng. Tránh tình trạng ĐV đông

nhưng không mạnh. Giữ nghiêm kỷ luật, làm gương nhắc nhở giáo dục ĐV luôn
giữ vững danh hiệu ĐV , hoàn thành mọi nhiệm vụ.
- Nội dung, hình thức
+ Xóa tên:
+ ĐV xin ra khỏi đảng:
+ Khai trừ khỏi Đảng:
+ Nâng cao nhận thức của cấp ủy về sự cần thiết đưa người không đủ tư cách ra
khỏi đảng để làm trong sạch đảng.
+ Căn cứ nhiều kênh thông tin để phát hiện đảng viên vi phạm tư cách để kiểm tra,
giáo dục, nếu không sửa chữa tiếp tục vi phạm phải đưa ra khỏi đảng bằng hình
thức thích hợp.
+ Thủ tục tiến hành phải đúng các bước theo quy định

12


+ Tăng cường sự lãnh chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trong việc đưa người không đủ
tư cách ra khỏi đảng.
LIÊN HỆ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CƠ SỞ
- Đặc điểm tình hình đảng bộ
....là phường nằm ở phía tây nam thành phố VT...., cách trung tâm thành phố
1,5 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1.560,3 ha. Toàn phường có 1.196 hộ với
tổng số 4.684 nhân khẩu, dân tộc chủ yếu là dân tộc kinh. Trong nhiệm kỳ 20152020, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc phường….đã nỗ lực phấn đấu đạt đc
những kết quả quan trọng, đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của đại hội
đề ra, kt-xh pt ổn định, cơ cấu kt chuyển dịch theo hướng tích cực.
Đảng bộ phường hiện có 19 chi bộ với 257 đảng viên (có 15 chi bộ khu dân
cư 4 chi bộ khối sự nghiệp). Đội ngũ cán bộ phường 95% đều là đảng viên, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ được giao. 80% đã qua đào tạo
về trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Thuận lợi: Đv có lập trường tư tưởng vững vàng, tuyệt đối tin vào sự lãnh

đạo của đảng và nnc, có tinh thần đoàn kết, giữ gìn mối liên hệ đoàn kết với nhân
dân, tôn trọng nhân dân.
Khó khăn: Trình độ cán bộ, đv ko đồng đều, nhận thức 1 số vấn đề còn hạn
chế nên việc thực hiện nhiệm vụ được giao còn khó khăn.
- Ưu điểm:
Đa số đảng viên thuộc Đảng bộ…được đào tạo về chuyên môn, có trình độ từ
Trung cấp trở lên. nhiều đồng chí đã tốt nghiệp chương trình Đại học, có vốn
sống và kinh nghiệm thực tế, tận tụy với công việc, có khả năng đáp ứng và hoàn
thành tốt các công việc được giao.
Cán bộ đảng viên trong Đảng bộ cơ bản xây dựng được bản lĩnh, lập trường tư
tưởng vững vàng, kiên định trước khó khăn, thách thức; có phẩm chất đạo đức tốt,
lối sống lành mạnh; nêu cao tinh thần gương mẫu; thực hiện đúng các quy định về
những điều đảng viên không được làm, về phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn
với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái kịp thời thăm hỏi, động
viên lẫn nhau khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ được
giao, hưởng ứng các phong trào thi đua, phấn đấu, rèn luyện, vượt qua khó khăn
thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhiều đồng chí đã phấn đấu và

13


được đề bạt giữ các chức vụ trong quản lý chuyên môn, tham gia cấp ủy cơ sở và
được quần chúng tín nhiệm bầu vào BCH các đoàn thể ở các cấp.
Năm 2015, qua đánh giá, xếp loại đảng viên hằng năm, toàn Đảng bộ có 90%
đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 15% - 20% hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng Đảng bộ liên tục đạt danh hiệu tổ chức cơ
sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh giao.
- Một số hạn chế

Song song với những ưu điểm trên, đội ngũ đảng viên Đảng bộ vẫn còn những
hạn chế, khuyết điểm.
Tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao, trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt
chuyên môn còn một số đảng viên ngại phát biểu, ngại va chạm, dĩ hòa vi quý,
thấy đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh; không làm tròn bổn
phận, chức trách được giao; trong quá trình tổ chức thực thi nhiệm vụ, vẫn còn
biểu hiện phiền hà, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp; hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp không đầy đủ….
Một số đảng viên còn chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, chưa làm tốt công
tác tham mưu và tổ chức chỉ đạo thực hiện. Chất lượng tham mưu có những việc
còn hạn chế do trình độ chuyên môn, do chưa đọc kỹ hồ sơ nên tham mưu cho
UBND tỉnh chưa chính xác, phải làm lại nhiều lần, gây bức xúc cho doanh nghiệp.
Còn có đảng viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiêm, chưa gương mẫu trong
công tác và cuộc sống đã vi phạm quy chế cơ quan, bị xử lý kỷ luật.
- Nguyên nhân
Những khuyết điểm, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan do tác động tâm
lý xã hội, do còn khoảng trống trong cơ chế, chính sách, pháp luật, do quản lý của
Lãnh đạo, Đảng ủy Sở chưa chặt chẽ, song chủ yếu là nguyên nhân chủ quan từ cá
nhân mỗi đảng viên. Đó là do bản thân chưa cố gắng học tập để nâng cao trình độ,
đáp ứng yêu cầu công việc; chưa cố gắng vượt khó khăn trong quá trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; chưa rèn luyện tư tưởng đạo đức, nâng cao bản lĩnh, vượt qua
các cám dỗ về vật chất, còn buông thả trong cuộc sống và sinh hoạt; chạy theo lợi
ích, chủ nghĩa cá nhân.
- Giải pháp.
Để nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên, nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên Đảng CSVN nói chung và đảng viên trong Đảng bộ, xin đề xuất
một số giải pháp sau:
Một là: tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt các nội dung nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 – khoá XI “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ

thị số 05 CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm
14


theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thiết thực, đi vào chiều
sâu, nêu cao tính gương mẫu, thực hiện của người đứng đầu các cơ quan đơn vị.
Hai là: Thực hiện tốt việc phân công nhiệm vụ cho Đảng viên theo hướng mỗi
đảng viên đều được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực, sở
trường, sức khỏe; coi trọng việc đánh giá, xếp loại đảng viên hằng năm, tránh hình
thức, cào bằng; gắn đánh giá, xếp loại đảng viên với kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao; biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng những đảng viên có
thành tích tiêu biểu, uốn nắn những biển hiện lệch lạc, xử lý kỷ luật những trường
hợp vi phạm, đảm bảo tính nghiêm minh.
Ba là: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, kết nạp đảng viên, thông qua các phong
trào thi đua; thông qua việc giao nhiệm vụ, tổ chức đảng phát hiện nguồn để bồi
dưỡng, kết nạp quần chúng vào Đảng; chú trọng quan tâm đến đối tượng là thanh
niên, cán bộ nữ, người có trình độ cao; thực hiện tốt công tác kết nạp đảng viên
gắn với xây dựng chi bộ, làm trong sạch đội ngũ đảng viên.
Bốn là: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Thường xuyên
sàng lọc, đưa ra khỏi Đảng những đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cố tình vi phạm kỷ luật Đảng và
pháp luật Nhà nước. Việc kiểm tra, giám sát có thể tiến hành thông qua việc giao
nhiệm vụ cho đảng viên, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thông
qua quan hệ trong công tác cũng như trong sinh hoạt.
Năm là: Làm tốt công tác quản lý đảng viên nơi làm việc và nơi cư trú, Chi bộ
nơi đảng viên công tác phải thường xuyên giáo dục, kiểm tra đảng viên về đạo
đức, lối sống bằng nhiều phương pháp, hình thức tác động khác nhau; có trách
nhiệm quản lý toàn diện đảng viên về lập trường, tư tưởng, tinh thần trách nhiệm,
ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách và lối sống. Mặt mạnh, yếu của đảng viên
không chỉ thể hiện ra ở nơi công tác mà còn ở những nơi khác, trong đó có nơi cư

trú. Chi bộ nơi đảng viên công tác cần có phương pháp thích hợp, hiệu quả để uốn
nắn, nắm chắc, nắm kịp thời các thông tin cần thiết có liên quan đến phẩm chất
đạo đức của Đảng viên thể hiện trong mối quan hệ giữa đảng viên và gia đình với
việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương và
mối quan hệ của đảng viên với quần chúng nhân dân nơi cư trú.
Chi bộ nơi đảng viên công tác có thể phối hợp với Chi bộ nơi đảng viên cư trú
phát động phong trào quần chúng nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của
đảng viên, góp ý về đảng viên để có đánh giá toàn diện về đảng viên trong công
tác cũng như cuộc sống.
BÀI 3: CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Câu 1: Vai trò của cán bộ cơ sở
*Vai trò của cán bộ
15


- Chủ tịch Hồ Chí Minh thì khẳng định:“ Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
- Đảng ta cũng luôn luôn khẳng định trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 3
BCHTW khóa VIII: “ Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
* Vai trò của cán bộ cơ sở
* Đặc điểm của cấp cơ sở
- Cơ sở là cấp chủ yếu đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào nhân dân và tổ chức thực hiện, làm cho đường lối chủ
trương, chính sách thành hiện thực. Là nơi kiểm nghiệm khẳng định tính đúng đắn
của đường lối, chính sách, đóng góp những kinh nghiệm để Đảng bổ sung, hoàn
chỉnh đường lối, chính sách. Cơ sở còn là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng
nội bộ Đảng.
- Cấp cơ sở là cấp gần dân nhất, trực tiếp nhất (nếu xét về mặt tổ chức thì nó
là cấp thấp nhất).

- Cấp cơ sở là hình ảnh xã hội thu nhỏ. Nhất là ở cấp Xã, Phường, Thị trấn
đó chính là hình ảnh xã hội thu nhỏ bao gồm rất nhiều giai cấp, rất nhiều tầng lớp,
với rất nhiều con người cụ thể, với những ngành nghề khác nhau, tâm tư nguyện
vọng khác nhau, nhu cầu khác nhau, trình độ, tôn giáo dân tộc khác nhau….
* Vai trò của cán bộ cơ sở
- Trực tiếp lãnh đạo các hoạt động ở cơ sở: thực hiện và kiểm nghiệm chủ
trương, đường lối, chính sách; đóng góp kinh nghiệm.
- Phát huy vai tinh thần làm chủ, tính sáng tạo của Nhân dân.
- Là hạt nhân, là lực lượng nòng cốt bảo đảm sự đoàn kết thống nhất ở cơ sở;
- Thông qua đội ngũ cán bộ cơ sở, vai trò lãnh đạo và uy tín của Đảng được thể
hiện và nâng lên.
* Vai trò của công tác cán bộ ở TCCSĐ
- Tạo nên đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ cách
mạng;
- Độ chính xác của đường lối, chính sách tùy thuộc vào chất lượng công tác cán
bộ;
- Công tác cán bộ là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là
khâu trọng yếu trong quy trình lãnh đạo của Đảng.
Câu 2: Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nghị quyết TW 3 khóa VIII đã đề ra chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đưa ra 5 quan điểm xây dựng đội
ngũ cán bộ. Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành TW khóa X đã kết luận (Kết luận
số 37-KL/TW, ngày 02/2/2009) tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ
nay đến 2020, đã bổ sung, xác định 6 quan điểm về cán bộ và công tác cán bộ như
sau:
Thứ nhất, Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội
16



ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng.
Thứ hai, Công tác cán bộ phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với
nhân dân, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt
đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người có sai lầm
trong quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.
Thứ tư, Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới
cơ chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thứ năm, Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển
chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện,
kiểm tra và giám sát cán bộ.
Thứ sáu, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
* Thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ của TCCSĐ hiện nay
Tại cơ quan là một đơn vị dạy nghề của Sở LĐTB và XH, trong nhưng năm
qua chi bộ Đảng của đơn vị tôi đã làm tốt công tác cán bộ trong cơ quan.
Là năm thứ 4 chi bộ t/h NQ TW 4 của BCH TW khoá XI về “ Một số vđề
cấp bách về xd Đ hiện nay”, tinh thần và khí thế CB, đv trong chi bộ đã có chuyển
biến rõ rệt mọi người đều hăng hái ra sức thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.

Tập thể cán bộ đảng viên luôn nêu cao ý thức phê bình và tự phê bình. Tập
thể chi bộ đoàn kết nhất trí thực sự là hạt nhân lãnh đạo trong đơn vị.
Số lượng đảng viên hiện có đến 05/9 /2016 là 23 đồng chí. Nguồn kết nạp
còn 05 người.
Tập thể ban chi uỷ đoàn kết nhất trí chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo
chính trị trong đơn vị, các đảng viên có ý thức giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong

17


đảng không có đảng viên nào vi phạm điều lệ đảng , tinh thần phê bình và tự phê
bình luôn được duy trì cao trong chi bộ.
Tuy nhiên đơn vị tôi cũng gặp một số khó khăn, đơn vị chưa có đủ phòng
học, chưa có nhà điều hành, chưa có nơi để làm phòng thư viện, thiết bị dạy học
và các phòng chức năng khác nên đơn vị chưa mua được nhiều sách và trang thiết
bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất chưa đầy đủ nên chưa
gây được niềm tin cho người học từ đó dẫn đến việc tuyển sinh hàng năm cũng bị
hạn chế, gây ảnh hưởng lớn đến công tác lãnh chỉ đạo của chi bộ Đảng và Đảng ủy
Sở lao động.
Trước những đặc điểm riêng của đơn vị tôi trong việc thực hiện công tác CB
như sau:
- Ưu điểm
- Đảng ủy Sở quan tâm chỉ đạo sắp xếp các chi bộ, Đảng ủy Sở và các chi bộ
trực thuộc đã chú trọng xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực hiện Quy
chế hoạt động; giữ vững nề nếp, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng; đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ; không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo, năng lực và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, xây dựng Đảng bộ Sở và các Chi bộ trực
thuộc trong sạch vững mạnh.
Đối với công tác cán bộ, Đảng ủy luôn quan tâm xây dựng đội ngũ
CBCNVC có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn ngang tầm nhiệm

vụ; chỉ đạo đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức các
mặt cho CBCNVC. Đối với các trường hợp CBCC có sai phạm, Đảng ủy và Ban
Giám đốc Sở đều chỉ đạo tổ chức kiểm điểm nghiêm túc và xử lý từng trường hợp
theo mức độ sai phạm.
Công tác đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có bước chuyển
biến. Bước đầu khắc phục được tình trạng chủ quan, bị động, chắp vá trong công
tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ; đa dạng hoá các loại hình đào tạo theo từng loại
đối tượng cán bộ, chú trọng cả đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ;
quan tâm đào tạo cán bộ chủ chốt các cấp trong diện qui hoạch, từng bước đáp ứng
18


được yêu cầu trước khi đề bạt, bổ nhiệm và chuẩn hoá cán bộ. Có phương pháp
đánh giá, phân tích, nhận xét cán bộ một cách khách quan, khoa học, công tâm
theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ.

- Đảng ủy thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý Đảng viên thông
qua sinh hoạt chi bộ, kiểm tra tình hình Đảng viên thực hiện nhiệm vụ, qua phản
ánh của quần chúng và qua công tác Đảng vụ như viết bổ sung lý lịch, kê khai tài
sản, .. Đảng ủy luôn quan tâm lãnh đạo công tác phát triển Đảng viên mới, đã
thường xuyên chỉ đạo các chi bộ làm tốt công tác tạo nguồn, phân công Đảng viên
bồi dưỡng, giúp đỡ các cảm tình Đảng; chỉ đạo Công đoàn và Đoàn thanh niên
giới thiệu Đoàn viên ưu tú để xem xét kết nạp
- Hạn chế:
+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt
các cấp yếu kém cả về phẩm chất và năng lực, thoái hóa, biến chất về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, giảm sút lòng tin, phai nhạt lý tưởng, bất mãn, nói và làm
trái quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong một bộ phận cán bộ công chức đang diễn ra nghiêm trọng, kéo dài chưa

được ngăn chặn, đẩy lùi... đó là nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng,
của chế độ...
- Giải pháp
Trong thời gian tới phải đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn chi bộ
Ðảng, toàn cơ quan, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Ðại hội XI
của Ðảng và tiến tới các Nghị quyết Đại hội XII, thực hiện những mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch năm học 2016 - 2017,
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết T.Ư 4 về xây dựng Ðảng, gắn với đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cùng với việc đưa
kiểm điểm, tự phê bình và phê bình vào nền nếp thường xuyên, cần thực hiện kiên
quyết, đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Ðảng, xây dựng Ðảng thật sự trong sạch, vững mạnh.

19


Chi ủy và đội ngũ đảng viên phải có bản lĩnh vững vàng trước những khó
khăn, thách thức; thẳng thắn đấu tranh với những quan điểm mơ hồ, sai trái của
các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội chính trị. Cán bộ, đảng viên, nhất là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải là tấm gương sáng về tư tưởng ctrị, đạo đức, lối
sống, tác phong công tác...
Xây dựng cấp ủy đảng mạnh, nội bộ đoàn kết thống nhất, trên cơ sở giữ
vững nguyên tắc tập trung dân chủ. Nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là
sinh hoạt chi bộ, duy trì nền nếp, đúng chế độ, đúng nguyên tắc, coi là môi trường
tốt để giáo dục và quản lý đảng viên.
Câu 3. Tiêu chuẩn cán bộ cơ sở
- Tiêu chuẩn chung
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội,
gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của đảng,
chính sách và pháp luật của nhà nước; có trình độ văn hóa chuyên môn, đủ năng
lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Có trình độ ngoại ngữ, pháp luật, tin học, khả năng tiếp cận, nắm bắt và
xử lý các vấn đề mới, khả năng đoàn kết, quy tụ, hội nhập, phong cách dân chủ,
khoa học, sâu sát, dám nghĩ, dám làm, giám chịu trách nhiệm.
- Tiêu chuẩn riêng của các loại cán bộ
* Đối với cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết
thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối chính sách pháp luật; thuyết phục và tổ
chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
+ Gương mẫu về đạo đức lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả
năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
+ Có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý, có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn.
* Đối với cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang

20


+ Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy sinh
bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ Xã hội chủ nghĩa.
+ Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm,

giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc gia.
+ Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng vào xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Nắm vững được những vấn đề cơ bản về
quản lý kinh tế xã hội.
* Đối với cán bộ khoa học, chuyên gia
+ Có tư duy độc lập sáng tạo. Có ý thức hợp tác say mê trong nghiên cứu và
ứng dụng khoa học, công nghệ.
+ Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn.
+ Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ khoa
học.
* Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp
+ Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng. Có phẩm chất và đạo
đức, cần kiệm, liêm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, xa hoa.
+ Có kiến thức về kinh tế thị trường và quản lý kinh doanh, hiểu biết khoa
học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế.
+ Có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế-xã hội.
LIÊN HỆ. Thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ ở đảng bộ cơ sở nơi
đang sinh hoạt
- Khái quát đặc điểm tình hình đảng bộ
Đảng bộ Sở LĐTBXH là Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Khối cơ quan
tỉnh Phú Thọ, được tổ chức thành .. Chi bộ phòng, ban, đơn vị; trong đó, .. phòng,
ban chuyên môn quản lý hành chính nhà nước, 01 đơn vị sự nghiệp và 1 Chi cục
Phòng chống tệ nạn, với …Đảng viên; có nhiệm vụ lãnh đạo cán bộ công nhân
viên chức tham mưu giúp Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao
động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc


21


phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân
cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của Đảng bộ Sở LĐ trong thời gian qua có những thuận lợi và khó
khăn chủ yếu như sau:
+ Được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân và Đảng ủy Khối
cơ quan tỉnh.
+ Phần lớn Đảng viên, CBCC được đào tạo cơ bản và được rèn luyện thử
thách qua nhiều năm công tác, có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực,
kiến thức và đạo đức, đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các hoạt động
của Sở, là nguồn động viên, cổ vũ đối với CBCC.
+ Tuy nhiên, Trình độ của một bộ phận Đảng viên, CBCC chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Tuổi đời bình quân của CBCC ở một số phòng, ban, đơn vị cao; sự
luân chuyển, trẻ hóa đội ngũ để tạo nên sinh khí, sức bật mới chưa thường xuyên.
Cán bộ phụ trách công tác Đảng và hai Đoàn thể kiêm nhiệm, kinh phí hoạt động
còn hạn chế.
- Ưu điểm:
+ Đã phát huy truyền thống cách mạng của các thế hệ đi trước
Đa số cán bộ đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, là những người có
uy tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân; đội ngũ cán bộ xã phần lớn vững vàng về chính trị, nỗ lực phấn đấu học tập,
rèn luyện và trưởng thành từ cơ sở; một số được đào tạo cơ bản về trình độ chuyên
môn và lý luận chính trị. Về năng lực lãnh đạo, quản lý và công tác không ngừng
được nâng lên, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
của địa phương, cơ sở.

+ Nhìn chung đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu về số lượng; trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị đã từng bước được nâng lên đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao
Về công tác cán bộ
+ Có một số đổi mới nội dung và cách làm theo hướng dân chủ, công khai.

22


+ Giữ vững quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, cấp uỷ đã quan tâm tới công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu.
+ Triển khai đồng bộ các khâu trong quy trình công tác cán bộ. Dựa vào tiêu chuẩn
cán bộ đã được cụ thể hoá cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của đảng bộ, chi
bộ. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và hiệu quả công tác của cán bộ, dựa
vào sự tín nhiệm của đảng viên, của quần chúng làm thước đo chủ yếu.
Công tác đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có bước chuyển biến.
Bước đầu khắc phục được tình trạng chủ quan, bị động, chắp vá trong công tác cán
bộ đối với đội ngũ cán bộ; đa dạng hoá các loại hình đào tạo theo từng loại đối
tượng cán bộ, chú trọng cả đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ;
quan tâm đào tạo cán bộ chủ chốt các cấp trong diện qui hoạch, từng bước đáp ứng
được yêu cầu trước khi đề bạt, bổ nhiệm và chuẩn hoá cán bộ. Có phương pháp
đánh giá, phân tích, nhận xét cán bộ một cách khách quan, khoa học, công tâm
theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ.
- Hạn chế:
+ Một bộ phận CB- ĐV yếu kém về phẩm chất, năng lực... vẫn còn cán bộ
chưa đảm bảo về tiêu chuẩn cần thiết.
+ Vẫn còn một bộ phận cá quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân.
+ Một số khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm khắc phục, nhất là
quản lý giáo dục cán bộ.

+ Chậm khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín, hẫng hụt cán bộ
- Nguyên nhân
Năng lực nhận thức và tổ chức triển khai các qui chế, qui định, qui trình về
công tác cán bộ của cấp uỷ còn hạn chế. Sự phối hợp của các cấp, các ngành và
các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Chính sách đối với cán bộ cơ sở chưa thật sự phát huy hết tài năng, sự sáng
tạo của đội ngũ cán bộ.
Một bộ phận cán bộ ở cơ sở thiếu sự tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo
đức, lối sống nên ý thức học tập tại các cơ sở đào tạo kém, uy tín đối với quần
chúng không cao thậm chí gây mất lòng tin của nhân dân.
điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, trình độ dân trí chưa cao; nguồn
cán bộ cho công tác qui hoạch, đào tạo quá ít do đó, chất lượng cán bộ rất thấp.
- Giải pháp
Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trong của công tác cán bộ; quán
triệt và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác đánh giá,
bố trí, sử dụng cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, định kiến hẹp hòi kiểu
“dòng họ, thôn, làng”.
Ba là: Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ theo hướng
kế thừa và phát triển.
23


Bốn là: tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Tăng cường công tác kiểm trá
giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý cán bộ và
thực hiện công tác cán bộ.
Năm là: Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính sách cán bộ. Đồng
thời tạo dựng phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát huy tốt

nhất khả năng cống hiến của cán bộ.
BÀI 4: TỔ CHỨC SINH HOẠT ĐB, CB VÀ ĐẠI HỘI ĐB, CB
• Vai trò của SH ĐB, CB:
- SH ĐB,CB có vai trò quan trọng với việc nâng cao năng lực LĐ và sức CĐcủa
ĐB,CB.
Qua sh ĐB,CB xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị. Sh ĐB,CB giúp nâng cao trình
độ mọi mặt cho ĐV. Sh ĐB,CB QĐ được chủ trương giải pháp XD nội bộ đảng,
giúp tăng cường đoàn kết thống nhất trong ĐB,CB.
- Sh ĐB,CB ở cơ sở có vai trò rất to lớn, quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của cấp mình và cấp trên.
Sh ĐB,CB bàn bạc quyết định giải pháp thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ chính
trị. Sh ĐB,CB là nơi đúc rút kinh nghiệm góp phần hoàn thiện chủ trương đường lối
của cấp trên.
- Sh ĐB,CB ở cơ sở là hoạt động không thể thiếu nhằm tăng cường mối quan hệ
mật thiết giữa đảng bộ, chi bộ, chính quyền cơ sở với ND.
Sh ĐB,CB đề ra giải pháp nâng cao chất lượng đời sống ND, uốn nắn những biểu
hiện quan liêu của quyền của đội ngũ cán bộ đv.
- Sh ĐB,CB ở cơ sở góp phần nâng cao năng lực LĐ và sức CĐ của tổ chức đảng
cấp trên.
Sh ĐB,CB có chất lượng là nhân tố rất quan trọng để ĐB,CB có năng lực LĐ, sức
CĐ cao hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần nâng cao năng lực LĐ và sức CĐ của tổ
chức đảng cấp trên.
2.Nội dung, tính chất của Sh ĐB,CB.
* Nội dung sinh hoạt chi bộ:
Theo HD số 09-HD/BTCTW ngày 2/3/2012 của Ban Tổ Chức Trung ương Đảng,
nội dung sinh hoạt chi bộ gồm:
- Nội dung sh hàng tháng.
Thứ nhất: Thông tin tình hình thời sự nổi bật trong nước, quốc tế địa phương, cơ
quan, đơn vị, phổ biến quán triệt những chủ trương đường lối chính sách mới của
đảng,NN và sự chỉ đạo của cấp trên. Nhận xét tình hình tư tưởng của đv quần chúng

thuộc phạm vi LĐ của CB, nhưng vấn đề tư tưởng CB cần quan tâm.
24


Thứ hai: Dánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của CB tháng trước, nêu rõ những
việc làm được, chưa làm đươpcj, nguyên nhân..tình hình đv thực hiện đường lối chủ
trương chính sách của đảng và của NN, NQ, CT của cấp trên và nhiệm vụ được CB
phân công.
Thứ ba: Đánh giá việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức HCM của
đv quần chúng thuộc phạm vi LĐ của CB, biểu dương những đv tiền phong gương
mẫu có việc làm cụ thể, thiết thực về việc học tập TT và làm theo tấm gương đạo
đức HCM, đồng thời giáo dục giúp đỡ những đv có sai phạm (nếu có).
Thứ tư: Thông báo ý kiến của đv, quần chúng về sự LĐ của CB và vai trò tiền phong
gương mẫu của đv (nếu có) để CBN có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
những khuyết điểm kịp thời ngăn chặn đấu tranh với những biểu hiện quan liêu tham
nhũng lãng phí, tiêu cực.
Thứ Năm: Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể thiết thực, bức xúc trước mắt để thực hiện
trong tháng tới theo chức năng nhiệm vujcuar Cb và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên,
đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đv thực hiện.
Thứ sáu: CB thảo luận tham gia đóng góp ý kiến về các nội dung trên, trong quá
trình thảo luận đ/c chủ trì cần phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đv và gợi ý
thảo luận những nội dung quan trọng để đv tham gia thảo luận, thể hiện chứng kiến
của mình. Khi có những vấn đề cần biểu quyết mà đang có ý kiến khác nhau, CB cần
trao đổi kỹ trước khi biểu quyết.
Nội dung Sh CB theo chuyên đề.
Ngòa các buổi sinh hoạt với nội dung nêu trên ít nhất mỗi quý một lần Cb chon
những chuyên đề sau để Sh chuyên đề:
Nội dung học tâp và làm......HCM. các giải pháp XD NTM. Công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ và tạo nguồn pt đv....
• Nội dung Sh ĐB.

ĐB cơ sở Sh thường kỳ mỗi năm 2 lần. Thường tổ chức vào thời điểm giữa năm
và cuối năm, ngoài ra còn có các cuộc Sh bất thường, các cuộc Sh giữa nhiệm kỳ,
các cuộc Sh ĐB thường được gọi là Hội nghị Đb. Hội nghị ĐB thực hiện những
nội dung chủ yếu sau;
Sơ kết hoạt động 6 tháng, 1 năm. Xác định phương hương giải pháp thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.....
BÀI 5: CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Câu 1: Vị trí, vai trò của công tác tư tưởng
- Vị trí : Công tác tư tưởng là một trong những phương thức chủ yếu, có vị
trí quan trọng hàng đầu trong họat động lãnh đạo của Đảng.

25


×