Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

TÀI LIỆU ôn THI tốt NGHIỆP lớp TRUNG cấp CHÍNH TRỊ môn QUẢN lý HÀNH CHÍNH NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.76 KB, 60 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ
MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1


Bài 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.3 Vai trò của quản lý hành chính Nhà nước đối với sự phát triển của Xã
hội
- Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa ctrương, đường lối chính trị.
Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong các VBPL, chính
sách của NN. Chính sách PL của NN là các quy định cụ thể, thể hiện và là cơ sở để
triển khai quan điểm, đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống.
- Định hướng, dẫn dắt sự ptrien kte-xh thông qua hệ thống PL và chính sách
of NN.
Để cho các hoạt động KT-XH phát triển theo đúng mục tiêu, các cơ quan
quản lý HCNN quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn,
mục tiêu phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện
trong các chính sách PL của NN.
- Điều hành xh, điều chỉnh các mối quan hệ xh.
Vai trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc về quyền hành pháp do các cơ quan
quản lý HCNN thực hiện. Hoạt động quản lý NN có vai trò điều hành các quá
trình KT-XH, điều chỉnh-điều hòa các quan hệ xã hội nhằm hướng tới sự phát triển
ổn định, hài hòa của XH.
- Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự ptriển of xh.
Trong quá trình tham gia hoạt động KT-XH, các chủ thể có năng lực và điều
kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau. Thông qua chính
sách ưu tiên phát triển trong 1 số lĩnh vực, đối với 1 số đối tượng, các cơ quan
quản lý HCNN hỗ trợ KT-XH phát triển hài hòa.
Hoạt động QLHCNN còn có vai trò duy trì sự phát triển KT-XH thông qua
việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động KT-XH. Môi trường chính trị ổn


định giúp cho các cá nhân, tổ chức trong Xh có nhiều cơ hội tham gia vào các
quan hệ KT-XH. Môi trường pháp lỹ thuận lợi giúp cho các chủ thể KT-XH chủ
động lựa chọn công việc hợp pháp theo năng lực, sở trường của mình.
Thông qua hoạt động quản lý hành chính, NN tạo động lực thức đẩy hoạt
động KT-Xh hiệu quả của các chủ thể. NN khuyến khích các chủ thể bằng lợi ích
vật chất và tinh thần thông qua các chính sách KT-XH.
- Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.
Trong quá trình tham gia các hoạt động KT-XH, các chủ thể có những mâu
thuẫn không thể tự điều hòa, giải quyết được(tranh chấp). Vì vậy, các cơ quan
quản lý HCNN có thẩm quyền sử dụng PL để giải quyết các tranh chấp, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
3. Các điều kiện tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước của chính
quyen ở cơ sở
* Điều kiện về thể chế hành chính.

2


- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn of bộ máy chính quyền
cơ sở.
Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn of bộ máy chính quyền cơ
sở. trong Luật tổ chức HĐND, UBND và nay là Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015, đây là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước
của các cơ quan này trong thực tiễn
- Các quy định về tổ chức hoạt động of chính quyền cơ sở.
Chính quyền cơ sở được tổ chức và hoạt động theo các quy định của Luật tổ
chức HĐND, UBND 2003 và nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,
quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã
- Các quy định về CB, CC of chính quyền cơ sở.
CB cấp xã là công dân VN, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong

thường trực HĐND, UBND, bí thư, PBT Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị xã hội
CC cấp xã là công dân VN, được tuyển dụng giữ 1 chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
- Các quy định về giải quyết tranh chấp hành chính of chính quyền cơ sở.
Được quy định ở Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, luật tố cáo
- Các quy định về thủ tục hành chính of chính quyền cơ sở.
Theo quy định thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố
theo quy định phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ
tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải dượcđăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính
* Điều kiện về nhân sự.
- Cán bộ cấp xã: Theo quy định của pháp luật, CB cấp xã bao gồm các chức
danh: BT, Phó BT Đảng ủy; CT, PCT HĐND, CT, PCT UBND; CT UBMTTQ, BT
Đoàn TNCSHCM, CT Hội PN, CT H ộiND, CT Hội CCB.
- Công chức cấp xã: Theo quy định của pháp luật, CC cấp xã bao gồm các
chức danh: Trưởng CA, chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng-thống kê; địa chínhxd; TC-KToan; Tư pháp – hộ tịch; VH-XH.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: trưởng
thôn, trưởng bản, già làng, tổ trưởng tổ dân phố.
* Điều kiện về nguồn tài chính.
- Các khoản thu – các khoản nộp – Các khoản chi thường xuyên – Các
khoản chi cho đầu tư phát triển.
*Điểu kiện về cơ sở vật chất.
- Công sở: Là trụ sở làm việc của CBCC chính quyền cấp xã trong quá trình
thực thi hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở.

3



- Trang thiết bị ký thuật phục vụ hoạt động QLNN của chính quyền cơ sở
như máy tính, điện thoại, máy in, ô tô…
* Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước.
- Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng of chính quyền cơ sở là yếu tố quan
trọng để đảm bảo hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước .
- Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn of chính quyền cơ sở.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này phải được xác định trên cơ
sở mục tiêu là tổ chức, triển khai các hoạt động quản lý nhà nước của địa bàn cơ
sở,gần dân, có liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân.
- Phát triển năng lực cán bộ, CC of chính quyền cơ sở là . Chính vì vậy, tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực công tác của
đội ngũ CB,CC chính quyền cơ sở đang là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay
- Thường xuyên đánh giá tổ chức, hoạt động và cán bộ, công chức of chính
quyền cơ sở,
Thường xuyên đánh giá tổ chức, hoạt động và cán bộ, công chức of chính
quyền cơ sở là cơ sở để tổng kết, rút ra những mặt hạn chế và những kết quả đạt
được trong hoạt động quản lý của chính quyền cơ sở. Đây là hoạt động hết sức cần
thiết nhằm hạn chế những tối đa những yếu kém, phát huy những mặt tích cực để
từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Bảo đảm và thực hiện trên thực tế các quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở
là nhân tố có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu lực hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở. Những hoạt động QLNN có liên quan trực tiếp đến đời sống
của nhân dân ở cơ sở phải có sự tham gia đóng góp ý kiến, kiểm tra và giám sát
của nhân dân. Chính quyền cơ sở phải tạo mọi điều kiện để nhân dân ở cơ sở thực
hiện các quy định về dân chủ theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã
phường, thị trấn năm 2007.
* Liên hệ nội dung quản lý HCNN tại địa phương?
+ Khái quát đặc điểm tình hình
…..là xã, phường nằm ở phía …huyện, thành phố…, cách trung tâm …Km,

với tổng diện tích đất tự nhiên là ..ha, trong đó đất nông nghiệp là. Dân số …nhân
khẩu có … khu dân cư .
Trong những năm qua, Đảng uỷ,UBND… đã tập trung lãnh đạo nv phát
triển kt-xh, an- qp, xây dựng đảng, xd hệ thống ctri phù hợp sát với tình hình thực
tế của cơ sở, tạo sự chuyển biến quan trọng trong tổ chức thực hiện, duy trì tốc độ
phát triển gắn pt kt với giải quyết các vấn đề xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm trên địa bàn xã được ổn
định và phát triển bền vững, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, đạt
và vượt các mục tiêu, Nghị quyết đề ra, phát huy tiềm năng và nội lực, từng bước

4


xây dựng hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thuận lợi: Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và sự
sát sao của cấp ủy đảng chính quyền địa phương. Hàng năm trên cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật của cấp trên, chính quyền địa phương đã thực hiện xây dựng
các văn bản quy phạm PL phù hợp, sát với tình hình thực tế. Công tác xây dựng và
củng cố chính quyền được quan tâm, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo,
xd chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện cải cách hành chính theo hướng
gọn nhẹ giải quyết kịp thời các hồ sơ, thủ tục hành chính phục vụ nhân dân. Từ đó
tạo niềm tin trong nhân dân, nhận thức của người dân được nâng lên thực hiện tốt
các chủ trương đường lối của Đ, chính sách pháp luật of nhà nước, góp phần cải
thiện đời sống kinh tế, vh-xh địa phương.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, …vẫn là 1 xã khó khăn về kinh tế,
tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mặt bằng chung toàn huyện, Trình độ dân trí không
đồng đều, đại hình chủ yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc xd kết cấu hạ tầng, quy
hoạch và phát triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong quá trình tổ
chức t/h các chủ trương, chính sách còn hạn chế, chưa đạt được kết quả mong

muốn.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of HU, HĐND, UBND
huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành of huyện. Đảng ủy-HĐND-UBND xã
đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân xã
Cthắng đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được
những kết quả đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, là sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Kqua: Hoạt động of UBND đã phát huy hiệu quả công tác quản lý, điều
hành theo pháp luật. UBND xã đã xd và ban hành quy chế làm việc. Phong cách, ý
thức trách nhiệm of cán bộ, công chức, nhất là cán bộ chủ chốt có sự chuyển biến
tích cực theo hướng sát dân, phục vụ nhân dân. Hàng năm UBND xã đã bám sát
nhiệm vụ of cấp ủy, triển khai t/h nghiêm túc NQ of HĐNĐ. Chương trình công
tác được tập thể UBND xã chủ động xây dựng đảm bảo khoa học, hiệu quả, sát
thực tiễn, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành. Hàng năm, xd và ban hành 177
báo cáo chuyên đề, đề án, tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những
vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền của UBND xã. Trong quá trình thực hiện,
Chương trình công tác của UBND được rà soát định kỳ theo tháng, quý để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chỉ đạo của
cấp trên nhằm thực hiện tốt nhất các nội dung theo kế hoạch đề ra. Đồng thời đề ra
nhiều giải pháp tích cực để tăng cường quản lý trên các lĩnh vực, chỉ đạo, điều
hành hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển kte-xh, chăm lo đời sống, v/c,tinh thần

5


cho nhân dân. Tăng cường mqh, sự phối hợp giữa UBND với UBMTTQ và các
đoàn thể nhân dân.
Bên cạnh đó, hang năm UBND xã cũng đã xd và tổ chức thực hiện 20 quyết
định: Quyết định thành lập và kiện toàn BCĐ các ngành, quyết định cử cán bộ đi

học, …Nhìn chung các quyết định ban hành được tổ chức thực hiện nghiêm túc,
bảo đảm tính khách quan góp phần củng cố bộ máy, phục vụ nhu cầu nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của CB,CC.
Song song với các hoạt động xd, ban hành, ra quyết định và tổ chức thực
hiện đó luôn đi kèm việc kiểm tra, đánh giá. Hàng năm Bám sát vào nhiệm vụ
chính trị của cấp ủy và ủy ban kiểm tra Đảng ủy đã chú trọng xd chương trình, kế
hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất có trọng tâm, trọng điểm, nội dung tập
trung vào việc: các văn bản, quyết định ban hành được tổ chức thực hiện có hiện
đảm bảo khả thi; chấp hành các Chỉ thị, NQ, kết luận of Đ, đv khi có dấu hiệu vi
phạm, thực hiện nhiệm vụ of đv,... Kết quả đã tiến hành ktra 17 cuộc và giám sát 9
cuộc, Ủy ban ktra Đảng ủy đã tiến hành ktra 8 tổ chức đảng, giám sát 7 t/c đảng và
2 tổ chức đoàn thể. Qua ktra, gsat đã xử lý 5 đv bằng hình thức khiển trách.
Xác định là công tác thường xuyên nên việc thực hiện nghiêm túc, vừa đảm
bảo sự nghiểm minh, vừa có tính giáo dục; đồng thời giúp cấp ủy chấn chỉnh việc
lđạo, chỉ đạo nhiệm vụ of cquan đvị, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đv, ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng, củng cố niềm tin of quần chúng Nhân dân
với Đảng. Nêu cao tinh thần tập trung dân chủ, khách quan và công bằng.
Hoạt động cưỡng chế hành chính nhìn chung được các đối tượng chấp hành.
Hạn chế:
Trong hđộng lập quy còn một số văn bản chưa đúng, sai về thẩm quyền.
Còn 02 qđịnh hành chính ban hành không mang tính khả thi, không sát thực
tế, sai thẩm quyền và thể thức văn bản,…
Việc kiểm tra, đnáh giá còn mang tính hình thức, chưa thực sự công tâm,
khách quan nên chưa phản ánh được hiệu quả of việc xd, ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản, qđịnh.
Ctác cưỡng chế hành chính còn gặp nhiều kkhăn vướng mắc, nhận thức of
người dân còn hạn chế.
Nguyên nhân: Sự lãnh đạo, chỉ đạo of các cấp ủy Đ chưa sâu sát, quyết liệt.
Phương tiện, công cụ thực hiện còn thiếu, không đảm bảo
Đội ngũ cán bộ còn mảng, ít kinh nghiệm.

Trình độ dân trí còn hạn chế.
Giải pháp kiến nghị: Hoàn thiện hệ thống văn bản hành chính
Đào tạo đội ngũ
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hướng tới hiện đại
hóa công sở.
6


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến ctr, cs of Đ,
NN.
Trách nhiệm bản thân: Tự học tập và nâng cao trình độ trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Tích cực tuyên truyền vận động ng thân, đồng nghiệp, và
bà con nơi cư trú thực hiện tốt các văn bản, ctr, csach…
*LH về các ĐK tiến hành quản lý nhà nước ở chính quyền cơ sở.
+ Khái quát đặc điểm tình hình, thuận lợi khó khăn
Phường…. diện tích, dân số, các đoàn thể…
Trong những năm qua, Đảng uỷ,UBND xã đã tập trung lãnh đạo nv phát
triển kt-xh, an- qp, xây dựng đảng, xd hệ thống ctri phù hợp sát với tình hình thực
tế của cơ sở, tạo sự chuyển biến quan trọng trong tổ chức thực hiện, duy trì tốc độ
phát triển gắn pt kt với giải quyết các vấn đề xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm trên địa bàn xã được ổn
định và phát triển bền vững, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, đạt
và vượt các mục tiêu, Nghị quyết đề ra, phát huy tiềm năng và nội lực, từng bước
xây dựng hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thuận lợi: Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và sự
sát sao của cấp ủy đảng chính quyền địa phương. Hàng năm trên cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật của cấp trên, chính quyền địa phương đã thực hiện xây dựng
các văn bản quy phạm PL phù hợp, sát với tình hình thực tế. Công tác xây dựng và
củng cố chính quyền được quan tâm, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo,

xd chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện cải cách hành chính theo hướng
gọn nhẹ giải quyết kịp thời các hồ sơ, thủ tục hành chính phục vụ nhân dân. Từ đó
tạo niềm tin trong nhân dân, nhận thức của người dân được nâng lên thực hiện tốt
các chủ trương đường lối của Đ, chính sách pháp luật of nhà nước, góp phần cải
thiện đời sống kinh tế, vh-xh địa phương.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, phường, xã vẫn còn khó khăn về
kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo chưa giảm, Trình độ dân trí không đồng đều, đại hình chủ
yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc xd kết cấu hạ tầng, quy hoạch và phát triển sx
tập trung gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện các
ctrương, chính sách còn hạn chế, chưa đạt được kết quả mong muốn.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of HU, HĐND, UBND
huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành of huyện. Đảng ủy-HĐND-UBND xã
đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân xã,
phường đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được
những kết quả đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, là sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực

7


hiện các điều kiện tiến hành quản lý nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
* Ưu điểm: - Về thể chế hành chính,căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn of mình chính quyền xã đã thực hiện QLNN trên các lĩnh vực KT,XH,VH.Y
TẾ,GD,ANQP,....hàng năm UBND xã đã kịp thời điều chỉnh bổ sung KHPTKTXH tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ ,cơ cấu giống cây trồng, áp dụng các tiến
bộ KHKT đẩy mạnh các hoạt đôg dịch vụ NN,đáp ứng nhu cầu về giống,vật tư
phân bón fuc vụ sx .Quan tâm nâng cấp đường giao thông nội đồng,công trình
thủy lợi từng bước kiên cố kênh mương chủ động nguồn nước fuc vụ Sx nông
nghiệp,triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ sx, thực hiện xây dựng nông
thôn mới đến với dân.Thực hiện chính sách giảm nghèo hỗ trợ các gđình có hoàn

cảnh khó khăn, thực hiện mục tieu xd gd VH nâng cao đời sống VH cho người dân
,tỷ lệ hộ dân sd điện100%, tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch =90%.tăng cường các hoạt
động thẻ dục ,thể thao gắn với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xd đs VH ở khu
dân cư”.100% khu dân cư có nhà VH,hoạt động lễ hội hàng năm đc tổ chức chu
đáo đảm bảo đúng quy định của nhà nc ,đáp ứng đc nhu cầu tín ngưỡng của nhân
dân.
Công tác y tế đc quan tâm ,đội ngũ cán bộ đúng đủ về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để phục vụ công tác CSSK ban đầu cho nd .chỉ đạo giữ vững trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia gđoạn I.
Công tác GD đc đầu tư xd đáp ứng nhu cầu dạy và học
Công tác ANQP đc chỉ đạo chặt chẽ ,xd nền quốc fong toàn dan gắn trật tự
an ninh ND. thực hiện tốt công tác tuyển quân ,huấn luyện ....làm tốt công tác
phòng chống bão lũ
Công tác xd chính quyền ,UBND xã đc tổ chức và hoạt động theo đúng quy
định of Luật tổ chức HĐND &UBND. HDND và nay là Luật tổ chức chính quyền
địa phương do nd trực tiếp bầu ra theo đúng nguyên tắc,do vậy chất lượng hoạt
động của HDND được nâng lên,việc chuẩn bị các kỳ họp có sự phối hợp thống
nhất giữa HDND với UBND ,UBMTTQ,công tác gsát thực hiện nghị quyết của
HDND đc tăg cường.
Hàng năm UBND đã bám sát nhiệm vụ của cấp ủy ,triển khi thực hiện
nghiêm túc NQ of HDND đề ra nhiều giải pháp tích cực để tăng cường quản lý
trên các lĩnh vực chỉ đạo điều hành hoàn thành các chỉ tiêu về KT_XH chăm lo đs
vc & tinh thần cho nd
Công tác tiếp dân giải quyết KN,TC of công dân có nhiều đổi mới ,cải cách
hành chính từng bước đi vào nề nếp ,giảm bớt các thủ tục rườm rà kịp thời sửa đổi
bổ sung quy chế đổi mới lề lối làm việc ,nâng cao trách nhiệm của cán bộ công
chức & người đứng đầu
Các quy định về TTHC Đc tuân thủ chặt chẽ,việc niêm yết TTHC đc thực hiện
nghiêm túc.
8



*Điều kiện về nhân sự.
Nguồn nhân lực UBND TT đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng tình
độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc ,phân bổ chức danh tại các vị trí
*Đk nguồn tài chính: Đc chỉ đạo nghiêm túc,thực hiện theo đúng dự toán
luật ngân sách ,chỉ đạo tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu theo quy
định ,vì vậy các khoản thu đều đạt 100% so với mục tiêu NQ đề ra .tổng thu ngân
sách năm 2014 ước thực hiện 11.97 tỷ đồng trong đó thu trên địa bàn =7.95 tỷ
đồng =233.8% KH,bổ sung từ ngân sách cấp trên là 4.02 tỷ đồng =148.8% so với
dự toán huyện giao,chi ngân sách đạt 11.89 tỷ đồng các khoản thu chi đảm bảo
đúng quy định của luật ngân sách .
*ĐK về cơ sở vc.
Hiện nay, đảng ủy và UBND xã được xd 01 trụ sở làm việc kiên cố gồm 2
tầng với …. Phòng làm việc, o1 hội trường, được trang bị đầy đủ các thiết bị phục
vụ chuyên môn: Bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ, máy vi tính,…Nhìn chung csvc đưa
vào sử dụng đáp ứng tốt việc tạo điều kiện cho chính quyền cơ sở hoạt động ổn
đinh, hoàn thành xs nhiệm vụ, chỉ tiêu hàng năm.
*Để đảm bảo hiệu lực,hiệu quả QLHCNN.
Công tác xd và củng cố chính quyền được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ,
thường xuyên đổi mới phương thức hđộng, xd chính quyền trong sạch vững mạnh.
Nâng cao chất lượng hđộng, vtro giám sát of HĐND, chất lượng các cuộc tiếp xúc
cử tri; Các NQ of HĐND đảm bảo thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ của xã về cơ bản đủ chuẩn về trình độ chuyên
môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng
nhu cầu sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung, quy trình về công tác đánh giá chất
lượng cán bộ, đảng viên và tổ chức Đảng hàng năm. Sau đánh giá tiến hành công
khai kết quả đánh giá để quần chúng nhân dân tham gia góp ý kiến cho cán bộ,

đảng viên. Góp phần xây dựng cấp ủy, chính quyền địa phương trong sạch vững
mạnh.
Chính quyền xã quan tâm phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện
cho cán bộ,CC đi học các lớp đào tạo về CM, nghiệp vụ, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở địa phương, tạo ĐK cho ND đc tham gia đóng góp ý kiến vào các vấn đề các
lĩnh vực chính trị-kte-xh của địa phương.
* Tuy nhiên bệnh cạnh những KQ đạt đc TTTS còn gặp 1 số hạn chế như
-Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu Kt còn chậm
-chất lượng GD,y tế chưa cao
-công tác TTPBGDPL chưa hiệu quả.
- Trình độ năng lực của một số cán bộ, đv còn hạn chế bất cập.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ chưa kịp thời, thường xuyên.
9


* Nguyên nhân:
-Cơ sở VC chưa thực sự đáp ứng hiệu quả yêu cầu làm việc .
- Thực hiện quy chế dân chủ đc fat huy nhưng chưa thực sự hiệu quả
- Cải cách hành chính chưa triệt để
- Công sở vẫn chưa được hiện đại hóa hoàn toàn, vẫn còn thiếu
* giải pháp
Tiếp tục phát huy vai trò quản lý của Chính quyền, không ngừng đổi mới
nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá-xh
và phát triển nguồn nhân lực.
-tăng cường công tác TTPBGDPL
-thực hiện tốt các quy định về dân chủ.
-cung cấp đẩy đủ hơn csvc fuc vụ yêu càu công tác./.
- Tiếp tục tăng cường vtrò lđạo của đảng, hoạt động của MTTQ và các tổ
chức đoàn thể.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CCVC, trú trọng công tác đào tạo

chuẩn hóa bằng cấp đáp ứng vị trí việc làm.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất.
Xd những chính sách nhằm tăng cường khối đại đkết toàn dân tộc.
BÀI 2: QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở CƠ SỞ
1.4 Vai trò của cán bộ, công chức ở cơ sở
1.4.1. Cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
CBCC là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Do đó đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy
chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ, góp phần quyết
định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
1.4.2. Trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích của nhân dân địa phương. Tùy theo vị trí,
chức danh của mỗi cán bộ, công chức, việc thực thi công vụ của họ trực tiếp bảo
đảm kỷ cương, phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy nơi có đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã vững mạnh, đảm bảo chất lượng tốt thì nơi ấy tình hình chính trị
- xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Ngược lại, ở đâu có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã không quan tâm đúng mức,
không đủ năng lực, phẩm chất và uy tín.... ở nơi đó kinh tế - xã hội kém phát triển,
quyền lợi của nhân dân không được đảm bảo, đời sống xã hội bất ổn...
1.4.3. Trong xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, hoạt động thi
hành nhiệm vụ,công vụ
10


Nâng cao chất lượng CBCC cấp xã sẽ góp phần không nhỏ vào sự thành công
của sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.

2. Nội dung cơ bản quản lý cán bộ, công chức (từ 2.1.1 đến 2.1.2)
2.1. Nguyên tắc chung về quản lý cán bộ, công chức
Quản lý cán bộ, công chức phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
và sự quản lý của Nhà nước, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội
Quản lý cán bộ công chức phải dựa trên những quan điểm quản lý cán bộ của
Đảng cộng sản Việt Nam, đó là: Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội; Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng phát triển truyền thống yêu
nước và đoàn kết dân tộc; Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với việc xây dựng tổ
chức và đổi mớicơ chế, chính sách; Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào
cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ của dân trí để tuyển chọn, giáo dục,
rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ; Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm
của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
Quản lý cán bộ, công chức phải kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế
Cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội là một lực lượng lao động đặc biệt của xã hội, là những người làm việc cho
Nhà nước và được quyền sử dụng quyền lợi nhà nước cũng như nguồn lực của
Nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý. Do đó, ngoài nguyên tắc phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ một số
nguyên tắc khoa học quản lý nguồn nhân lực. Đó là: Công bằng, bình đẳng cho tất
cả mọi người đối với nền công vụ bao gồm cả vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn giáo,
đảng phái, giới tính; Cơ hội việc làm như nhau, cả về điều kiện; Đánh giá tuyển
chọn dựa vào tiêu chí chứ không dựa vào con người; Tiền lương phải được xác
định trên cơ sở công việc, phải bình đẳng; Công chức trong bộ máy công chức nhà
nước không chỉ đơn thuần là người làm công cho nhà nước. Chính vì vậy, các quy
tắc, quy chế công vụ - công chức không phải nhằm điều tiết mối quan hệ giữa
người lao động và người thuê lao động mà nhằm làm bảo vệ người công chức khi

thực thi vai trò xã hội đặc biệt của họ và đồng thời xác định những tiêu chuẩn nghề
nghiệp họ phải có; Các hành vi của cán bộ, công chức là những hành vi do luật
pháp quy định; Công khai, dân chủ trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức,
tuyển chọn, đề bạt...
Quản lý cán bộ, công chức phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế
độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng
11


Đây là nguyên tắc có vị trí quan trọng bậc nhất trong xây dựng Đảng. Biểu
hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong điều kiện Đảng cầm quyền chính là
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Nguyên tắc này đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những chủ
trương, phương hướng, chiến lược phải được dân chủ thảo luận trong tập thể cơ
quan lãnh đạo từ cao đến thấp theo phạm vi quyền hạn đã được xác định và quyết
định theo đa số. Những ý kiến thuộc về thiểu số được bảo lưu, đệ trình lên cấp trên
xem xét nhưng không được tuyên truyền quan điểm cá nhân. Do vậy, khi đề ra chủ
trương, chính sách mới của Đảng thì mọi cấp của Đảng phải bàn bạc, thảo luận.
Các vấn đề hệ trọng của tổ chức Đảng cần có sự bàn bạc, thống nhất nhằm
tránh mắc phải sai lầm, khuyết điểm. Vấn đề là cần thu hút ý kiến đóng góp của
cán bộ, đảng viên, bày cho họ suy nghĩ, học hỏi quần chúng, tìm tòi, làm những
việc ích lợi cho quần chúng. Khi công việc đã được bàn bạc thấu đáo đi đến ra
quyết định thì phải phân công cho từng người phụ trách thi hành. Nếu tập thể thực
hiện thì cũng phải có người đứng đầu tập thể chịu trách nhiệm.
Việc sử dung, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực thi hành công vụ và gắn với phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức
Quản lý cán bộ, công chức là nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng đòi hỏi của Nhà nước và quản lý xã hội. Quản lý cán bộ, công chức phải luôn
gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và tạo cơ hội để cán bộ công

chức được thăng tiến theo chức nghiệp, công trạng. Trong thực thi công vụ, nếu vi
phạm kỷ luật thì bị xem xét kỷ luật ở các hình thức tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm.
Quản lý cán bộ, công chức phải thực hiện bình đẳng giới.
Nan nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của con người. Trong
hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cần thực hiện các quy định của Luật
Bình đẳng giới và các quy định về biện pháp bảo đảm bình đảng giới.
2.2. Các nguyên tắc cụ thể về quản lý cán bộ, công chức cơ sở
* Các quy định của pháp luật về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở
Nội dung quản lý cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ sở
nói riêng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Đó là
những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
được nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước. Quản lý cán bộ, công chức bao gồm
những nội dung cơ bản như:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công
chức;
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;

12


- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức, mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
- Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức.
Căn cứ vào nội dung cơ bản trên, những tổ chức đặc biệt cần xây dựng cụ thể
nội dung quản lý cán bộ, công chức của mình, cụ thể:
+ Cơ quan có thẩm quyền của ĐCSVN ban hành nội dung quản lý CB,CC
làm việc trong các tổ chức chính trị .
+ UBTVQH quy định nội dung quản lý CB,CC làm việc trong các tổ chức

quyền lực nhà nước
+ CP quy định cụ thể các nội dung quản lý CB,CC trong hệ thống hành chính
nhà nước
* Các quy định của điều lệ đối với tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở
Cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội còn
chịu sự quản lý theo những quy định của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội. Nội dung các quy định của các tổ chức chính trị xã hội phải:
- Không được trái với pháp luật nhà nước quy định;
- Không được quy định các tiêu chuẩn thấp hơn của pháp luật nhà nước quy
định.
- Đồng thời, pháp luật nhà nước không cấm những quy định mang tính đặc
trưng của các tổ chức đó. Do đó, nếu cán bộ, công chức là đảng viên, cần tuân thủ
các quy định của Đảng. Và tất yếu nếu vi phạm các quy định đó, trước hết bị xử
lý theo kỷ luật của Đảng.
2.3. Nội dung quản lý CB, CC (4ndung)
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về CBCC
Các văn bản quy phạm pháp luật về cbcc phải được thực hiện đầy đủ chính xác
để đảm bảo quyền lợi của cbcc, của nhà nước và xã hội, đồng thời đảm bảo cho
thực thi công vụ.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cbcc theo sự lãnh đạo của Đảng theo các
chức danh và cơ cấu cbcc do pháp luật quy định.
+ Đội ngũ cbcc cơ sở có vai trò quan trọng trong xây dựng hoàn thiện bộ máy
chính quyền cơ sở, trong hoạt động thực thi công vụ, trong tổ chức, quản lý
công việc của chính quyền cơ sở.
+ XD đội ngũ cbcc cơ sở là mối quan hệ hàng đầu của Đảng, Nhà nước.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cbcc theo sự lãnh đạo của Đảng, theo các
chức danh và cơ cấu cbcc do pháp luật quy định là nội dung quan trọng trong
quản lý cbcc cơ sở.
- Mô tả vị trí việc làm của cbcc trên cơ sở số lượng biên chế

13



+ Các cơ quan, đơn vị phải mô tả công việc, các yêu cầu về tính phức tạp của
công việc, yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực, cần có của người đảm
nhiệm từng vị trí việc làm.
- Các công tác khác liên quan đến quản lý CBCC theo pháp luật của NN
như:
+ Tuyển dụng
+ Đào tạo bồi dưỡng
+ bố trí, sử dụng, điều động, biệt phái, luân chuyển
+ Khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ
+ Từ chức, miễn nhiệm.
3. Lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức (nêu các nguyên tắc cụ
thể 3.2)
* Ngtắc chung về lựa chọn, bố trí và sử dụng can bộ, công chức.
- Ngtắc bảo đảm đúng tiêu chuẩn CB, công chức được bố trí sử dụng.
+ Tiêu chuẩn chung:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH,…
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối of Đ, chính
sách PL of nhà nước.
Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài,
đức là gốc.
- Nguyên tắc khách quan, công bằng.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế of công việc, căn cứ vào hệ thống văn bản of
NN hoặc of cơ quan NN có thẩm quyền ban hành.
- Nguyên tắc TTDC.
Tính tập trung thể hiện ở việc cấp trên có quyền hạn và trách nhiệm tham
gia vào việc lựa chon, phê chuẩn, bổ nhiệm, quản lý, điều động CBCC trong phạm

vi thẩm quyền of mình theo quy định of PL.
Tính Dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể: Tổ chức lấy ý kiến
nhận xét, đánh giá of nhiều người, nhiều bộ phận đối với các cán bộ, công chức
hay ở việc tiến hành bầu cử ng lđạo, quản lý.
- Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc.
Phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm hiện có of người
CBCC có đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ giao cho họ không.
- Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm CBCC.
Phải kết hợp tốt để có cơ cấu hợp lý giữa ng già, ng trẻ, cán bộ sở tại, cán bộ
luân chuyển; cán bộ nam và nữ; cbộ giữa các ngạch bậc khác nhau.

14


- Nguyên tắc đảm bảo lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC phải dựa trên quy
hoạch CBCC.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan tổ chức phải xd các chính sách và biện pháp
để tạo nguồn CBCC, đặc biệt là CBCClđạo.
* Nguyên tắc cụ thể về lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC cơ sở.
- Nguyên tắc về lựa chọn CBCC cơ sở.
+ Quy hoạch CB lãnh đạo, quản lý;
Lựa chọn những người tiêu biểu nhất về phẩm chất, tư tưởng, ctri, đạo đức
lối sống và khả năng hoàn thành nhiệm vụ để đưa vào quy hoạch.
+ Lựa chọn một số CB được quy hoạhc luân chuyển về địa phương hoặc
lĩnh vực công tác khác, ngành khác để rèn luyện, thử thách, sàng lọc CB (Luân
chuyển, thử thách quan thực tiễn để đánh giá, lựa chọn CBCC).
+ Khéo léo sắp xếp, sử dụng để phát huy tốt năng lực CBCC. Sau TG luân
chuyển, những người phát huy tốt năng lực, thể hiện đầy đủ bản lĩnh, thực hiện tốt
nhiệm vụ được phân công , làm chuyển biến tình hình địa phương, đơn vịè cất
nhắc, bố trí đảm nhiệm trọng trách cao hơn

+ Cấp ủy đánh giá chính xác về trình độ, năng lực của người chưa hoàn
thành tốt nhiệm vụ để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp
- Nguyên tắc bố trí cán bộ CC cơ sở.
Bố trí CB phải đảm bảo có phchất tốt, đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực.
Bố trí CB phải hướng tới phát huy năng lực CBCC, tạo được sự đồng thuận
cao.
- Nguyên tắc về sử dụng CBCC cơ sở.
Đặt dưới sự lđạo thống nhất of cấp ủy đảng.
Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và số lượng các chức danh cần
lựa chọn, bố trí.
Chỉ sắp xếp CB, CC có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ
Quan tâm CBCC trẻ.
Mạnh dạn giải quyết cho thôi việc đối với những CB, CC không đạt tiêu
chuẩn
Dựa vào quy hoạch CBCC để bố trí, phấn công cán bộ CC theo yêu cầu
công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo.
1 cán bộ, công chức có thể đảm nhận thêm chức danh, phụ trách thêm lĩnh
vực và công việc
3.4. Nhiệm vụ của chính quyền trong việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí
và sử dụng cán bộ, công chức ở cơ sở (phân tích – Từ trang 79 đến trang 82)
- Thực hiện công tác quy hoạch, chủ động tạo nguồn CB, CC. Đây là cơ sở để
lựa chọn, bố trí, sắp xếp CB, CC cấp xã đáp ứng được yêu cầu.
15


- Phát hiện, giới thiệu các ứng viên đáp ứng được yêu cầu để lựa chọn, bố trí,
sắp xếp họ vào những vị trí phù hợp.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách bố trí sử dụng đối với CB, CC cấp xã.
Việc bố trí sử dụng CB,CC phải phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn,
nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của từng cá nhân, đem lại cảm giác hài lòng, nâng

cao tinh thần Trách nhiệm, kích thích sự hăng sau, nỗ lực của mỗi người trong
thực hiện công việc được giao.
- Chính sách phải tạo sự ổn định công việc 1 cách tương đối theo hướng chuyên
môn hóa nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng CB, CC. Đồng thời phải
xem xét, bổ sung, điều chỉnh công việc 1 cách hợp lý hoặc phân công, bố trí lại,
luân chuyển giữa các bộ phận, địa phương để tránh sự nhàm chán, phát huy hết
khả năng, động lực làm việc của từng CB
- Khi giao nhiệm vụ phải gắn trách nhiệm với quyền hạn, thẩm quyền nhất định
đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao. Trong bố trí, phải tạo cơ hội bình đẳng
cho mọi CB, CC
- Để tạo động lực làm việc cho CB,CC cấp xã, cần thực hiện một số giải pháp
tạo động lực làm việc cho cán bộ, CC cấp xã:
1. Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, CB, CC,
Đánh giá tình hình thực hiện công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
so với yêu cầu công việc và trình độ, khả năng thực hiện công việc;
2. Đổi mới, kiện toàn bộ máy chính quyền cấp xã,
Sắp xếp, bố trí sử dụng vào từng vị trí, chức danh phù hợp với tình
độ, chuyên môn, năng lực, sở trường
Thiết lập hệ thống công việc, tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho đội
ngũ CB, CC cấp xã
Xây dựng hệ thống quy định cụ thể về mục tiêu, yêu cầu, nội dung
công việc cho từng loại công việc dưới dạng văn bản: Bản mô tả công việc, bản
tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ, bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc.
3. Đổi mới công tác quy hoạch CB, CC:
Công khai, dân chủ, thực chất;
Theo phương án mở và động;
Tạo nguồn CB dồi dào, tạo thế chủ động, đón bắt phát triển trong
tương lai, Kịp thay thế chức danh chủ trì khi cần thiết
Đảm bảo tính ổn định, liên tục và phát triển
3.6. Các yêu cầu cơ bản về lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công chức ở

cơ sở (từ 3.6.1 đến 3.6.3)
* Xác định vị trí công tác cần lựa chọn, bố trí.
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của năm kế hoạch và những chỉ tiêu cụ
thể phản ánh quy mô nvu, đặc điểm về địa lý tự nhiên, dân số, điều kiện thực hiện.
16


+ Chc nng, nhim v ca tng n v t chc, k hoch b trớ ngun nhõn
lc, sp xp b mỏy c quan nh nc.
+ Kh nng ca ngõn sỏch a phng do c quan nh nc cú thm quyn
duyt hng nm.
+ nh mc biờn ch do c quan qlý nh nc cú thm quyn ban hnh.
+ Cht lng i ng cỏn b, cụng chc hin cú v d kin ngun cỏn b,
cụng chc thay th.
* Cỏc tiờu chun tuyn dng ngi cho v trớ cụng tỏc.
- Xác định các tiêu chuẩn đối với ngời cần tuyển vào các vị
trí công tác thực chất là xác định yêu cầu đối với vị trí công tác
cần bổ xung.
- Đây cũng là các căn cứ để bố trí, sắp xếp CB, CC vào các
vị trí thích hợp nhất với năng lực và sở trờng của họ.
- Là căn cứ để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng CB, CC.
- Là cơ sở để đánh giá, trả lơng, và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với CB, CC.
- Việc lựa chọn, bố trí và sắp xếp CB, CC cần dựa vào các
tiêu chí sau:
+ Mức độ giáo dục ( bằng cấp các loại);
+ Kinh nghiệm;
+ Sức khoẻ.
+ Các đặc trng thuộc về nhân cách
+ Về thể chất( tâm sinh lý, hình thức, giọng nói...)

+ Khả năng thích ứng với công việc ( tự điều chỉnh, phản
ứng với sự thay đổi, biểu hiện đột biến về tâm lý...)
* ở các vị trí công việc khác nhau, mức độ yêu cầu đối với
từng tiêu chuẩn này không giống nhau và thay đổi theo từng giai
đoạn cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
* ở Việt Nam, CB, CC cấp xã tuỳ theo vị trí công tác cần phải
đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn về học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, về phẩm chất, thời gian,
tuổi đời.
Ngoài những tiêu chuẩn trên, CB, CC cấp xã phải đáp ứng các
yêu cầu về sức khoẻ và các yêu cầu khác phù hợp với từng vị trí
công tác, điều kiện, đặc điểm của từng địa phơng, vùng,
miền.
- Luật cán bộ công chức năm 2008; Quyết định số
04/2004/QĐ-NV ngày 16/01/2004 của Bộ trởng Bộ Nội vụ.
* Quy trỡnh la chn, gii thiu b trớ, s dng CBCC c s.

17


+ Phỏt hin, la chn v gii thiu ng viờn: Đây là khâu quan
trọng trong công tác nhân sự của bộ máy chính quyền cấp xã
nhằm tuyển chọn đợc ngời đáp ứng đợc các yêu cầu của công
việc. Đợc tiến hành ngay từ khi làm công tác quy hoạch dự nguồn
CB, CC. Phát hiện và lựa chọn ngay trong đội ngũ CB, CC - Từ các
CB, CC trẻ, có năng lực; lực lợng sinh viên tốt nghiệp các trờng đại
học...
+ T/h cỏc th tc liờn quan trong vic tuyn dng, b trớ, s dng CB, CC c
s. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã áp dụng hình thức bầu cử
theo quy định của luật tổ chức chớnh quyn a phng; Luật Bầu cử

BQH v đại biểu HĐND; điều lệ của các tổ chức có liên quan và
các quy định khác của pháp luật ...
Đối với công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển. Đối với các
xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì có thể áp dụng hình thức xét tuyển.
Đối với CB, CC đang đơng nhiệm thì không áp dụng các
thủ tục này.
Liờn h bi 2 Ni dung c bn v qun lý cỏn b, cụng chc c s
* c im tỡnh hỡnh
l xó hoc phng nm phớa. Thnh ph , cỏch trung tõm ..Km, vi
tng din tớch t t nhiờn l ha,. Dõn s nhõn khu cú khu dõn c .
Trong nhng nm qua, ng u,UBND ó tp trung lónh o nv phỏt trin
kt-xh, an- qp, xõy dng ng, xd h thng ctri phự hp sỏt vi tỡnh hỡnh thc t
ca c s, to s chuyn bin quan trng trong t chc thc hin, duy trỡ tc
phỏt trin gn pt kt vi gii quyt cỏc vn xó hi.
Tc tng trng kinh t bỡnh quõn hng nm trờn a bn xó c n
nh v phỏt trin bn vng, vic chuyn dch c cu kinh t ỳng nh hng, t
v vt cỏc mc tiờu, Ngh quyt ra, phỏt huy tim nng v ni lc, tng bc
xõy dng hon thin kt cu c s h tng, kinh t, xó hi ỏp ng yờu cu ca s
nghip cụng nghip húa, hin i húa t nc.
Thun li: Luụn nhn c s quan tõm lónh o, ch o ca cp trờn v s
sỏt sao ca cp y ng chớnh quyn a phng. Hng nm trờn c s cỏc vn bn
quy phm phỏp lut ca cp trờn, chớnh quyn a phng ó thc hin xõy dng
cỏc vn bn quy phm PL phự hp, sỏt vi tỡnh hỡnh thc t. Cụng tỏc xõy dng v
cng c chớnh quyn c quan tõm, thng xuyờn i mi phng thc lónh o,
xd chớnh quyn trong sch vng mnh. Thc hin ci cỏch hnh chớnh theo hng
gn nh gii quyt kp thi cỏc h s, th tc hnh chớnh phc v nhõn dõn. T ú
18



tạo niềm tin trong nhân dân, nhận thức của người dân được nâng lên thực hiện tốt
các chủ trương đường lối của Đ, chính sách pháp luật of nhà nước, góp phần cải
thiện đời sống kinh tế, vh-xh địa phương.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, xã, phường còn có khó khăn như
Trình độ dân trí không đồng đều, đại hình chủ yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc
xd kết cấu hạ tầng, quy hoạch và phát triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy trong quá trình tổ chức thực hiện các ctrương, chính sách còn hạn chế, chưa
đạt được kết quả mong muốn.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of HU, HĐND, UBND
huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành of huyện. Đảng ủy-HĐND-UBND xã
đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân xã
Tất thắng đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được
những kết quả đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, là sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện các điều kiện tiến hành quản lý nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
* Kqua: Hoạt động of UBND đã phát huy hiệu quả công tác quản lý, điều
hành theo pháp luật. UBND xã đã xd và ban hành quy chế làm việc. Phong cách, ý
thức trách nhiệm of cán bộ, công chức, nhất là cán bộ chủ chốt có sự chuyển biến
tích cực theo hướng sát dân, phục vụ nhân dân. Hàng năm UBND xã đã bám sát
nhiệm vụ of cấp ủy, triển khai t/h nghiêm túc NQ of HĐNĐ. Chương trình công
tác được tập thể UBND xã chủ động xây dựng đảm bảo khoa học, hiệu quả, sát
thực tiễn, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành. Hàng năm, xd và ban hành 177
báo cáo chuyên đề, đề án, tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những
vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền của UBND xã. Trong quá trình thực hiện,
Chương trình công tác của UBND được rà soát định kỳ theo tháng, quý để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chỉ đạo của
cấp trên nhằm thực hiện tốt nhất các nội dung theo kế hoạch đề ra. Đồng thời đề ra
nhiều giải pháp tích cực để tăng cường quản lý trên các lĩnh vực, chỉ đạo, điều

hành hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển kte-xh, chăm lo đời sống, v/c,tinh thần
cho nhân dân. Tăng cường mqh, sự phối hợp giữa UBND với UBMTTQ và các
đoàn thể nhân dân.
Bên cạnh đó, hang năm UBND xã cũng đã xd và tổ chức thực hiện 20 quyết
định: Quyết định thành lập và kiện toàn BCĐ các ngành, quyết định cử cán bộ đi
học, …Nhìn chung các quyết định ban hành được tổ chức thực hiện nghiêm túc,
bảo đảm tính khách quan góp phần củng cố bộ máy, phục vụ nhu cầu nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của CB,CC.
+ Việc tổ chức thực hiện VBQPPL về cán bộ, công chức:
Thực hiện Luật CB, CC năm 2008; Luật viên chức năm 2010; NGhị định số
114/2003/NĐ-CP, QĐ số 04/2004/QD-BNV; NĐ số 112/2012/NĐ-CP thì đội ngũ
19


cán bộ công chức xã không ngừng được kiện toàn,củng cố, phần lớn cán bộ xã đều
được rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chih trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
tổ chức kỷ luật, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp
hoạt động chính trị nói chung và UBND xã nói riêng có chuyển biến và hiệu quả
hơn.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính quyền cơ sở trog hoạt động thi hành nhiệm vụ công vụ.
Cán bộ, cc góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm
vụ chính trị của đảng và NN. Cán bộ, CC có vai trò quản lý và tổ chức công việc
của chính quyền cơ sở. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ,
công chức theo sự lãnh đạo của đảng, theo các chức danh và cơ cấu cán bộ ,công
chức do pháp luật quy định.
Những năm qua, Xã không chỉ chú trọng công tác quy hoạch cán bộ mà còn
tập trung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. đảng ủy xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã theo từng giai đoạn và những năm tiếp theo một cách

toàn diện, trong đó tập trung đào tạo về lý luận chính trị và bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn. Những biện pháp đổi mới toàn diện công tác cán bộ, góp phần nâng
cao chất lượng ,phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ xã xây dựng hệ thống chính trị
từ các khu hành chính đến cán bộ, công chức ngày càng vững mạnh. Đây cũng là
yếu tố quan trọng để Đảng bộ xã hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP đã đề ra.
Trong Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 nhiều đồng chí cán bộ, công
chức được tín nhiệm bầu vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt; sau Đại hội đã
tham mưu với cấp trên để bổ sung, kiện toàn các chức danh, đề nghị bổ sung lực
lượng cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn, am hiểu các lĩnh vực, chủ động trong
công việc, gắn quy hoạch với đtạo bồi dưỡng CBCC
Trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn, vị trí làm việc và cơ cấu tổ chức đã được
phê duyệt, thực hiện văn bản chỉ đạo của UBND huyện, UBND xã đã tổ chức rà
soát đội ngũ cán bộ công chức làm tốt công tác mô tả vị trí việc làm, đối chiếu với
tiêu chuẩn cụ thể để đề nghị cấp trên bố trí lại cho phù hợp với chuyên môn được
đào tạo, từ đó phát huy tính sang tạo, tự chủ, đặc biệt công tác tham mưu sát với
nhiệm vụ được giao.
Qua đó, đội ngũ CB được tăng cường về số lượng và chất lượng, trình độ:
lđạo, quản lý, CMNV, lý luận ctri…được nâng lên. Cơ cấu đội ngũ CB ngày càng
hợp lý hơn, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ tăng. Đội ngũ Cb trẻ được đào tạo cơ bản,
có kiến thức, trình độ năng lực.
Về đội ngũ CBCC được bố trí đủ các chức danh số lượng gồm 23 người
trong đó nữ là 9 đ/c, trình độ đại học 18 đ/c, còn lại là CĐ và TC. Trình độ
TCLLCT là 12 đ/c, sơ cấp là 8 đ/c, hiện có 03 đ/c đang học lớp TCLLHC. Nhìn
20


chung đội ngũ CBCC xã được bố trí đúng và phù hợp với trình độ được đào tạo,
có năng lực trình độ đáp ứng nhu cầu CMNV, có tinh thần yêu nước, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, tận tình phục vụ nhân dân. Đồng thời chấp hành nghiêm túc

các chủ trương chính sách of Đ, pháp luật of NN.
+ Các công tác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức theo pháp luật
của nhà nước:
Bên cạnh công tác quản lý CB,CC cơ sở Đ ủy, chính quyền địa phương còn
thực hiện các công tác khác liên quan đến quy định tại Luật CBCC: tuyển dụng, bố
trí, đào tạo, điều động luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng,

Thực hiện tốt việc luân chuyển CB theo quy định, trong năm 2014 đã luân
chuyển 02 đ/c ở các vị trí: tài chính kế toán, địa chính. Hàng năm đội ngũ CBCC
đều được kiện toàn, bổ sung kịp thời đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Cử các đ/c CBCC tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn, bội dưỡng nghiệp vụ để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn. Trong 6 tháng đầu năm 2015 đã cử 3 đ/c tham gia lớp TCLLHC, 3
đ/c theo học các lớp ĐH chuyên ngành, 8 đ/c tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn,
dài hạn chuyên ngành tại huyện, tỉnh. 14đ/c tham gia lớp TC tin học văn phòng
mở tại địa phương.
Hàng năm thực hiện nghiêm túc việc đánh giá phân loại CBCC, năm 2014
có 02 đồng chí đạt danh hiệu CSTĐCS, 10 đ/c đạt danh hiệu LĐTT, 1 đ/c được
LĐLĐ tặng giấy khen. Với kết quả đó, công tác thi đua khen thưởng đã kịp thời
động viên khích lệ sự nỗ lực của đội ngũ CBCC.
Thực hiện tốt chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
BHYT, nâng lương, chuyển ngạch định kỳ cho CBCC,… đảm bảo chế độ chính
sách.
+ Bên cạnh những két quả đạt được, trong những năm qua cán bộ,
công chức còn bộc lộ một số hạn chế đó là:
Công tấc quản lý CB đôi khi còn bị buông lỏng,
Công tác chỉ đạo quy hoạch sử dụng, bố trí cán bộ còn lung túng, chưa
khách quan.
Chính sách đãi ngộ cho CB còn thấp.
Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thường xuyên.

Đội ngũ CBCC chưa phát huy hết năng lực, do bố trí công việc chưa phù
hợp với trình độ chuyên môn đào tạo.
+Nguyên nhân: Đảng ủy, chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến công
tác đào tạo quản lý CB, nâng cao chất lượng đội ngũ.
Đội ngũ Cb chủ yếu vừa học vừa làm nên thời gian học tập không nhiều,
ảnh hưởng tới chất lượn công việc.
Chế độ chính sách cho Cb được cử đi đào tạo bồi dưỡng còn thấp.
21


+ Một số giải pháp trong công tác quản lý cán bộ, công chức:
Tăng cường sự lãnh đọa chỉ đạo of cấp ủy Đ, chính quyền trong công tác
quản lý. Đổi mới hệ thống chính trị, và phương thức lãnh đạo bố trí sắp xếp các
chức danh phù hợp với trình độ chuyên môn nhằm phát huy năng lực CBCC.
Đổi mới ctác quy hoạch, xem xét các chức danh quy hoạch cần đảm bảo
công khai dân chủ
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá thực trạng cán bộ công chức để bố trí phù
hợp, mang lại hiệu quả công việc.
Tăng cương công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách of
Đ, pháp luật of NN cho CBCC.
Quan tâm đầu tư, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc.
Liên hệ bài 2 về lựa chọn bố trí sử dụng cán bộ, cc cơ sở
…. Đảng bộ xã, phường hoặc cơ quan hiện có … chi bộ (gồm…..) với
….đảng viên.
Trong những năm qua, với tinh thần đoàn kết, dân chủ đổi mới, Đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong phường, xã quyết tâm xd xã, phường, cơ quan ….phát
triển về kinh tế-xh, giữ vững về chính trị , mạnh về quốc phòng- an ninh, xd Đảng
trong sạch vững mạnh, củng cố vững chắc hệ thống chtrị và khối đại đoàn kết toàn
dân.
Đảng uỷ,UBND …đã tập trung lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kt-xh, an- qp,

xây dựng đảng, xd hệ thống ctri phù hợp sát với tình hình thực tế của cơ sở, tạo sự
chuyển biến quan trọng trong tổ chức thực hiện, duy trì tốc độ phát triển gắn pt kt
với giải quyết các vấn đề xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm trên địa bàn xã được ổn
định và phát triển bền vững, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, đạt
và vượt các mục tiêu, Nghị quyết đề ra, phát huy tiềm năng và nội lực, từng bước
xây dựng hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thuận lợi: Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và sự
sát sao của cấp ủy đảng chính quyền địa phương. Hàng năm trên cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật của cấp trên, chính quyền địa phương đã thực hiện xây dựng
các văn bản quy phạm PL phù hợp, sát với tình hình thực tế. Công tác xây dựng và
củng cố chính quyền được quan tâm, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo,
xd chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện cải cách hành chính theo hướng
gọn nhẹ giải quyết kịp thời các hồ sơ, thủ tục hành chính phục vụ nhân dân. Từ đó
tạo niềm tin trong nhân dân, nhận thức của người dân được nâng lên thực hiện tốt
các chủ trương đường lối của Đ, chính sách pháp luật of nhà nước, góp phần cải
thiện đời sống kinh tế, vh-xh địa phương.

22


Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, Cự thắng vẫn là 1 xã khó khăn về
kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mặt bằng chung toàn huyện, Trình độ dân trí
không đồng đều, đại hình chủ yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc xd kết cấu hạ
tầng, quy hoạch và phát triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong quá
trình tổ chức t/h các chủ trương, chính sách còn hạn chế, chưa đạt được kết quả
mong muốn.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of HU, HĐND, UBND
huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành of huyện. Đảng ủy-HĐND-UBND xã

đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân xã
Tất thắng đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được
những kết quả đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, là sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện các điều kiện tiến hành quản lý nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
* Kết quả thực hiện: Đảng ủy và chính quyền địa phương đã thực hiện tốt
công tác lựa chọn bố trí, sử dụng CB, CC cơ sở theo đúng ngtắc, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn CBCC được bố trí, sử dụng, khách quan, công bằng, tập trung dân chủ
tương xứng với yêu cầu công việc, có cơ cấu hợp lý, dưa trên quy hoạch cán bộ.
Thực hiện việc quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015 -2020 và định hướng đến
năm 2025 là tốt công tác giới thiệu nhân sự các chức dạnh chủ chốt cho đại biểu
HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016. cho đại hội Đảng bộ khóa 2015 – 2020.
Kiện toàn bổ sung các chức danh chủ chốt cho HĐND, UBND xã sau đại
hội đảng bộ. lựa chọn những người có đủ đức đủ tài nắm giữ các vị trí lãnh đaọ
chủ chốt quan trọng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công tâm khách quan
nhất
HĐND xã do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp, HĐND xã có 25 đại biểu trong đó có 10 đại biểu là nữ trình độ đại học là 8
đại biểu, TC, CĐ là 4 đ/b, đại biểu là đảng viên có 21 đ/b, độ tuổi dưới 30 tuổi là 5
ĐB, tuổi từ 30- 55 có 18 Đb. các đại biểu liên hệ chặt chẽ với cử tri, chấp hành tốt
các nội quy của kỳ họp , phiên họp của HĐND.
UBND xã có 3 thành viên: chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên, trong đó có 2
đồng chí có trình độ Đại học, 1 đồng chí có trình độ trung cấp trình độ trung cấp lý
luận 3/3, các thành viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc điều hành
và quản lý chính quyền. Về chất lượng hoạt động của ủy viên UBND xã : Ngay từ
đầu nhiệm kì, UBND xã đã có quyết định về việc phân công công tác của các
thành viên UBND xã theo đó: Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, điều hành toàn diện các
mặt công tác của UBND xã và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác nội chính,
an ninh- quốc phòng, tài chính ngân sách…,và phân công công việc cụ thể cho các

thành viên khác.

23


Về đội ngũ cán bộ công chức được bố trí đủ chức danh và số lượng gồm có
23 người trong đó trình độ đại học là17 người, Tcâp, CĐ là 5đ/c, có 4đ/c đang theo
học các lớp đại học chuyên ngành. Trình đọ trung cấp lý luận là 12đ/c, co 8 đ/c
đang theo học lớp trung cấp lý luận, Đội ngũ CBCC đều có năng lực trình độ
chuyên môn phục vụ cho nhu cầu công việc. nhìn chung đội ngũ CBCC đều có
tinh thần yêu nước, có bản lĩnh chính trị vứng vàng, tận tụy phuc vụ nhân dân, cần
kiệm, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị quan điểm đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. gương mẫu về đạo đức lói sống, có trình độ chuyên môn
đáp ứng được với yêu cầu công việc cụ thể, được phận công công việc phù hợp
với chuyên môn được đào tạo.
Thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ theo quy định , trong năm 2015 có 2
đồng chí luân chuyển công tác đó là địa chính xây dựng và tài chính kế toán, trong
thời gian luân chuyển các đồng chí đều thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Thường xuyên tổ chức đánh giá phân loại cán bộ công chức hàng năm, năm
2014 có 2 đ/c đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c đạt danh hiệu lao động tiến tiến
cấp cơ sở, có 2 đồng chí được UBND cấp tỉnh khen. Công tác khen thưởng đã kịp
thơi động viên khích lệ sự cống hiến của dội ngũ cán bộ cc.
Thực hiện tốt chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, tham gia đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ phúc lợi cho đội ngũ cán bộ công chức, việc
nâng bậc lương , chuyển ngạch được thực hiện kịp thời đảm bảo chế độ chính
sách.
*Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế
nhất định:
Công tác quy hoạch cán bộ mới chỉ dừng lại ở chức danh cán bộ lãnh đạo
quản lý chủ chốt chưa chú ý đến các chức danh khác.

Công tác chỉ đạo quy hoạch sử sụng, bố trí cán bộ còn bộc lộ một vài yếu
kém,
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ còn thấp, bất hợp lý.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ tuy có nhiều cố gắng nhưng còn chạy
theo số lượng, chưa cân đối giữa đào tạo với sử dụng
Đội ngũ cán bộ cc chưa phát huy hết năng lực sở trường của mình vào công
việc, tình trang quan liêu , tham nhũng vẫn còn sảy ra, làm ảnh hưởng suy giảm
lòng tin của nhân dân
*Nguyên nhân: Đối với cáp ủy đảng: còn chưa coi trọng đúng mức công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ
Đội ngũ cán bộ chủ yếu vừa học vừa làm nên thời gian học tập trung ko
nhiều
Chế độ chính sách cho CB được cử đi đào tạo bồi dưỡng đã được điều chỉnh
nhưng vẫn còn thấp

24


*Giải pháp: -Nâng cao nhận thức của cấp Ủy đảng , chính quyền địa
phương về công tác lựa chon, bố trí, sử dụng cán bộ. đổi mới hệ thống chính
quyền địa phương sắp xếp bố trí sử dụng chưc danh phù hợp với trình độ chuiyên
môn nưng lực, Đối mới công tác quy hoạch can bộ xem xét lựa chọn vào các chức
danh quy hoạchcần đảm bảo công khai, dân chủ.
-Cần đào tạo nguồn dồi dào, tạo thế chủ động
-Đánh giá đúng thực trạng công tác cán bộ để đề ra hướng đi đúng đắn.
-Quan tâm tăng kinh phí cho ctác đào tạo bồi dưỡng CB.- Bổ sung thực hiện
quy chế của cơ quan.
BÀI 3: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách địa phương
- UBND cấp cơ sở tổ chức quản lý thống nhất ngân sách xã và các hoạt

động tài chính khác của xã.
- Ngân sách xã là một cấp NSNN nên nó mang đầy đủ những đặc điểm
chung của ngân sách nhà nước:
+ Các khoản thu và chi ngân sách xã được dự toán và thực hiện trong một
năm, theo một quy trình: Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
+ Thu ngân sách cơ sở bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho
ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện theo quy định của pháp luật do HĐND cơ sở quyết định.
+ Chi ngân sách cơ sở bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
theo phân cấp quản lý nhà nước cho xã, phường, thị trấn.
Ví dụ: chi đầu tư phát triển như chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng địa phương quản lý
Chi thường xuyên: lương, bảo hiểm, văn phòng phẩm, hoạt động Đảng,
đoàn TN, chính sách xã hội do địa phương quản lý như: thương bệnh binh, gia
đình có công với cách mạng…
+ Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Ngoài ra, ngân sách cấp cơ sở còn có đặc điểm là cấp NSNN đồng thời là
cấp dự toán ngân sách. Vì vậy xét dưới góc độ kế hoạch, ngân sách cấp cơ sở thể
hiện:
+ Các nhiệm vụ, mục tiêu của chính quyền xã trong một năm ngân sách,
tháI độ của chính quyền xã đối với việc đáp ứng yêu cầu của nhân dân xã
Ví dụ: xây dựng trường học trạm y té, nhà văn hóa, đường giao thông nông
thôn
+ Các khoản chi tiêu nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn trong tương
lai

25



×