Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Công tác dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống Probi của Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.95 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên
liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015).
Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt
Nam vẫn còn rất lớn. Hiện nay trên thị trường có hơn 300 loại sản phẩm sữa với
nhiều nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức, cá nhân tham gia quá trình sản xuất,
nhập khẩu và phân phối. Trong đó Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam
về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa.
Để chiếm lĩnh thị trường với những chiến lược chính xác thì công tác dự báo
nhu cầu về sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Ước lượng mô hình cầu và độ co dãn
là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế
học Vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và đưa ra những quyết
định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách
có hiệu quả nhất là một việc làm cần thiết.
Vì vậy, nhóm 1 chúng em chọn đề tài “Dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa chua
uống có đường Probi của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trên địa bàn Hà
Nội’’.


A - LÝ THUYẾT
I - Khái quát về dự báo nhu cầu sản phẩm
1. Khái niệm:
Dự báo những vấn đề xảy ra trong tương lai dựa vào những số liệu hiện tại,
xu hướng.
2. Đặc điểm
Khi tiến hành dự báo cần giả thiết: hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị
của đại lượng dự báo trong quá khứ sẽ tiếp tục cho ảnh hưởng trong tương lai.
Không có một dự báo nào hoàn hảo 100%
Dự báo dựa trên diện đối tượng khảo sát càng rộng, càng đa dạng thì càng có nhiều


khả năng cho kết quả chính xác hơn .
Độ chính xác của dự báo tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo.
Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn dự báo trung và dài hạn.
3. Vai trò
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, nhu cầu
về sản phẩm và dịch vụ cũng thay đổi theo từng tháng. Kết quả của dự báo sẽ có vai
trò đáng kể đối với doanh nghiệp, nó được thể hiện như sau:
- Là phần thiết yếu trong quản trị sản xuất/tác nghiệp, là cơ sở để đưa ra các quyết
định chiến lược cũng như chiến thuật của doanh nghiệp.
- Có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạch định và thực hiện kế hoạch sản xuất
cũng như các kế hoạch bộ phận khác của doanh nghiệp.


- Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng cầu , không bỏ sót cơ hội kinh
doanh.
- Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn lực
- Cung cấp cơ sở quan trọng để phối kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong toàn
doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
- Chủ quan: Chất lượng thiết kế sản phẩm; Cách thức phục vụ khách hàng ; Chất
lượng sản phẩm; Giá bán…
- Khách quan: Cảm tình của người tiêu dùng; Quy mô dân cư; Sự cạnh tranh; Luật
pháp; Thực trạng kinh tế; Chu kỳ kinh doanh…
5. Các loại dự báo
a. Căn cứ vào thời gian:





Ngắn hạn: Có thời gian nhỏ hơn 3 tháng
Trung hạn: Có thời gian từ 3 tháng đến 3 năm
Dài hạn: Có thời gian lớn hơn 3 năm

b. Căn cứ vào nội dung công việc cần dự báo:


Dự báo kinh tế : Thường là dự báo chung về tình hình phát triển kinh tế của



một chủ thể do các cơ quan nghiên cứu, viện, trường ĐH có uy tín thục hiện.
Dự báo kỹ thuật công nghệ: Dự báo đề cập đến mức độ phát triển của khoa



học công nghệ trong tương lai.
Dự báo nhu cầu : Dự kiến, đánh giá nhu cầu trong tương lai của các sản
phẩm, giúp DN xác định được chủng loại, số lượng sản phẩm cần sản xuất và



hoạch định nguồn lực cần thiết để đáp ứng .
Dự báo dân số , thời tiết …..


II - Phương pháp dự báo định tính
1. Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Dự báo về nhu cầu SP được xây dựng dựa trên ý kiến dự báo của cán bộ quản
lý các phòng, ban chức năng của DN.

2. Lấy ý kiến nhà phân phối, bộ phận bán hàng
Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong tương lai ở
lĩnh vực mình phụ trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp
để đưa ra một dự báo chung chính thức của DN.
3. Lấy ý kiến người tiêu dùng, khách hàng
Điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra dự báo về nhu cầu sản phẩm. Cách
làm: phiếu điều tra, phỏng vấn…
4. Dựa vào ý kiến các chuyên gia trong ngành (Phương pháp Delphi)
Dự báo được xây dựng trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài DN
III - Phương pháp định lượng
- Mô hình dự báo theo chuỗi thời gian và hàm số toán học.
- Thực hiện theo các bước:









Xác định mục tiêu dự báo
Chọn sản phẩm dự báo
Xác định thời gian dự báo
Chọn mô hình dự báo
Thu thập dữ liệu
Tiến hành dự báo
Kiểm định dự báo
Áp dụng kết quả


1. Các phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian


- Bình quân di động giản đơn: Dự báo nhu cầu của kỳ tiếp theo dựa trên kết quả
trung bình của các kỳ trước đó.
- Bình quân di động có trọng số: Là phương pháp trung bình động có tính đến ảnh
hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua sử dụng trọng số.
2. San bằng số mũ
- San bằng số mũ giản đơn: Dự báo cũ cộng với chênh lệch nhu cầu thực và dự báo
của giai đoạn đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp
- San bằng mũ có điều chỉnh xu hướng: Sử dụng mô hình san bằng số mũ giản đơn
và điều chỉnh tăng lên hoặc giảm đi cho xu hướng nhu cầu cho phù hợp.
3. Hoạch định xu hướng
Dự báo theo đường khuynh hướng là một mô hình dự báo thiết lập mối quan
hệ giữa biến phụ thuộc với hai hay nhiều biến độc lập. Trong phần này, chúng ta chỉ
xét đến một biến độc lập duy nhất. Nếu số liệu là một chuỗi theo thời gian thì biến
độc lập là giai đoạn thời gian và biến phụ thuộc thông thường là doanh số bán ra
hay bất kỳ chỉ tiêu nào khác mà ta muốn dự báo.
4. Các phương pháp dự báo theo quan hệ nhân quả
- Phương pháp phân tích tương quan: Là phương pháp sử dụng hệ số tương quan để
đánh giá mức độ và xu hướng quan hệ giữu các đại lượng để từ đó làm cơ sở cho
việc dự báo
- Phương pháp hồi quy: Là phương pháp dự báo dựa trên việc xác định mối quan hệ
giữa các yếu tố bằng việc phân tích, tìm ra nguyên nhân thông qua các mô hình toán
học để dự báo kết quả
IV - Đo lường và kiểm soát sai số của dự báo nhu cầu sản phẩm


1. Đo lường sai số của dự báo
Không có công thức cho việc đo độ chính xác của kết quả dự báo. Cách tốt

nhất là sử dụng các chỉ số để đánh giá và so sánh các sai lệch giữa giá trị thực tế với
giá trị dự báo.
- Độ lệch tiêu chuẩn bình quân
- Độ lệch bình phương trung bình
- Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình
- Phần trăm sai số trung bình
2. Kiểm soát sai số dự báo
Dựa trên chỉ tiêu theo dõi, gọi là tín hiệu cảnh báo. Tín hiệu cảnh báo là đại
lượng thể hiện mối quan hệ của tổng giá trị sai số của dự báo so với giá trị MAD.
B. VẬN DỤNG DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM SỮA CHUA CỦA
VINAMILK
I. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
1. Giới thiệu công ty
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào
năm 2007.
Trụ sở đăng ký của Công ty là: Địa chỉ: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (848) 9300 358


Fax: (848) 9305 206
E-mail:
Website: www.vinamilk.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính
phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc

một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh kẹo
Lubico; Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.
Năm 2000, Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí
Minh.


Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Năm 2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn.
Năm 2005: Khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An, có địa chỉ đặt tại Khu Công
nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.

Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương
với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại khu công
nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt.
3, Một vài sản phẩm của công ty
Công ty Vinamilk có rất nhiều sản phẩm, dưới đây chúng tôi chỉ xin giới
thiệu một vài sản phẩm tiêu biểu của Vinamilk.
• Sữa đặc có đường (vd: sữa Ông Thọ,..),


• Sữa bột: Dielac Pedia – dành cho trẻ biếng ăn, Dielac Diecerna – dành cho người
tiểu đường, Dielac Mama,…
• Bột dinh dưỡng: Ridelac Alpha- sữa ngũ cốc, Ridelac Alpha- thịt tôm ngũ cốc
(dành cho bé ăn dặm),…
• Sữa tươi: Sữa tươi 100%, Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo; Sữa tiệt trùng Milk Kid
• Sữa chua uống: Sữa chua, Sữa chua men sống Probi,…
• Nước ép trái cây: Vfresh,…
• Sữa đậu nành: Sữa đậu nành,….
• Sữa chua: Sữa chua Probi lợi khuẩn, Sữa chua Có Đường, Sữa chua Trái Cây,
Sữa chua Nha Đam, Sữa chua SuSu,…
• Một số sản phẩm khác: kem, Phô Mai, Nước uống ICY, Café, ….
II. Vận dụng dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống Probi của công ty
Vinamilk
1. Giới thiệu về sản phẩm sữa chua uống có đường Probi của Vinamilk
Sữa chua Vinamilk Probi là sữa chua chứa men sống Probiotic giúp tăng
cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Sản phẩm được giới thiệu ra thị trường đầu năm
2010, là sản phẩm sữa chua dạng ăn, bổ sung thêm dòng sản phẩm sữa chua của

Vinamilk, trong đó trước năm 2008 cũng có sữa chua uống Probi được Vinamilk
giới thiệu.


Men sống Probiotic trong Sữa chua Vinamilk Probi sẽ bổ sung trực tiếp 01 tỉ
những lợi khuẩn cho đường ruột, làm ức chế những vi khuẩn có hại, giúp tăng
cường khả năng miễn dịch.
Bất kì ai cũng có thể sử dụng Sữa chua Vinamilk Probi để tăng cường hệ
miễn dịch cho cơ thể: từ trẻ em, người trưởng thành và người cao niên. Sữa chua
Vinamilk Probi cũng là lựa chọn tốt như một phần trong thực đơn ăn kiêng.
Sữa chua Vinamilk Probi phù hợp cho trẻ bắt đầu có chế độ ăn uống đa dạng
Sữa chua Vinamilk Probi có thể sử dụng được chọ phụ nữ mang thai như một
phần trong chế độ ăn uống thường ngày nhằm bổ sung tăng cường sức đề kháng và
miễn dịch cho cơ thể.
Sữa chua Vinamilk Probi là lựa chọn tốt dành cho những người không chịu
được sữa, vì nguyên nhân chính của tình trạng này chính là trong sữa có đường
lactose, nếu ruột non của bạn không có men latase để "cắt" lactose thành đường
glucose, hoặc do là từ nhỏ bạn không được uống sữa, nay bắt đầu uống thì dây
chuyền chuyển hóa đường lactose không vận hành được tốt. Sữa chua là giải pháp
thích hợp nhất, vì men trong sữa chua đã biến thành dạng dể tiêu hóa rồi.
Sữa chua Vinamilk Probi được bày bán tại các cửa hàng bán lẻ, siêu thị trên
toàn quốc.
2, Vận dụng các phương pháp dự báo để dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống
Probi của Vinamilk năm 2017
2.1. Phương pháp định tính
Ở nghiên cứu về thị trường sữa chua Vianamilk này, lựa chọn đối tượng
nghiên cứu định tính là người tiêu dùng tại Hà Nội đã sử dụng sản phẩm sữa chua
uống của công ty Vinamilk hoặc doanh nghiệp khác. Công ty đã sử dụng phương
pháp dựa trên việc thu thập và phân tích dữ liệu định tính thông qua các đối tượng



có thể cung cấp thông tin cho dự báo định tính như ban điều hành ,lực lượng bán
hàng và chuyên gia dự báo.
Với những đánh giá khách quan từ phía người tiêu dùng với nhãn hiệu
Vinamilk sẽ là những thông tin hữu ích dành cho doanh nghiệp. hỗ trợ mạnh mẽ
doanh nghiệp trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh, đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; định hướng sản phẩm, định hướng
chiến lược kinh doanh và marketing hiệu quả.
Một trong các phương pháp phù hợp và hiệu quả được công ty đầu tư thực
hiện để dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống Probi là sử dụng phương pháp lấy
ý kiến khách hàng :
Điều tra khách hàng bằng các mẫu điều tra thông tin từ các đại lý các nhà
phân phối các siêu thị và các cửa hàng phân phối nhỏ lẻ. Hình thức sử dụng là các
phiếu điều tra với đầy đủ nội dung cần điều tra và khách hàng chỉ cần tích vào các
phần mà khách hàng lựa chọn. Nội dung bao gồm những đánh giá về chất lượng,số
lượng , giá cả, sở thích, nhu cầu, và loại sản phẩm của nhãn hàng khác mà khách
hàng đang dùng.
Sử dụng phiếu điều tra cho phép công ty nói chuyện với tất cả khách hàng hiện tại
và tiềm năng một cách tổng quát hoặc về các vấn đề cụ thể. Có lẽ Công ty đã vừa
tung ra một sản phẩm mới, mở một cửa hàng mới, tạo ra một trang web hoặc có một
vấn đề như thu hồi sản phẩm. Kết quả điều tra khách hàng sẽ là cơ sở cho việc dự
báo nhu cầu sản phẩm của công ty.
-

Điều tra qua internet: với trang web chính của công ty sữa khi quảng cáo hay
giới thiệu các thông tin mới của công ty ta sử dụng chèn kênh điều tra nhanh
và khách hàng chỉ cần tích vào lựa chọn của mình. Ngoài ra còn thu thập các

-


ý kiến đóng góp từ khách hàng.
Tiếp thị phỏng vấn khách hàng tại các điểm công cộng hay trường học kết
hợp cho sử dụng sản phẩm miễn phí nhằm giới thiệu sản phẩm.


Ưu điểm của phương pháp lấy ý kiến khách hàng : Giúp công ty có những dữ liệu
để phân tích và dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống Probi , đồng thời tìm được
những đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp để cải tiến,hoàn
thiện ,đổi mẫu sản phẩm cho phù hợp.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU
DÙNG VỀ SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI VINAMILK
1. Xin anh/chị vui lòng cho biết giới tính?
1. Nam

2. Nữ

2. Anh /chị vui lòng cho biết độ tuổi ?
1. Từ 18 đến 25 tuổi

2. Từ 26 đến 35 tuổi

3. Từ 36 đến 45 tuổi

4. Trên 45 tuổi

3. Anh /chị vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại?
1. Học sinh/sinh viên

2. Công nhân viên


3. Lao động tự do

4. Khác

4. Trong 1 tháng trở lại đây anh/ chị có sử dụng sản phẩm sữa chua uống không?
1. Có

2. Không

5. Khi nói về tần suất sử dụng sữa chua uống, anh/chị chọn phương án nào?
1. Mỗi ngày

2. Từ 2-5 lần/tuần

3. Từ 1-2 lần/ tuần

4. Ít hơn 1-2 lần/tháng

6. Những nhãn hiệu sữa tươi nào dưới đây anh/ chị đã từng sử dụng qua ( có thể
chọn nhiều đáp án)?


1. VINAMILK

3. TH True Milk

2. VIXUMILK

4 . BAVI MILK


7. Anh/ chị biết đến sữa chua uống VINAMILK qua phương tiện nào?
1. Tivi, báo chí

2. Internet

3. Bạn bè giới thiệu

4. Khác

8. Giá bán hiện tại của VINAMILK anh/chị thấy đã hợp lý chưa?
1. Rất không hợp lý

2. Không hợp lý

3. Rất hợp lý

4. Hợp lý

5. Không ý kiến

9. Giả sử sữa chua uống VINAMILK tăng giá từ 500đ -1000đ/ sản phẩm thì anh/chị
có tiếp tục sử dụng không?
1. Có

2. Không

10. Anh/ chị có dễ dàng mua sữa chua uống VINAMILK khi có nhu cầu không?
1. Có

2. Không


11. Anh/chị thường mua sữa chua uống VINAMILK ở đâu ? (có thể chọn 2 đáp án)
1. Siêu thị

2. Cửa hàng tiện lợi

3. Tiệm tạp hóa /cửa hàng

4. Chợ

12. Quảng cáo của sữa chua uống Probi của Vinamilk để lại ấn tượng như thế nào
đối với anh/chị?
1. Rất không ấn tượng

2. Rất ấn tượng

3. Bình thường

4. Ấn tượng

5. Không ấn tượng


13. Anh/chị có đồng ý rằng sữa chua uống Probi của VINAMILK an toàn và tốt cho
sức khỏe?
1. Rất không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Rất đồng ý


4. Đồng ý

5. Không ý kiến

14. Mức độ hài lòng của anh/chị khi sử dụng sản phẩm của VINAMILK?
1. Rất không hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Rất hài lòng

15. Khi mua sữa chua uống Probi anh/chị thường chọn hương vị nào?
1. Dâu

2. Dưa gang

3. Có đường

4. Ít đường

16. Theo anh/chị , công ty VINAMILK có nên đưa ra sản phẩm sữa chua uống
hương vị mới không ?
1. Có

2. Không


17. Nếu công ty VINAMILK đưa ra sản phẩm sữa tươi hương vị mới thì anh/chị
thích hương vị nào ?( cam , táo , nho,vải , cà phê , dứa , sầu riêng …..)
………………………….…………
18.Trong tương lai VINAMILK ra sản phẩm sữa chua uống Probi hương vị mới
anh/chị có sẵn sàng mua?
1. Có

2. Không

Nhận xét: Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ có sử dụng sữa chua uống chiếm
22,1%. Tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi - tiệt trùng
là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-


13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu đồng/tháng,
tỷ lệ này là 1,4%.
2.2 . Phương pháp định lượng( phương pháp xác định đường xu hướng)
Tham khảo báo cáo thường niên của công ty nhóm thu được bảng số liệu về tình
hình tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây như sau:
Đơn vị: 1000 lốc
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
Số lượng
89.529
94.013

97.614
102.65 109.392
sản phẩm
tiêu thụ
Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp đường xu hướng để phân tích bảng số liệu
trên:
Năm

ti

Yi

Yi * ti

2012
2013
2014
2015
2016
Tổng
Ta có:

1
2
3
4
5
15

89.529

94.013
97.614
102.65
109.392
493.198

89.529
188.026
292.842
410.6
546.96
1527.957

= = = 98.637
= = =3
- Xác định đường xu hướng ta có:
b= = = 4.8
a= – b * = 98.637 – 4.8*3= 84.237
- Theo lý thuyết phương trình đường xu hướng có dạng:

1
4
9
16
25
55


Yt= a + b*t = 84.237 + 4.8*t
=> Như vậy cầu dự báo trong năm 2017( năm thứ 6) là:

Yi= 84.237 + 4.8*6 = 114 ( 1000 lốc)
Nhận xét: Theo như phân tích số liệu trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng lượng
sản phẩm sữa chua uống dự báo cho năm 2017 của công ty vinamilk là 114 (1000
lốc). Bảng số liệu cũng cho thấy rằng lượng sản phẩm sữa chua của vinamilk cung
ứng ra thị trường có xu hướng tăng theo từng năm.
3. Đo lường và kiểm soát sai số của dự báo nhu cầu sản phẩm
3.1. Đo lường sai số của dự báo
Đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Vinamilk nói riêng việc dự báo
nhu cầu là một việc thiết yếu nhằm quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu thực tế và dự báo. Việc dự báo không thể chính
xác hoàn toàn mà luôn có những sai lệch giữa số liệu thực tế và số liệu dự báo.
Vinamilk là công ty mang tầm cỡ quốc tế cũng không thể tránh khỏi tình trạng này.
Do vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn phân tích số lượng tiêu thụ sản phẩm những năm
gần đây của công ty để làm rõ mức độ sai lệch và đo lường sự hiệu quả của khả
năng dự báo. Nhóm nghiên cứu thu được số liệu dự báo của công ty thông qua báo
cáo thường niên như sau:
Đơn vị: 1000 lốc
Năm
2012
Tiêu thụ thực tế
89.529
Tiêu thụ dự báo
Phân tích dữ liệu ta có:
Năm
2012
2013

Dt
89.529
94.013


Ft
94.94

2013
94.013
94.94

et
-0.927

2014
97.614
98.725

| et |
0.927

2015
102.65
102.323

0.859

(%)
0.986

2016
109.392
106.987


(%)
-0.986


2014
2015
2016
Tổng

97.614
102.65
109.392

98.725
102.323
106.987

-1.111
0.327
2.405

1.111
0.327
2.405
4.77

1.234
0.107
5.784

7.984

1.138
0.318
2.198
4.64

-1.138
0.318
2.198
0.392

Từ bảng trên ta tính được các thông số MAD, MSE, MAPE, MPE như sau:
MAD== = 0.954
MSE= == 1.59
MAPE= = x 4.64(%) = 0.928(%)
MPE= = x 0.392(%)= 0.0784(%)
Nhận xét:
- Độ sai lệch tuyệt đối bình quân ( MAD): Bằng 0.954, giá trị này nhỏ. Như vậy có
thể nói rằng việc dự báo về số lượng sản phẩm sữa chua uống tiêu thụ của vinamilk
tuy không chính xác tuyệt đối nhưng có thể nhận thấy rằng mức chênh lệch giữa số
lượng tiêu thụ thực tế và số lượng tiêu thụ dự báo là nhỏ và độ chính xác của hoạt
động dự báo là khá cao.
- Độ lệnh bình phương trung bình ( MSE): Việc đánh giá thông qua giá trị bình
phương của các lỗi dự báo cho ta kết quả bằng 1.59, đây là con số khá nhỏ so với
đơn vị của sản phẩm. Do đó, có thể nói rằng mức độ chính xác của dự báo khá cao.
- Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình( MAPE): Bằng 0.928, giá trị này khá nhỏ và
tương đương với mức sai số này thì công ty sẽ chịu lỗi 10 lốc với giá trị doanh thu
lỗ là 210.000VNĐ. Như vậy, với gía trị sai số nhỏ có thể nói độ chính xác của dự
báo cao.



- Phần trăm sai số trung bình(MPE): Bằng 0.0784,giá trị này có thể coi là rất nhỏ
với mức sai số này thì công ty sẽ dự báo sai 1 lốc và giá trị doanh thu lỗ là 21.000
VNĐ. Như vậy, sai số là rất nhỏ nên có thể cho rằng độ chính xác của dự báo cao.
=> Từ việc phân tích số liệu trên nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận: việc dự báo
thông qua số lượng tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk tương đối chính xác. Mặc dù có
sự sai lệch về mức tiêu thụ thực và tiêu thụ dự báo nhưng điều này là không đáng
kể. Thừa nhận một điều rằng trong những năm gần đây Vinamilk hoạt động kinh
doanh rất hiệu quả, số lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường có xu hướng tăng lên
theo từng năm.
3.2 Kiểm soát sai số dự báo
Để kiểm soát sai số dự báo trên nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích bảng số iệu
trên thông qua các thông số trong bảng dưới đây:
Năm

Dt

Ft

Tín hiệu
dự báo
2012
89.529
2013
94.013
94.94
-0.927
-0.927
0.927

-1
2014
97.614
98.725
-1.111
-2.038
1.019
-2
2015
102.65
102.323 0.327
-1.711
0.788
-2.17
2016
109.392 106.987 2.405
0.694
1.193
0.58
Tín hiệu theo dõi thể hiện trên đồ thị kiểm soát với giới hạn được lấy thông thương
là + - 3
= = = 1.99
- Giới hạn trên = 5.97
- Giới hạn dưới = -5.97

Dt - Ft

Et =

MAD



Đồ thị 4.2.1: Kiểm soát sai số dự báo sản phẩm sữa chua uống probi có đường
(65ml)
Nhận xét: Nhận thấy rằng đường tín hiệu theo dõi nằm trong phần giới hạn của giới
hạn trên và giới hạn dưới. Vì thế, có thể nói rằng sai số dự báo cho sản phẩm sữa
chua uống có đường probi (65ml) của công ty Vinamilk là có thể chấp nhận được.
4, Đánh giá dự báo nhu cầu sản phẩm
4.1. Ưu điểm
Quá trình dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua của Vinamilk được diễn ra tuần
tự theo quy trình nghiêm ngặt và thường xuyên theo các cấp độ khác nhau đã mang
lại thành công cho Vinamilk trong hoạt động sản xuất khi sản lượng sản phẩm sản
xuất ra khá phù hợp với sản lượng bán được điều này giúp vinamilk hạn chế được
rất nhiều tổn thất có thể xảy ra khi sản xuất dư thừa sản phẩm.
Việc sử dụng phương pháp đường xu hướng để dự báo giúp Vinamilk tổng
hợp và biết được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong thời gian dài hạn hơn,
giúp vinamilk có những chiến lược cụ thể phù hợp với thị trường và những mục
tiêu chiến lược của Vinamilk.
Với việc sử dụng phương pháp định tính trong việc dự báo nhu cầu sản phẩm,
một phần giúp vinamilk dự báo 1 phần nữa đã giúp vinamilk trong việc xác định
được nhu cầu của khách hàng qua đó góp phần giúp ích cho công ty trong công tác
nghiên cứu.
4.2. Nhược điểm
Việc dự báo nhu cầu sản phẩm của Vinamilk vẫn còn tồn tại sai số khá lớn.
Với mức sai số như vậy theo như lý thuyết nhóm đã phân tích thì có thể chấp nhận
được tuy nhiên công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này để quá
trình dự báo nhu cầu sản phẩm có hiệu quả cao hơn.
Việc mới chỉ sử dụng 1 phương pháp dự báo định lượng và theo đuổi trong
nhiều năm là nhược điểm của Vinamilk khi vấn đề sản xuất sản phẩm ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy phía Vinamilk cần xem xét



thêm các phương pháp dự báo khác để cân nhắc giữa các kết quả dự báo lựa chọn
phương pháp cho kết quả gần sát nhất.

KẾT LUẬN
Như vậy qua việc tìm hiểu về quá tình dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua
uống có đường Probi của Vinamilk chúng ta đã hiểu thêm được các công đoạn các
bước và các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm của Vinamilk. Dự báo là công
việc đầu tiên trong quá trình sản xuất sản phẩm đây là công việc đòi hỏi nhiều kỹ
năng chuyên môn và có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
vinamilk.
Mặc dù vẫn còn những nhược điểm nhất định tuy nhiên công tác dự báo của
Vinamilk vẫn được đánh giá là thành công giúp ích cho vinamilk rất nhiều trong
quá trình sản xuất đưa doanh thu của vinamilk tăng lên qua các năm và trở thành
công ty dẫn đầu trong ngành sữa.
Với tầm quan trọng như vậy Vinamilk cần có thêm các biện pháp để hoạt
động dự báo đạt hiệu quả hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt các công tác đặc thù riêng cho hoạt động này để hoạt động dự báo
được quan tâm chú trọng hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 1

STT

Họ và tên

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lê Việt Anh
Trịnh Thị Quỳnh Anh
Đoàn Mạnh Cường
Hồ Anh Đào
Nông Thị Đoan
Đinh Việt Đức
Nguyễn Văn Dương
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Mai Văn Hải
Nguyễn Thị Thanh Hằng

Lớp học
phần
K50K1
K50K1
K50K5
K50K1
K50K3
K50K5
K50K5

K50K3
K50T3
K50K4

Mã sinh
viên
14D240001
14D240002
14D240285
14D240010
14D240149
14D240291
14D240288
14D240147
14D220150
14D240225

Đánh giá

Chữ ký

Nhóm trưởng

Trịnh Thị Quỳnh Anh



×