Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TÀI LIỆU THI tốt NGHIỆP môn NHỮNG vấn đề cơ bản của CHỦ NGHĨA mác lê NIN tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.62 KB, 36 trang )

TÀI LIỆU THI TỐT NGHIỆP MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC LÊ NIN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


1. Phạm trù vật chất, ý thức
*Quan điểm duy vật Mac xít về vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Nội dung định nghĩa vật chất của Lê Nin thể hiện:
-Vật chất là một phạm trù triết học: Vật chất mang tính khái quát hóa cao, baoo
quát toàn bộ sự vật, hiện tượng, gồm cả những dạng cụ thể của vật chất. Vật chất là
vô tận, không sinh ra, không mất đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác. Vật
chất có nhiều dạng tồn tại như: sự vật cụ thể (cái bàn, cái ghế), hiện tượng vật chất,
quá trình vật chất, , ….
- Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thực tại khách quan: Tức là vật chất tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, loài người (không phụ thuộc vào
cảm giác, ý thức của con người), không phải do thế lực siêu nhiên mang lại (quan
điểm chống lại chủ nghĩa duy tâm)
- Lê Nin khẳng định tư duy của con người có khả năng nhận thức được vật chất;
có thể nhận biết trực tiếp hoặc nhận biết gián tiếp (VD như nhận biết các hành tinh
xa xôi qua kính thiên văn, kính viễn vọng; vi khuẩn….) Qua đó, khắc phục được
những hạn chế của những quan niệm siêu hình, máy móc về vật chất của các nhà
duy vật trước đó. Luận điểm này bác bỏ thuyết bất khả tri và hoài nghi luận
* Quan điểm duy vật của Mác xít về ý thức
Ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người.
Theo quan điểm của triết học Mác- Lenin về ý thức thì ý thức có nguồn gốc từ
tự nhiên và xã hội
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Gồm bộ óc người và thế giới tự nhiên bên
ngoài.
Nguồn gốc xã hội của ý thức: thể hiện ở lao động và ngôn ngữ


Bản chất của ý thức: YT là sự phản ánh thế giới KQ vào trong bộ óc con
người một cách năng động sáng tạo , chủ động tích cực
2. Quan điểm của CN Mác về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Ý nghĩa phương pháp luận
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, ảnh hưởng
và chi phối lẫn nhau thể hiện:
Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất có trước, quyết định ý thức; ý thức là cái phản ảnh, là cái bị quyết
định.
Vật chất là cơ sở, nguồn gốc của những nội dung mà ý thức phản ánh. Nghĩa
là vật chất là nguồn gốc, nội dung phản ảnh ý thức. vật chất là điều kiện thực hiện ý
tưởng. Khi vật chất thay đổi thì ý thức thay đổi, vật chất quyết định nội dung phản
ảnh của ý thức.
Sự tác động trở lại vật chất của ý thức:


Ý thức có tính năng động, sáng tạo cho nên thông qua hoạt động thực tiễn
của con người có thế tác động trở lại vật chất, thúc đẩy hoặc kìm hãm ở mức độ nào
đó các điều kiện vật chất, góp phần thay đổi, cải biến thế giới khách quan.
Tác động tích cực của ý thức:
+ Biến đổi hoàn cảnh, điều kiện vật chất để phục vụ đời sống con người
+ Phản ảnh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán chính xác hiện
thực và hình thành những lý luận cho hoạt động thực tiễn.
+ Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò ý thức ngày càng to lớn. Con người
tạo ra những công cụ vật chất để phục vụ cho cuộc sống của chính mình.
Tác động tiêu cực của ý thức
+ Khi ý thức phản ảnh sai lệch, xuyên tạc hiện thực (VD: Đỉa trong sữa).
+ Ý thức lạc hậu phản ảnh không phù hợp quy luật khách quan>> kìm hãm
sự phát triển của xã hội. VD: Quan niệm trọng nam khinh nữ
>>> Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất luôn phụ thuộc vào các điều

kiện vật chất. Vì vậy, Vật chất luôn quyết định ý thức.
Ý nghia phương pháp luận quan điểm Mác xít về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức
- Cần tuân thủ các nguyên tắc khách quan khi nhìn nhận và nhận xét một vấn
đề
- Trong nhận thức phải phản ảnh chính xác vật chất vốn có, phải nhạn thức
sự vật vốn có như nó có, không “tô hồng, bôi đen” tức là không phản ánh sai sự
thật, không đúng hiện thực khách quan sẽ dẫn tới sai lầm trong hành động.
- Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan và hành động theo đúng quy luật khách quan, không thể lấy
mong muốn chủ quan thay cho thực tế khách quan.
- Quan điểm khách quan yêu cầu trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy
tính năng động sáng tạo của ý thức, tinh thần trong cải tạo thế giới. Nghĩa là phải cố
gắng tích cực vươn liên, biết phát huy tối đa lực lượng vật chất hiện có.
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, tuyệt đối hóa ý thức, tinh thần trong hoạt
động thực tiễn.
Liên hệ bản thân
1. Giới thiệu về bản thân:
2. Vận dụng vào bản thân
Trước hết, Trong nhận thức: Bản thân em luôn luôn khách quan và công
bằng trong công việc của cơ quan và phản ánh sự vật hiện tượng tại cơ quan, khi
đánh giá xếp loại đồng nghiệp, các đảng viên trong Chi, đảng bộ cơ quan luôn dựa
vào tính công bằng, dân chủ phản ánh đúng chất lượng, kết quả thực hiện công việc
cũng như việc tu dưỡng đạo đức công vụ, tác phong người cán bộ, đảng viên, tinh
thần thái độ phục vụ nhân dân.
- Khi nhận xét, đánh giá đồng nghiệp, bình bầu, xếp loại thi đua cũng dựa
trên cơ sở thực tế, nhận xét đúng người, đúng việc không bao che, không “tô hồng,
bôi đen”, thẳng thắn, tự phê bình và phê bình



Trong thực tiễn làm việc tại cơ quan
- Thực hiện tiết kiệm cho các chi phí công theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước, trong những năm qua việc mua sắm công sản trang thiết bị cơ quan em bị hạn
chế nhiều. Vì vậy, Cơ sở vật chất trong cơ quan em còn nhiều khó khăn, đặc biệt là
trang thiết bị hiện đại chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa công sở.
- Đời sống của không ít CBCC trong cơ quan còn gặp nhiều khó khăn, nhiều
CBCCVC trẻ mới vào nghề, thu nhập thấp, trong cơ quan còn có những cán bộ hợp
đồng, chỉ hưởng mức lương tối thiểu.
- Tuy nhiên bản thân tôi đã biết khắc phục khó khăn đó là: luôn luônnỗ lực
vươn lên trong công việc, học tập kinh nghiệm của các cán bộ lớn tuổi, tham gia
nhiệt tình các phong trào chung của cơ quan, tích cực học tập nâng cao trình độ về
chuyên môn và lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước
- Sử dụng có hiệu quả những phương tiện trang thiết bị hiện có củacơ quan,
có ý thức giữ gìn bảo vệ tài sản công, thực hiện nghiêm túc các quy chế văn hóa
công sở, gìn giữ môi trường cơ quan sáng, xanh, sạch, đẹp, góp phần xây dựng cơ
quan văn hóa
c. Kết quả đạt được:
- Trong dạy học tôi luôn đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm đề ra của ban giám
hiệu.
- Có nhiều học sinh đạt thành tích cao trong học tập, nhiều em là học sinh
giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.
- Bản thân cũng được nhà trường và đồng nghiệp đánh giá cao về tinh thần
trách nhiệm trong công việc.
d. Các giải pháp
- Đối với bản thân không ngừng học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân.
- Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học sao có có hiệu quả nhất.
- Tích cực học tập tiếp cận với các loại phương tiện kỹ thuật hiện đại trong
dạy học nhất là ứng dụng các thành tựu của khkt và công nghệ thông tin vào dạy
học.

- Tham mưu cho cơ quan và các cấp có giải pháp nhằm đầu tư xây dựng bổ
xung trang thiết bị dạy học mới, thay thế những thiết bị dạy học cũ, hỏng và không
còn phù hợp.
Câu : Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Liên hệ
* Khái niệm:
- Thực tiễn là hoạt động vật chất, cảm tính, mang tính lịch sử, có mục đích
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
Đặc trưng
+ Thực tiễn không phải là tất cả hoạt động của con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất – cảm tính
Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công cụ vật chất, lực
lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng
+ Thực tiễn là những hoạt động có tính lịch sử - xã hội
Nghĩa là hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội
với sự tham gia của đông đảo người và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển
nhất định


+ Thực tiến là hoạt động có tính mục đích – nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trương này nói lên tính mục đích, tính tự
giác của hoạt động thực tiễn.
Hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất. Là những hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất thỏa mãn nhu cầu tiêu dung và trao đổi của con người
+ Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động cải tạo các quan hệ chính trị - xã
hội
VD: đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai cấp, mít tinh, biểu tình…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học. Đây là hình thức đặc biệt bởi lẽ trong
thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận
dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào nhận thức và cải tạo thế giới

=> Ba hình thức thực tiễn này liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong đó
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định, 2 hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng
tới sản xuất vật chất.
- Khái niệm: lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống
nguyên lý, quy luật, phạm trù.
Đặc trưng của lý luận:
+ Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính lôgic chặt chẽ
+ Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Không có tri
thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận
+ Lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật, hiện tượng
* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức lý luận
Thực tiễn cung cấp vật liệu cho nhận thức. Bằng hoạt động thực tiễn con
người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên
cơ sở đó con người có những hiểu biết về chúng.
Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời, thực
tiễn là người đặt hàng cho nhận thức phải giải quyết, trên cơ sở đó thúc đẩy nhận
thức phát triển
Thực tiễn là nơi rèn luyện giác quan của con người. Thông qua sản xuất,
chiến đấu các giác quan của con người được rèn luyện tạo cơ sở để chủ thể nhận
thức hiệu quả hơn
Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận
thức hiệu quả hơn
VD: kính hiển vi, máy vi tính...
Nhờ những công cụ này con người nhận thức sự vật chính xác hơn, đúng đắn
hơn, trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức lý luận.

Nhận thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại.
Ngay từ thủa mông muội để sống con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh, con
người phải nhận thức
Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận
dụng vào thực tiễn phục vụ con người


Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình thức thì
nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận
Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý. Chỉ có thông quan thực tiễn
con người mới “vật chất hóa” được tri thức, “hiện thực hóa” được tư tưởng
Thực tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan duy
nhất có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm
Thực tiễn luôn vận động, biến đổi phát triển, khi thực tiễn đổi thì nhận thức
cũng thay đổi cho phù hợp
Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
- Lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
Lý luận khoa học thông qua hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm
biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính thực tiễn
- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp
quần chúng để tạo thành phong trào hoạt động thwucj tiễn rộng lớn của đông đảo
quần chúng
- Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn. Giúp
hoạt động thực tiễn chủ động, tự giác hơn
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+ Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát
từ thực tiễn địa phương, nhành, đất nước

+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học gắn với hành
+ Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý
luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách
- Khắc phục bệnh kinh nghiệm (tuyệt đối hóa thực tiễn, coi thường lý
luận) và bệnh giáo điều (tuyệt đối hóa lý luận)
- Nói đi đôi với làm tránh nói nhiều làm ít, nói mà không làm
Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận và thực tiễn đối với bản thân
- - Bản thân ?
- - Quán triệt nguyên tắc "thống nhất giữa lý luận và thực tiễn", nói đi đôi
với làm của bản thân
- + Thực tiễn là cơ sở, là tiền đề của lý luận.
- + Lý luận có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- - Kết quả của việc thực hiện thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- - Giải pháp.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ
Nội dung về nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật Mácxít về mối liên hệ phổ biến
- Giữa các sự vật, hiện tượng luôn có sự tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn
nhau
- Liên hệ: là sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các
yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một quá trình.
- Liên hệ phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới (cả tự nhiên, xã hội,
tư duy) đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác


- Tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú
+ Tính chất khách quan thể hiện ở chỗ liên hệ không phụ thuộc vào yếu tố
chủ quan của sự vật, con người, nó là vốn có của sự vật không ai gắn cho sự vật.
Liên hệ có từ đầu đến cuối trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.

+ Tính phổ biến nghĩa là liên hệ tồn tại trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó
tồn tại ở mọi sự vật, trong mọi lúc, mợi nơi, mọi điều kiện hoàn cảnh.
+ Tính đa dạng, phong phú thể hiện có nhiều loại liên hệ: bên trong – bên
ngoài, bản chất – không bản chất, tất nhiên – ngẫu nhiên…Tuy nhiên sự phân biệt
chỉ mang tính tương đối.
* Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét sự vật phải dựa trên quan điểm
toàn diện.
Nội dung quan điểm toàn diện
+ Khi xem xét hiện tượng sự vật hiện tượng phải xem xét trên tất cả các mặt,
yếu tố của nó.
+ Truy nhiên phải có trọng tâm, trọng điểm.
+ Xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác.
+ Trong thực tiễn phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Chống cào bằng.
Liên hệ bản thân
a. Giới thiệu bản thân
b. Sự vận dụng quan điểm toàn diện của bản thân.
- Bản thân có nhiều mối quan hệ: trong gia đình là quan hệ giữa vợ chồng,
bố mẹ, anh chị em, quan hệ với gia đình bên nội, gia đình bên ngoại. Đối với làng
xóm cũng có môi quan hệ với những người cùng độ tuổi, người cao tuổi, giữa
những người cùng giới và khác giới …, đối với cơ quan là mối quan hệ giữa nhân
viên và lãnh đạo với bản thân là giáo viên và học sinh, giưa đồng nghiệp với nhau,
mối quan hệ bên ngoài xã hội cũng rất đa dạng.
- Có thể khẳng định rằng bản thân tôi có nhiều mối quan hệ, rất phong phú
phú và đa dạng và cũng rất phổ biến gần như mọi người đều phải có các mối quan
hệ đo.
- Tuy thuộc vào trong từng hoàn cảnh khác nhau mà bản thân xác định các
mối quan hệ khác nhau cho phù hợp và lựa chọn mối quan hệ nào là trọng tâm và
trọng điểm.
+ Trong gia đình: mối quan hệ giưa vợ chồng và với bố mẹ là rất quan trọng

khi đó tôi luôn luôn công bằng trong đối xử với mọi người, yêu thương mọi người,
không thiên vị, luôn luôn quan tâm, chăm sóc gia đình nhất là vợ và các con.
Thường xuyên quan tâm đến gia đình bố mẹ cả bên nội và bên ngoại không phân
biệt đối xử.
+ Trong cơ quan: Luôn luôn thực hiện nghiêm túc đúng mực mối quan hệ
giữa thầy giáo và học sinh, đối xử với các học sinh một cách công bằng, khách
quan. Đối với đồng nghiệp luôn đánh giá đúng không cào bằng những đồng nghiệp
có nhiều thành tích luôn được ghi nhận, những đồng nghiệp còn mắc nhiều sai
phạm trong công việc thì nhắc nhở động viên để làm tốt hơn.
- Ưu điểm của bản thân khi giải quyết các mối quan hệ là thực hiện tốt các
mối quan hệ trong gia đình, làng xóm, cơ quan và xã hội. Không bỏ bê công việc và
không làm ảnh hưởng đến gia đình…


- Kết quả đạt được: gia đình luôn hạnh phúc hiểu nhau yêu thương nhau,
công việc ở cơ quan luôn hiệu quả cao được học sinh và đồng nghiệp tôn trọng quý
mến.
- Một số giải pháp của bản thân đặt ra để giải quyết tốt các mối quan hệ là:
+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chính trị, làm tốt công việc của bản thân được giao, tích cực đổi mới phương pháp
dạy học.
+ Luôn luôn điều hòa các mối quan hệ giưa gia đình, cơ quan và xã hội, tránh
bị ảnh hưởng, không để việc gia đình làm ảnh hưởng đến công việc của cơ quan,
cũng không vì công việc của cơ quan mà làm ảnh hưởng đến gia đình, luôn dành
thời gian quan tâm chăm sóc gia đình.
4. Nguyên lý về sự phát triển.
• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật Mácxít về phát triển
- Nguyên lý về sự phát triển luôn gắn liền với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm: phát triển là quá trình vận động theo hướng đi lên từ thấp lên cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển không chỉ là sự tăng lên, giảm đi về

lượng mà còn là sự nhảy vọt về chất
- Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập bên
trong sự vật quy định
- Tính chất của sự phát triển: tính khách quan, phổ biến và có nhiều hình thức cụ
thể
- Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét sự vật hiện tượng cần dựa trên
quan điểm phát triển
- Nội dung quan điểm phát triển:
+ Khi nhận thức sự vật không chỉ nhận thức nó trong hiện tại như nó có mà còn
phải thấy được khuynh hướng vận động, phát triển của nó trong tương lai.
+ Trên cơ sở đó dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức, giải
quyết
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới. Phát triển bao gồm cả sự thụt lùi
tạm thời, do vậy trong thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải biết tin
tưởng vào tương lai.
- Quan điểm toàn diện và phát triển phải gắn với quan điểm lịch sử cụ thể
5. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX. Liên hệ
( Cách hỏi khác Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản suất và quan hệ
sản xuất. Liên hệ)
* Khái niệm LLSX và QHSX
LLSX: là sự thống nhất giữa người lao động và tư liệu sản xuất mà trước hết là
công cụ lao động.
Kết cấu LLSX gồm 3 yếu tố:
- Người lao động: bao gồm Thể lực và trí lực;
- Tư liệu sản xuất: công cụ lao động và phương tiện lao động;
- Khoa học công nghệ:
QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
QHSX gồm 3 mặt:
+ QH giữa người với người trong việc sở hữu TLSX (sở hữu tư nhân và sở
hữu xã hội);

+ QH giữa người với người trong tổ chức trong quản lý sản xuất;


+ QH giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm (Phân phối công
bằng và phân phối không công bằng)
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
– Biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ khách quan, vốn có
của mọi quá trình sản xuất. Đây là mối quan hệ song trùng, quan hệ kép.
- LLSX giữ vai trò quyết định, biểu hiện:
+ LLSX nào thì QHSX đó;
+ Chứng minh:
Đầu xã hội Cộng sản Nguyên thủy (CSNT) khi LLSX thấp (CCLĐ thô sơ)
năng suất lao động (NSLĐ) thấp:
* QH sở hữu TLSX: sở hữu chung của cả cộng đồng người;
* QH tổ chức quản lý: lao động chung, hợp tác;
* QH phân phối: công bằng, sản phẩm làm ra chia đều cho mọi người.
+ LLSX phát triển thì QHSX cũng phải biến đổi phù hợp với LLSX
Cuối CSNT LLSX phát triển hơn (CCLĐ bằng kim khí) làm NSLĐ tăng, của
cải trong xã hội dư thừa
* QH sở hữu TLSX: sở hữu tư nhân;
* QH tổ chức quản lý: quan hệ giữa chủ nô và nô lệ;
* QH phân phối: không công bằng.
+Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
QHSX là hình thức phát triển tất yếu của LLSX, nghĩa là các yếu tố của
QHSX sẽ "tạo đại bàn đầy đủ" cho LLSX phát triển.
Sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là sự phù hợp biện chứng, sừ
phù hợp bao hàm mâu thuẫn. Sự phù hợp – Không phù hợp..
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với sự phát triển của LLSX: QHSX tác
động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng
* Thứ 1: Thúc đẩy LLSX phát triển nếu QHSX phù hợp với trình độ phát

triển của LLSX nó sẽ tạo địa bàn cho LLSX phát triển.
* Thứ 2: Tác đồng tiêu cực nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Liên hệ
Vận dụng xây dựng phương thức sản xuất XHCN ở địa phương
Khái quát đặc điểm của địa phương, cơ sở.
* Thuận lợi:
Đảng bộ và ND xã KĐ không ngừng phát huy vai trò, trách nhiệm, khai thác
tốt các tiềm năng và lợi thế vốn có của địa phương. Đồng thời tiệp tục giữ vừng và
phát huy truyền thống của quê hương trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ của xã KĐ luôn được củng cố và nâng
cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng, sự điều hành, quản lý nhà và vai trò nong
cột của mặt trận và các đoàn thể chúng, hoạt động hiệu quả ngày càng cao.
* Khó khăn
Tuy nhiên trong quá trình lãnh đạo thực hiện nghị quyết cũng cũng gặp
không ít khó khăn:
Sự hạn chế về năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên còn
hạn chế về trình độ. Đội ngũ cán bộ địa phương có lúc chưa theo kịp với tình hình
đổi mới của sự phát triển xã hội. Đồng thời phải chịu những ảnh hưởng với những
thách thức của thiên tai thường xuyên sảy ra, kinh tế của địa phương phát triển
không ôn định.


Mặc dù còn nhiều khó găn nhưng dưới sự lãnh đạo kíp thời và sát sao của
Đảng ủy, ủy ban xã KĐ. Đảng bộ đã phát huy sức mạnh tập thể, và phát huy vai trò
trách nhiệm của từng cán bộ đảng viên, cùng với đó là sự đồng thuận của nhân dân
địa phương. Do đó địa phương đã thu được nhiều kết quả to lớn trong quá trình xây
dựng và phát triển.
Thực trạng
Về phát triển LLSX:

- Đối với người lao động:
+ Thực trạng: Số lượng: ...; Chất lượng: ...
+ Giải pháp: Phát triển giáo dục đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao
động và bản thân người lao động tự giác học tập để nâng cao trình độ
Chăm sóc sức khỏe nhân dân: huy động nhân dân tham gia bảo hiểm, nhân rộng
phong trào thể dục thể thao, dịch vụ khám chữa bệnh, trẻ em tiêm chủng đúng lịch
để nâng cao chất lượng thể lực nguồn lao động
- Về TLSX:
+ Thực trạng: địa phương trong những năm gần đây đã tích cực đưa máy móc và
khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần nâng cao năng xuất lao động như:
Trong nông nghiệp: đã có máy cày, máy bừa cho sản xuất. Có giống cây trồng
và vật nuôi mới với năng xuất cao hơn...
Trong công nghiệp:.máy móc....
+ Giải pháp: Cải tiến CCLĐ; Tiếp thu và chuyển giao công nghệ
- Về KHCN:
+ Thực trạng:
+ Giải pháp: đầu tư nâng cấp khoa học công nghệ
Về xây dựng củng cố QHSX XHCN:
- Đối với QH sở hữu TLSX:
+ Thừa nhận nhiều hình thức sở hữu TLSX: toàn dân, tập thể, tư nhân. Phất triển
nền kinh tế nhiều thành phần: Nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản có vốn đầu tư
nước ngoài
+ Thực hiện giao khoán đến từng hộ nông dân: khoán đất, rừng, ao, hồ...
- Đối với tổ chức quản lý sản xuất:
+ Quy mô vừa và nhỏ;
+ Hạch toán chi tiết đền từng đơn vị kinh tế.
- Đối với phân phối sản phẩm: thực hiện phân phối theo lao động là chủ yếu, đồng
thời phân phối theo đóng góp vốn và phuc lợi xã hội
Kết quả:
- Làm cho QHSX từng bước phù hợp với LLSX;

- Kích thích sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động;
- Đời sống nhân dân tăng lên mọi mặt;


- Thức đẩy phát triển xã hội.
6. Tính tất yếu NNVS. Xây dựng NN pháp quyền ở VN
Tính tất yếu và đặc điểm của nhà nước vô sản.
a. Tính tất yếu của nhà nước vô sản
- Để đè bẹp sự phản kháng của giai cấp bóc lột và các thế lực thù địch.
- Để cưỡng chế những lề thói, phong tục tập quán lạc hậu của XH cũ ảnh
hưởng xấu đến đời sống xã hội.
- Xây dựng XHCN là sự nghiệp khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải có một nhà
nước do những người lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS để tổ chức, quản lý công
việc xây dựng xã hội mới
b. Những đặc điểm của NNVS
- Là NN của dân, do dân và vì dân, là 1 tổ chức thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Là nhà nước mà chức năng chủ yếu không phải là bạo lực mà là tổ chức
xây dựng.
- NNVS là kiểu nhà nước mới; NN “tự tiêu vong”
- Xây dựng con người mới là mục tiêu xây dựng quan trọng nhất.
c. Xây dựng nhà nước pháp quyền ở VN
- Nhà nước trong TKQĐ lên CNXH ở VN là NN pháp quyền XHCN của ND,
do ND và vì ND
- Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công phối hợp và kiểm sát giữa các
cơ quan NN trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Xây dựng NN PQ XHCN ở VN là 1 tất yếu khách quan; là một quá trình lâu
dài.
Liên hệ thực tiễn ở địa phương
a. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương

* Khái quát địa phương
* Thuận lợi:
Đảng bộ và ND xã KĐ không ngừng phát huy vai trò, trách nhiệm, khai thác
tốt các tiềm năng và lợi thế vốn có của địa phương. Đồng thời tiệp tục giữ vừng và
phát huy truyền thống của quê hương trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ của xã KĐ luôn được củng cố và nâng
cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng, sự điều hành, quản lý nhà và vai trò nong
cột của mặt trận và các đoàn thể chúng, hoạt động hiệu quả ngày càng cao.
* Khó khăn
Tuy nhiên trong quá trình lãnh đạo thực hiện nghị quyết cũng cũng gặp
không ít khó khăn:
Sự hạn chế về năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên còn
hạn chế về trình độ. Đội ngũ cán bộ địa phương có lúc chưa theo kịp với tình hình
đổi mới của sự phát triển xã hội. Đồng thời phải chịu những ảnh hưởng với những
thách thức của thiên tai thường xuyên sảy ra, kinh tế của địa phương phát triển
không ôn định.
Mặc dù còn nhiều khó găn nhưng dưới sự lãnh đạo kíp thời và sát sao của
Đảng ủy, ủy ban xã KĐ. Đảng bộ đã phát huy sức mạnh tập thể, và phát huy vai trò
trách nhiệm của từng cán bộ đảng viên, cùng với đó là sự đồng thuận của nhân dân
địa phương. Do đó địa phương đã thu được nhiều kết quả to lớn trong quá trình xây
dựng và phát triển.
b. Kết quả đạt được


- Chính quyền địa phương: Nhiệm kỳ vừa qua, Đảng bộ xã Kim Đức đã
thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, công tác đảng
viên, kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng nên năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng được nâng lên rõ rệt. Nhờ đó các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội được Đảng bộ lãnh đạo phát triển cơ bản, toàn diện
- Chỉ đạo tổ chức nhân dân phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

bình quân hằng năm đạt 6,26%, riêng năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt hơn 180
tỷ đồng. Xã đã hoàn thành 7/19 tiêu chí nông thôn mới. Trên cơ sở kế thừa những
kinh nghiệm và chỉ rõ những nguyên nhân yếu kém, bước vào nhiệm kỳ mới, Đảng
bộ xã Kim Đức phấn đấu đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm; tổng
thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 35 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng
so với hiện tại; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,5%; Xã về đích nông thôn mới
trong năm 2018. Phấn đấu trong nhiệm kỳ sẽ kết nạp được 25 - 30 đảng viên mới.
100% cho bộ đạt TSVM và đảng bộ đạt TSVM.
- Vấn đề an ninh trật tự, văn hóa xã hội, y tế giáo dục của địa phương được
đảm bảo:
+ Văn hóa: Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn hóa khu dân cư, tỷ lệ gia
đình văn hóa đạt 94%.
+ Công tác phát triển giáo dục được quan tâm. Trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo
đật 98%; Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc THCS đạt 100%.
- Phát triển đội ngũ lao động đã giải quyết việc làm cho 665 lao động, hàng
năm số người lao động được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ là 250 lao
động.
c. Nhân dân:
- Nhân dân đã thực hiện tốt việc làm chủ trong lãnh đạo và giám sát thông
qua hội đồng nhân dân xã. Chất lượng hoạt động của HĐND xã được nâng lên,
nhất là trong hoạt động giám sát và tổ chức các kỳ họp đúng luật định được các NQ
cụ thể hóa đúng theo chủ trương, NQ của Đảng bộ và đáp ứng những nhu cầu bức
xúc chính đáng của nhân dân. Thực hiện tốt nề nếp, mối liên hệ, tiếp xúc cử tri với
đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật, nắm bắt kịp thời những tâm tư,
nguyện vọng và kiến nghị chính đáng của cử tri để đề bạt giải quyết. Từ đó đã
không ngừng nâng cao và phát huy vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và thường xuyên quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát
việc thực hiện NQ HĐND theo quy định.
d. Hạn chế:
- Lãnh đạo chính quyền nhiều lúc chưa sát và chưa hiệu quả đặc biệt là trong

công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết khiếu lại của nhân dân.
- Một số phong trào đôi khi còn mang nặng tính hình thức, chưa hiệu quả và
chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia.
- Vai trò làm chủ của nhân dân chưa đạt hiệu quả cao, nhiều nhân dân chưa
phát huy hết vai trò làm chủ của mình.
e. Giải pháp và kiến nghị
- Trước hết phải tập trung nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân, tạo sự chuyển biến hơn nữa trong nhận thức về phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN và yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
- Đảng bộ, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể từ xã đến thôn xóm phải
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện NQ của Đảng thông qua việc phải xây dựng


được kế hoạch thực hiện các NQ một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của địa phương
- Thường xuyên củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo chính trị của Đảng bộ,
tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
tập trung dân chủ, tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của Đảng
bộ từ xã đến thôn.
- Tăng cường củng cố, kiện toàn, đổi mới và nâng cao chất lựong hệ thống
chính trị từ xã đến ấp, gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên xây dựng
lực lượng nòng cốt trong các tổ chức đoàn thể, mặt trận từ xã đến xóm . tập trung
chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực hiện đúng phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với những vấn đề KT-XH có liên quan đến lợi ích
thiết thực của quần chúng nhân dân.
7. Vấn đề SX Hàng hóa, quy luật giá trị. Liên hệ
Sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị
Khái niệm: Hàng hóa là 1 vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
1.Hai thuộc tính của hàng hóa:

a) Giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: gạo để ăn, xe ô tô để đi,…
- Đặc điểm của giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Xã hội càng tiến bộ, lực lương sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị
sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giả trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá
trị sử dụng ngày càng cao.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chính là giá trị sử dụng của xã hội, vì giá trị
sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà
là cho người khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua bán.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
b) Giá trị của hàng hóa:
- Khái niệm:
+ Giá trị trao đồi: là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị
sử dụng khác nhau. Sự khác nhau này là do giá trị của hàng hóa và giá trị sức lao
động.
+ Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của con người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa..
- Đặc điểm của giá trị của hàng hóa:
+ Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị.
c) Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa:
Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mẫu thuẫn nhau.
- Mặt thống nhất:
Hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa cùng tống tại trong 1
hàng hóa, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không được gọi là
hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn:



+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất,
nhưng với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là kết tinh
của lao động.
+ Mặc dù cùng tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng quá trình thực hiện lại tách rời
nhau cả về mặt không gian và thời gian.
Ví dụ: giá trị có trước giá trị sử dụng, giá trị được thực hiện trong lưu thông,
giá trị sử dụng được thực hiện trong tiêu dùng.
2.Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
a) Lao động cụ thể:
- Khái niệm: lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Đặc điểm:
+ Mỗi lao động cụ thể có mục đích, công cụ, đối tượng, biện pháp và kết quả
lao động riêng
Ví dụ:
Thợ may
Thợ mộc
Mục đích
Công cụ

Làm ra quần áo,..
Kim,
khâu,..

chỉ,

máy

Làm ra Bàn, ghế,

tủ…
Cưa, đục..

Đối
tượng

Vải

Gỗ

Biện
pháp

Đo, cắt, may

Cưa, đục…

Kết quả
Quần, áo..
Bàn, ghế, tủ…
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Khi khoa học công nghệ và lực lượng sản xuất càng phát triển thì càng có
nhiều hình thức cụ thể của lao động.
b) Lao động trừu tượng:
- Khái niệm: là lao động của người sản xuất hàng hòa khi đã gạt bỏ những hình
thức cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức lao động nói chung (cả thể lực và trí
lực) của người sản xuất hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
c) Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng:

Mối quan hệ này có tính 2 mặt:
- Mặt thống nhất: chúng là 2 mặt của cùng 1 lao động sản xuất hàng hóa vừa là
lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng.
- Mặt mâu thuẫn: với tư cách là lao động cụ thể, lao động của người sản xuất
hàng hóa đã tạo ra 1 giá trị sử dụng với số lượng và chất lượng nhất định cho xã
hội. Nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao phí sức lao động của sản
xuất hàng hóa có thể ăn khớp với mức hao phí của xã hội.
4. Quy luật giá trị.
a) Nội dung quy luật giá trị:
- Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó,
tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.


- Phân tích nội dung quy luật giá trị:
Trong sản xuất: Người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình
nhỏ hơn hoặc bằng mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì mới có lãi.
Trong lưu thông: trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá (giá cả = giá trị).
Cơ chế tác động của quy luật giá trị:
- Biểu hiện của quy luật giá trị:
Dưới tác động của quy luật giá trị, giá cả hàng hóa không tác rời giá trị và luôn
xoay quanh trục giá trị.
Giá cả
Giá trị
Cung cầu, cạnh tranh, giá cả các hàng hòa liên quan.
- Cơ chế vận hành của quy luật giá trị:
2
Giá cả
1
Giá trị
+ Cung = cầu: giá cả = giá trị

+ Cung < Cầu: giá cả > giá trị
+ Cung > Cầu: giá cả < giá trị
Xét về tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
b) Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
- Điều tiết sản xuất: Thu hút vốn (gồm TLSX và sức lao động) vào các ngành
sản xuất khác nhau tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
- Điều tiết lưu thông: Thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả
cao. Do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
+ Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động:
Theo yêu cầu quy luật giá trị, để có nhiều lợi nhuận người sản xuất hàng hóa
luôn phải tìm cách hạ giá trị cá biệt của hàng hóa mình xuống thấp hơn mức hao
phí lao động xã hội cần thiết của hàng hóa đó.
Giải pháp: cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, hợp lý hóa sản xuất, thực hiện
tiết kiệm.
Kết quả: năng suất lao động tang nhanh, LLSX xã hội tăng, hàng hóa được sản
xuất ra ngày càng nhanh, nhiều, rẻ đẹp.
+ Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo:
- Dưới tác động của quy luật giá trị, người sản xuất có mức hao phí lao động
cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên.
- Ngược lại, người sản xuất có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao
phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào trạng thái thua lỗ, phá sản, trở thành người
bán sức lao động làm thuê.
Chính do tác động nhiều mặt của quy luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa
thực sự là khởi điểm ra đời của CNTB.


Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực một

cách tự phát, khách quan.
8. Liên hệ về phát triển sản xuất hàng hóa ở địa phương cơ sở?
Đặc điểm địa phương
Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất hàng hóa của xã
* Thuận lợi:
- Đảng bộ và nhân dân xã không ngừng phát huy vai trò, trách nhiệm khai thác
tốt tiềm năng lợi thế vốn có của địa phương trong phát triển kinh tế – xã hội.
- Cán bộ địa phương chú trọng phát triển kinh tế hàng hóa của địa phương,
có nhiều biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế có
thế mạnh của địa phương như: Sản xuất nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, khôi phục các nghề truyền thống…
- Nguồn lao động dồi dào cần cù thông minh sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của xã rất thuận lợi cho phát
triển kinh tế đặc biết là sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh.
* Khó khăn:
- Kinh tế của xã còn nghèo, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Trình độ nguồn lao động thấp, chủ yếu là lao động địa phương chưa qua đào tạo.
- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ địa phương trong phát triển sản
xuất hàng hóa còn hạn chế.
- Thiếu nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản trong phát
triển kinh tế.
- Cơ sở hạ tần kỹ thuật trong phát triển kinh tế còn lạc hậu.
*Kết quả đạt được trong sản xuất hàng hóa địa phương
- Trong sản xuất nông nghiệp trước đây người dân chủ yếu sản xuất nhỏ,
manh mún tự cung tự cấp là chính. Hiện nay nhờ chính sách mở rộng sản xuất
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi, năng suất lao động tăng, khố
lượng hàng hóa sản suất lớn, kinh tế địa phương đã thay đổi tích cực một số
sản phẩm có thế mạnh của địa phương đã đưa ra thị trường đem lại hiệu quả
cao.

- Chỉ đạo tổ chức nhân dân phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hằng năm đạt 6,26%, riêng năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt hơn
180 tỷ đồng. Xã hoàn thành 7/19 tiêu chí nông thôn mới. Trên cơ sở kế thừa
những kinh nghiệm và chỉ rõ những nguyên nhân yếu kém, bước vào nhiệm kỳ
mới, phấn đấu đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm; tổng thu
nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 35 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng
so với hiện tại; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,5%.
- Một số sản phẩm của xã có thương hiệu trên thị trường nhất là các loại rau
sạch và rau an toàn.
- Nhiều cơ sở kinh tế tư nhân được mở rộng nhất là các cơ sở sản xuất đồ thủ
công mỹ nghệ, sản xuất đồ gỗ.
- Trong sản xuất người dân đã biết đâu tư khoa học công nghệ đưa máy móc
thiết bị vào sản xuất nhằm giảm chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao năng suất sản lượng.
- Phát triển đội ngũ lao động đã giải quyết việc làm cho 665 lao động, hàng
năm số người lao động được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ là 250 lao
động.


* Việc đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa ở địa phương đã có ý nghĩa
- Sự phát triển của sản xuất hàng hóa của địa phương đã thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển, đời sông của nhân dân được nâng cao.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác phát triển
kinh tế của xã với các địa phương khác trong tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả các thế mạnh kinh tế của xã như nguồn tài nguyên
đất, nguồn lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi.
- Giải quyết lao động nâng cao thu nhập cho người dân.
- Thu hút đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong phát triển kinh
tế hàng hóa, nhất là sản xuất mặt hàng rau sạch, rau an toàn, sản xuất đồ mỹ
nghệ, cung cấp cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu.

* Giải pháp kiến nghị để phát triển sản xuất hàng hóa được tốt hơn.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong phát triển kinh tế
nhất là từ các nguồn vốn vay xóa đói giảm nghèo, vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, mở rộng các hoạt động dịch vụ nhất là
các hoạt động bán buôn, bán lẻ.
- Phát triển giáo dục, đào tạo, thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người lao động địa phương.
- Chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất
nhằm giảm chi phí lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh.
- Chú trọng phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế có thế mạnh
của xã từ việc tận dụng các lợi thế của địa phương.
9. Vấn đề kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ những
nhiệm vụ đó ở địa phương
*Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
a, Quan điểm của Các mác- Ăng ghen về thời kỳ quá độ lên CNXH.
CNTB tất yếu sẽ được thay thế bằng chế độ kinh tế XH mới cao hơn
Lý do thứ nhất: CNTB có vai trò to lớn trong việc nâng cao NSLĐ, thúc đẩy
nhanh chóng sự phát triển kinh tế xã hội, song CNTB vẫn là chế độ bất công.
Nhờ vận dung các quy luật của kinh tế thị trường, buộc các quy luật của kinh tế
thị trường phục vụ cho lợi ích của mình thông qua sự chi phối của quy luật giá trị
thặng du, giai cấp tư sản trong quá trình thống trị đã tạo ra những LLSX nhiều hơn
và đồ sộ hơn LLSX của tất cả thế hệ trước gộp lại
Những tiến bộ về kinh tế chủ yếu của CNTB chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp tư
sản (chiếm thiểu số trong xã hội) chứ ko phải giai cấp công nhân làm thuê (lực
lượng sản xuất chủ yếu của xã hội) VD: Nước Mỹ: 7% người giàu nhất Mỹ chiếm
63% tổng tài sản toàn quốc. CNTB càng phát triển thì các mâu thuẫn nội tại của nó
càng sâu sắc. Xu thế xã hội hóa sản xuất ngày càng trở nên không thể chịu đựng
được trong vỏ bọc sở hữu tư nhân TBCN, CNTB tất yếu bị thay thế bởi chế độ kinh
tế xã hội mới.

Giữa CNTB và CN cộng sản là thời kỳ quá độ lâu dài
-C.Mác đã chỉ ra đặc điểm của thời kỳ quá độ: ”Cái xã hội mà chúng ta nói ở
đây không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của
chính nó, mà trái lại là một XH cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ Xh TBCN, do
đó là 1 XH, về mọi phương diện-kinh tế, đạo đức, tinh thần-còn mang những dấu
vết của XH cũ mà nó đã lọt lòng ra”.


- Bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản
được C.Mác gọi là nhưng “cơn đau đẻ dài”
Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
-C.Mac và Ph.Angghen đã nêu ra những luận điểm: những nước lạc hậu có thể
bước vào “con đường phát triển rút ngắn”, có thể “chuyển thẳng”lên hình thức sở
hữu cộng sản chủ nghĩa”bỏ qua toàn bộ thời kỳ TBCB”….có thể không cần phải
trải qua những đau khổ của chế độ đó, có thể rút ngắn một cách đáng kể quá trình
phát triển của mình lên CNXH
b, Quan điểm của V.I. Le Nin về thời kỳ quá độ lên CNXH
-Khái niệm thời kỳ quá độ: là thời kỳ trg đó kết cấu ktế XH của cđộ XH cũ suy
thoái dần và kết cấu ktế ctrị XH của Xh mới từng bước lớn lên và dần dần giữ đc vị
trí thống trị trong XH.
Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời ký quá độ lên CNXH
- V.I.Lê nin đã khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên
CNXH.
- V.I.lenin còn chỉ ra những đặc điểm nổi bật nhất của thời kỳ quá độ lên
CNXH:
+ Đó là thời kỳ đấu tranh giữa CNTB bị đánh bại, nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn
và CNCS đã phát sinh nhưng còn non yếu.
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ lâu dài, khó khăn, phức tạp: Mục đích của giai cấp
vô sản là thiết lập chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến
tất cả những thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi

tình trạng người bóc lột người. Mục đích đó người ta không thể đạt ngay tức khắc
mà cần phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH.
Tính quy luật chung và đặc thù của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Tính quy luật chung về kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đối với mọi dân
tộc là nền kinh tế nhiều thành phần.
- V.I.Lenin đã chỉ rõ để tận dụng cơ hội phát triển, ko đc áp dụng máy móc tính
quy lậu chung, mà phải kết hợp vận dụng sáng tạo những tính quy luật chung vào
hoàn cảnh đặc thù của từng dân tộc trong quá trình đi lên CNXH.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
- V.I.lenin đã đưa ra 3 điều kiện
+ Cần bắt đầu bằng cuộc CM thiết lập chính quyền công nông.
+ Sự ủng hộ kịp thời của CM XHCN ở 1 nước hay 1 số nước tiên tiến
+ Sự liên minh giữa giai cấp vô sản đang nắm chính quyền với đại đa số nông
dân
C, Những Nội dung cơ bản về vấn đề KTCTrị của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở VN. (Hoặc những nhiệm vụ ktế cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH
ở VN)
A. Lý luận:
Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên xây dựng CNXH ở
Việt Nam
1. Thứ nhất: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước
- Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.


- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
và bảo vệ tài nguyên môi trường, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả và
bền vững, gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Coi trọng phát triển ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính

nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế.
- Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp ngày càng đạt đến trình độ cao, chất
lượng cao.
- Đảm bảo phát triển hài hòa các vùng, miền thúc đẩy nhanh các vùng kinh tế
trọng điểm.
2.Thứ hai: Xây dựng quan hệ sản xuất mới thông qua nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức
phân phối.
- Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Kinh tế tập thể cùng thành phần kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động
lực của nền kinh tế, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Quan hệ phân phối được bảo đảm công bằng tạo động lực cho phát triển,
thực hiện phân phối chủ yếu kết quả lao động, hiệu quả kinh tế đồng thời theo mức
đóng góp của vốn. Cùng với các nguồn lực khác phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
3. Thứ ba: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại độc lập tự do, tự
chủ hòa bình hợp tác phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế nâng cao vị thế của đất nước.
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là một nền kinh tế khép kín,
mà phải tích cực mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời
đại, là vấn đề có tính chất quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta "mở cửa" nền
kinh tế, thực hiện đa dạng, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút
các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm
thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và sản phẩm ... mở rộng phân công
lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác, là cơ sở để tạo điều kiện

và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng
độc lập, chủ quyền của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; tích cực
khai thác thị trường thế giới; tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu; tích cực tham gia
hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch đa phương toàn cầu; xử lý đúng đắn
mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh
sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia.
B. Liên hệ địa phương cơ sở
1. Khái quát về địa phương:
* Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo nhân
dân địa phương các thành phần kinh tế tổ chức đẩy mạnh phát triển kinh tế trong


thời kỳ quá độ lên xây dựng CNXH, đặc biệt chú trọng tiến hành CNH, HĐH nền
kinh tế.
- Nếu như trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế của xã là nền kinh tế tập trung
bao cấp, nghèo làn lạc hậu, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
- Từ sau năm 1995 trở lại đây nền kinh tế của xã đã có những bước phát triển
tích cực, gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong tất cả các thành phần
kinh tế đều chú trọng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước tiến
hành công nghiệp hóa, tạo nền tảng tiến tới hiện đại hóa.
- Công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đã được xã thực hiện có hiệu quả,
trước đây sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức người và gia súc, thì hiện nay
máy móc công nghiệp đã dần giải phóng sức lào động của con người, nhờ đó mà
năng xuất và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp của xã đã tăng nhanh. Xã đặc
biệt chú trọng phát triển một số sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh, có giá trị kinh
tế cao như sản xuất rau sạch, rau an toàn, các giống lúa thơm…
- Trong các thành phần kinh tế khác như kinh tế tư nhân, nhất là đối với các

hộ sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp việc đưa máy móc trang thiết bị hiện
đại vào sản xuất cũng đem lại hiệu quả cao, nâng cao mẫu mã sản phẩm, có sức
cạnh tranh trên thị trường.
* Việc gắn liên giữa phát triển kinh tế địa phương với kinh tế tri thức
vào bảo vệ môi trường.
- Bước đầu đã gắn liền phát triển kinh tế gắn với kinh tế tri thức, tuy nhiên
hàm lượng chất sám trong sản phẩm hàng hóa còn thấp.
- Việc phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã
được quan tâm. Trong sản xuất nông nghiệp đã đẩy mạnh chú trọng phát triển nông
nghiệp sạch, tận dụng các nguồn phế liệu của nông nghiệp như rơm, chấu để sản
xuất nấm rơm, sản xuất biochat, sản xuất khí biogas … vừa đem lại hiệu quả kinh
tế cao, vừa chống lại các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nhất là giảm thiểu tác
hại của cac chất khí gây hiệu ứng nhà kính.
- Tuy nhiên trong quá trình CNH tài nguyên môi trường đã bị ảnh hưởng
nghiêm trọng như tài nguyên nước bị ô nhiễm, đất canh tác bị bạc màu và bị thu
hẹp diện tích, không khí ô nhiễm, đó là những vấn đề mà địa phương đang rất quan
tâm để giải quyết.
* Xây dựng quan hệ sản xuất ở địa phương.
- Các thành phần kinh tế địa phương như: tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế
nhà nước. Trong đó chủ yếu là thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài của địa phương chia có sự phát triển.
- Cùng với các thành phần kinh tế, ở địa phương có nhiều hình thức sở hữu
như: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
- Thành phần kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế phát triển nhất, dựa trên
thế mạnh của địa phương về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sản xuất cac mặt hàng
truyền thống, mới đây là đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa như sản xuất rau
sạch, trồng hóa …
* Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại
- Địa phương chưa có sự phát triển kinh tế đối ngoại, các mặt hàng sản xuất
chủ yếu của địa phương thường chỉ cung cấp cho thị trường địa phương và trong

tỉnh.


- Tuy nhiên xã đã và đang xây dựng chiến lược phát triển sản xuất một số
mặt hàng xuất khẩu như: sảm phẩm thủ công mỹ nghệ, xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp như nấm rơm.
10. Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định SMLS của giai cấp
CN
* Điều kiện khách quan quy định sự mệnh lịch sử của G/c CN.*
- Thứ nhất: Do sự quy định của địa vị KT –XH của G/c CN
G/c Cn gắn liền với phương thức SX CN ngày càng hiện đại , mang tính XH
hóa cao. Phương thức SXquy định phương thức tư tưởng, G/c CN vì vậy có
được đặc điểm của 1 g/cCM : Tính tổ chức kỷ luật, tác phong côngnnghiệp ,
tinh thần triệt để Cm, tình đoàn kết quốc tế, tính dân tộc...Những phẩm chất
này khách quan xá định G/c CN là G/c tiên tiến nhất, Cm nhất có năng lực lãnh
đạo các G/c khác trong sự nghiệp xây dựng XH mới.
-Thứ 2:Những tiền đề vật chất của CNTB và sự vận động của mâu thuẫn cơ
bản của phương thức SX TBCN.
Xã hội hóa SX làtiền đề qun trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn
cơ bản trong lòng phương thức SX TBCN.mâu thuẫn cơ bản đó là xung đột
giưã tính chất XH hóa của LLSX với tính chất tư nhân TBCN về tư liệu
SX.Quy luật chung là QHSX phải phù hợp với tính chất, trình độ của
LLSX.XH hiện đại với xu thế XH hóa , dân chủ hóa mạnh mẽ hiện nay cũng
đang làm chín muồi những tiền đề khách quan cho sứ mệnh lịch sử của G/c
CN.
-Thứ 3: Mâu thuẫn về loi ích cơ bản giữa G/c CN và G/c TS tất yếu dẫn đến
sứ mệnh lịch sử của G/c CN.G/c TS duy trì lợi nhuận tuyệt đối , duy trì chế
độ chiếm hữ tư nhân TBCN, bóc lột giá trị thặng dư gắn với sự thống trị chính
trị TS, một bên là G/c CN bị bóc lột , muốn xóa bỏ chế độ tư nhân , giành
TLSX. Mâu thuẫn đó không thể điều hòa và là động lực chínhcho cuộc đấu

tranh G/c hiện nay. Vì tất cả những gì con người đâú tranh để dành lấy bao giờ
cũng gắn liền với lợi ích của họ.
Hiện nay , yêu câù phát triển nhanh , nhân bản và bền vững của thể giới hiện
đại cũng khác quan coi sứ mệnh lịch sử của G/c CN như một giải pháp mới
cho phát triển.
Thông qua việc phân tích tính chất khách quancủa sứ mệnh lịch sử của G/cCN
chúng ta thấy được tính tất yếu KT-CT-XH của CM XHCNvà ý nghĩa nhân đạo
lớn lao của sứ mệnh này . Nó là một sự nghiệp của giải phóng và phát triển
được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thựccủa XH hiện đại chứ 0 phải là
mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng.
• Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, sự phát triển của giai cấp công nhân
Thứ hai, Đảng cộng sản- nhân tố chủ quan cơ bản nhất để thực hiện
thắng lợi sứ mệnh LS của GCCN
Mối quan hệ mật thiết và những điểm phân biệt gữa ĐCS và GCCN
Vai trò của ĐCS trong quá trình lãnh đạo GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
11.Những nội dung cơ bản của sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GC CN
Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là sự nghiệp
xây lập một hình thái kinh tế xã hội trên phạm vi toàn thế giới.


Sứ mệnh lịch sử toàn thể giới của giai cấp công nhân có thế được hiểu là xóa bỏ
mọi áp bức, bóc lột bất công của CNTB và tiền tư bản và xây dựng CNXH và
CNCS.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là những nhiệm vụ cần phải
thực hiện trong quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội CSCN, thể hiện ở 3 nội
dung cơ bản
Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân họ là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất bằng phương
thức sản xuất công nghiệp mạng tính chất xã hội hóa cao.

- Sản xuất ngày càng nhiều của cải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người.
- Qua đố tạo ra tiền đề vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội.
Nội dung kinh tế là yếu tố sâu xa nhất khẳng định sự cần thiết của sứ mệnh
lịch sử của GCCN đối với quá trình phát triển của văn minh nhân loại.
Nội dung chính trị - xã hội
- GCCN cùng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến
hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ TBCN,
- Xác lập và bảo vệ và phát triển chế độ dân chủ XHCN
- Nhà nước pháp quyền của GCCN và nhân dân lao động được xác lập và trở
thành công cụ có hiệu lực để lãnh đạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội trong quá
trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới là vấn đề cơ bản của tiến trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử này.
- GCCN giải quyết đúng đắn các vấn đề chính trị-xã hội đặt ra trong tiến trình
cách mạng như liên minh các giải cấp, tầng lớp, đoàn kết dân tộc
Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Đó là GCCN phải xác lập hệ giá trị tư tưởng của mình thay thế cho hệ giá trị tư
tưởng tư sản và nhưng hệ tư tưởng cổ truyền lạc hậu khác. Thực chất đó là cuộc
cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới trong sự
kế thừa những tinh hoa của thời đại và giá trị truyền thống của dân tộc
- Xây dựng nền văn hóa XHCN và con người được phát triển tự do và toàn diện
trong xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Quan điểm của CN Mác về đặc trưng, bản chất của CNXH
Quan điểm của ĐCS về con đường đi lên CNXH ở Vn. Liên hệ
12.Tính tất yếu và tầm quan trọng của liên minh Công-Nông-Trí. Liên hệ
Khái niệm:
Liên minh C-N-TT là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác … của công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và của cả
khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của sự
nghiệp xây dựng CNXH.

Điểm chú ý:
+ Sự hình thành các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội được quy định khách
quan và do địa vị và các quan hệ của họ với TLSX
+ Mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí, vai trờ nhất định. Do nhu cầu cuộc sống
thường nảy sinh nhu cầu, lợi ích chung
+ Trong thời kỳ quá độ, còn nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu xã hội còn có khác
biệt về giai cấp. Trong điều kiện ấy, giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình không có cách nào khác phải liên minh. Đây là vấn đề rất tự nhiên
nhưng có tính nguyên tắc.


* Tính tất yếu
- Một là: Dưới góc độ kinh tế kỹ thuật và phân công lao động: Xuất phát từ
yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất, trong xã hội tất yếu hình thành các lĩnh
vực kinh tế cơ bản: CN-NN-DV…. Thời kỳ quá độ xây dựng CNXH đặt ra yêu cầu
khách quan phải gắn chặt chẽ các lĩnh vực này với nhau để hình thành nền kinh tế
quốc dân thống nhất và Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết trong quá trình xây
dựng CNXH.
Nông nghiệp cần có sự hỗ trợ của CN (máy móc) và KHCN; CN-KHCN chỉ
phát triển được khi hướng tới sản xuất NN, CN và lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc hình thành khối liên minh giữa Giai cấp CN và GC NNN và tầng lớp trí
thức cũng phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ.
- Hai là: Dưới góc độ chính trị xã hội: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên
minh là nhằm mục đích cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Liên minh này phải
được tổ chức dưới sự lãnh đạo của DDCS.
Thực hiện liên minh C-N-TT nhằm tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng vì
công nhân,nông dân và tầng lớp trí thức không chỉ là ba lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội, mà họ còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
* Tầm quan trọng của liên minh C-N-TT trong thời kỳ quá độ lên
CNXH

- Liên minh C-N-TT là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định thắng lợi của
mọi quá trình cách mạng.
VD: Lịch sử đã chứng minh cách mạng Việt Nam
+ Trước khi có ĐCS, phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến (có
sự tham gia của giai cấp nông dân) và hệ tư tưởng tư sản (có sự tham gia của giai
cấp nông dân mang khuynh hướng tư sản và giai cấp công nhân) nổ ra nhiều nơi
nhưng đấu tranh riêng lẻ và đều thất bại
+ Sau khi có ĐCSVN, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức có sự hợp lực đoàn kết với nhau để tiến hành cách mạnh và giành thắng lợi
Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nếu GCCN
không khéo léo tổ chức, lôi kéo, lãnh đạo được toàn dân tham gia tích cực vào
đường lối cách mạng thì không có cơ sở kinh tế xã hội vững vàng để tiền hành xây
dựng CNXH thành công. Thậm chí các thế lực phản động thù địch tìm mọi cách lôi
kéo quần chúng nhân dân, làm rạn nứt khối liên minh và chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH
- Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo thông qua đội tiên phong của mình
là ĐCS và giai cấp Nông dân, tầng lớp trí thức và nhân dân lao động là lực lượng
tham gia vào cuộc cách mạng XHCN. Bởi vì họ không đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, hoặc không gắn với phương thức sản xuất nào, lại không có hệ tư
tưởng riêng.
- Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc toàn tiện trên tất cả các lĩnh vực. VD như ở VN
+ Cải biến về kinh tế là thiết lập mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
+ Cải biến về chính trị là xây dựng nhà nước pháp quyền XNCH đặt dưới sự
lãnh đạo của ĐCS
+ Cải biến về xã hội là cải tạo xã hội cũ lạc hậu và xây dựng xã hội dân
giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh



+ Cải biến về văn hóa tư tưởng: Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Thiết lập CN Mác Lê nin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
Cải biến phải làm đồng thời nên có khó khăn phức tạp (từ tư tưởng nhận
thức), một giai cấp không thể làm được mà phải liên minh C-N-TT – Một lực lượng
chiếm đa số trong xã hội và giữ vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát
triển của mỗi quốc gia.
- Khối liên minh này được hình thành và củng cố tăng cường không chỉ xuất
phát từ yêu cầu khách quan mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của mỗi lực lượng trong liên minh nhằm đảm bảo thực hiện lợi ích của cả dân
tộc.
Tóm lại: Liên minh C-N-TT có tầm quan trọng đặc biệt nằm tạo ra nguồn lực và
động lực to lớn để phát triển đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Liên hệ việc thực hiện liên minh ở địa phương cơ sở?
Trả lời:
1. Khái quát về địa phương
2. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng khối liên minh công –
nông – trí thức
2.1. Thuận lợi:
- Đảng bộ và nhân dân xã không ngừng phát huy vai trò, trách nhiệm khai
thác tốt tiềm năng lợi thế vốn có của địa phương trong phát triển kinh tế – xã hội.
- Cán bộ địa phương chú trọng phát triển kinh tế hàng hóa của địa phương,
có nhiều biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế có thế
mạnh của địa phương như: Sản xuất nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
khôi phục các nghề truyền thống…
- Xã có vị trí địa lý thuận lợi Có đường quốc lộ 2 đi qua đây là lợi thế rất lớn
trong phát triển kinh tế của xã.
- Nguồn lao động dồi dào cần cù thông minh sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của xã rất thuận lợi cho phát
triển kinh tế đặc biết là sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh.

- Tình hình chính trị ổn định, nhân dân chấp hành nghiêm túc chủ chương
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, yên tâm lao động sản xuất.
2.2. Khó khăn:
- Kinh tế của xã còn nghèo, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Trình độ nguồn lao động thấp, chủ yếu là lao động địa phương chưa qua đào tạo.
- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ địa phương trong phát triển sản
xuất hàng hóa còn hạn chế.
- Thiếu nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản trong phát
triển kinh tế.
3. Kết quả của việc xây dựng khối liên minh công – nông – trí thức
3.1. Về chính trị
Đảng bộ đã xây dựng được mối quan hệ, hợp lực của công nhân, nông dân,
trí thức trong toàn xã trong việc xây dựng kinh tế xã hội của địa phương. Giai cấp
nông dân, công nhân và đội ngũ trí thức của xã có lập trường chính trị tư tưởng
vững vàng.
Đảng bộ và chính quyền địa phương luông động viên công nhân, nông dân,
trí thức tham gia xây dựng hệ thống chính trị đảm bảo những quyền lợi chung của
toàn dân đảm bảo giữ vững ổn định chính trị xã hội của địa phương.


Giai cấp công nhân của xã mặc dù số lượng còn ít nhưng đã thể hiện giữ
được vai trò lãnh đạo.
Nhờ những chính sách chủ trương và sự quan tâm của đang bộ chính quyền
địa phương à khối liên minh của xã đã được xây dựng ngày càng chặt chẽ. Điều
này được thể hiện rõ hơn qua thắng lợi của Đại hội đảng bộ xã Kim Đức năm 2015
với sự nhất trí và ủng hộ cao của toàn thể đảng viên và nhân dân trong xây dựng
nghị quyết của đại hội và những chỉ têu đề ra.
3.2. Về kinh tế
Kinh tế của xã đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ một xã nghèo, đời
sống của nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn đến nay xã đã vươn lên trở

thành một xã điển hiền trong xây dựng kinh tế của Thành phố cũng như của tỉnh
Phú Thọ.
GDP trên người của nhân dân trong xã tăng nhanh qua các năm, đến năm
2014 bình quân thu nhập của nhân dân trong xã đã đạt mực 2500 USD/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo từ chỗ chiếm đến 30% cách đây 10 năm đến nay tỷ lệ này giảm còn
dưới 5%. Xã đã xây dựng thành công 15/18 tiêu chí của nông thôn mới.
Trong nông nghiệp: cơ cấu nông nghiệp đa dạng, từ chỗ sản xuất nông
nghiệp theo hướng tự cung, tự cấp đến nay đã phát triển nông nghiệp theo hướng
hàng hóa năng xuất và sản lượng nông nghiệp ngày càng tăng.
Trong sản xuất đã đẩy mạnh ứng dụng những thành tự khoa học vào sản
xuât, nâng cao năng xuất và sản lượng, nhờ đó mà đã giải quyết việc làm nâng cao
thu nhập cho người dân đồng thời tận dụng được nguồn tài nguyên sãn có của địa
phương.
Trong sản xuất đã kết hợp chặt ché giữa nhà nông – nhà khoa học – nhà
doanh nghiệp nhờ đó mà chất lượng sản phẩm và đầu ra luôn đảm bảo.
3.3. Về văn hóa – xã hội
Văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương kim đức được giữ vững và phát
huy tích cực, đặc biệt là xã đã duy trì và phát triển hát xoan,…..
Giữ gìn và phát triển những giá trị văn hoá truyền thống và hiện đại, góp
phần xây dựng nền văn hóa mới XHCN.
Xây dựng, bồi dỡng công, nông, trí thức tham gia sáng tạo những giá trị văn
hoá mới, làm cho đời sống văn hoá ngày càng phong phú.
Xây dựng 12/12 khu dân cư văn hóa với hơn 80% hộ gia đình văn hóa trên
địa bàn xã.
Các văn hóa hủ tục lạc hậu như ma chay cưới hỏi được thay đổi bằng nếp
sống văn hóa mới.
4. Những hạn chế trong xây dựng khối liên minh công nông trí
- Một bộ phận tay nghề chưa cao ở CN
- Sự hỗ trợ liên kết giữa công nghiệp và KHKT chưa chặt chẽ, của NNKHKT
- Đội ngũ trí thức còn yếu, nặng về lý thuyết, thiếu thực tiễn

5. Những giải pháp nhằm phát huy sức mạnh khối liên minh công –
nông – trí của địa phương
- Một là: Quán triệt và thực hiện tốt chủ trương, chính sách cảu Đảng về
xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức


×