Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh kon tum năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.13 KB, 68 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
-----*-----

ĐỀ TÀI

KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THỰC HÀNH TIÊM AN
TOÀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
TỈNH KON TUM NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài: ĐẶNG THỊ THANH THUỶ, Trường TCYT Kon Tum
Cộng sự:

LÊ THÀNH VINH, Trường TCYT Kon Tum
HOÀNG THỊ CHÚC, Trường TCYT Kon Tum
NGUYỄN THỊ HOÀI ANH, Trường TCYT Kon Tum
PHẠM THỊ KIM DUNG, Trường TCYT Kon Tum

Kon Tum - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum đã
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường;
TS.BS Lê Trí Khải, người Thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức,


kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài;
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum và các nhân viên y tế tại các Khoa,
phòng đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số
liệu;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về mọi mặt để chúng
tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu;
Các em học sinh đã hợp tác tốt cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề
tài;
Cuối cùng, chúng tôi xin chia sẻ kết quả nghiên cứu với các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm.
Trân trọng cảm ơn!

Đại diện nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài

Đặng Thị Thanh Thủy


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................................ vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................1
Chương 1 ........................................................................................................................................3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................................................3
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ......................................................3
1.2. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an toàn .................6
1.3. Thực trạng thực hiện Tiêm an toàn........................................................................................9
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu ...............................................................................14
Chương 2 ......................................................................................................................................17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................................17
2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................................................17
2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................17

2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu: ................................................................ 18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................................24
2.6. Các biến số nghiên cứu (chi tiết xem Phụ lục 1) ..................... Error! Bookmark not defined.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................................................25
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................................27
2.9. Đạo đức nghiên cứu ..............................................................................................................27
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai sốError! Bookmark not defined.
Chương 3 ......................................................................................................................................28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................28

3.1. Thông tin chung ........................................................................................ 28
3.2. Kiến thức về Tiêm an toàn của học sinh ................................................... 28
3.3. Thực hành Tiêm an toàn ........................................................................... 37
3.4. Tổng hợp kỹ năng thực hành Tiêm an toàn đạt ........................................ 38
3.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn ............................... 39
Chương 4 ......................................................................................................................................41
BÀN LUẬN ...................................................................................................................................41



iii

4.1. Thông tin chung ........................................................................................ 41
4.2. Kiến thức Tiêm an toàn ............................................................................. 41
4.3. Thực hành Tiêm an toàn của HS thực hiện ........................................................................42
4.4. Một số yếu tố liên quan với thực hành Tiêm an toàn ..........................................................43
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu .................................................................................44
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................46
5.1. Kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của học sinh ............................................................46

5.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm an toàn ................................... 46
KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................................................................47
6.1. Đối với trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ......................................................................47
6.2. Đối với bệnh viện trong nghiên cứu .....................................................................................47
6.3. Đối với các học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ...............................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................48


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV
BVĐK
BKT
BT

Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Bơm kim tiêm

Bơm tiêm

CTSN

Chất thải sắc nhọn

ĐTV

Điều tra viên

HS
KBCB
KT
KSNK
NB
NVYT
SK
TAT
TTCYT

Học sinh
Khám bệnh, chữa bệnh
Kim tiêm
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Người bệnh
Nhân viên y tế
Sát khuẩn
Tiêm an toàn
Trường Trung cấp Y tế


VST

Vệ sinh tay

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Một số đặc điểm về thông tin chung của HS:…………………………. .37
Bảng 3.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí:………………. 39
Bảng 3.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện…………………… 41
Bảng 3.4. Kiến thức chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt theo từng tiêu chí……… ………. 43
Bảng 3.5. Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí……….……… 44
Bảng 3.6. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí……………….. 45
Bảng 3.7. Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm đạt theo từng tiêu chí…………... 46
Bảng 3.8. Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện đạt theo từng tiêu chí………… 47
Bảng 3.9. Thực hành về chuẩn bị DC, thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí………… 48
Bảng 3.10. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí…………………49
Bảng 3.11. Thực hành xử lý chất thải và VST sau tiêm đạt theo từng tiêu chí….. .49
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa một số yếu tố ngành học và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)……………………………………………………. 50
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa một số yếu tố giới tính và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)……………………………………………………. 51
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số yếu tố năm học thứ mấy và kỹ năng thực
hành TAT đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)………………………………………... 51

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT ………………..……51


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kiến thức đạt về TAT của học sinh………………………..36
Biểu đồ 3.2. Kết quả tổng hợp đạt về thực hành TAT……………………………..39


vii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo báo cáo của tổ chức Y tế
thế giới, mỗi năm có khoảng 16 tỉ mũi tiêm.Trong đó, khoảng 20 -50% mũi tiêm ở
các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Hàng năm thiệt hại
do tiêm không an toàn gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu
người chết do tiêm không an toàn. Hơn nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền
các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV... Tại Việt Nam, hậu quả do
những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của không những người bệnh mà còn ảnh hưởng đến nhân
viên y tế và cả cộng đồng. Trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn
Tiêm an toàn tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm
cung cấp những kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng
thống nhất trong tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân
liên quan. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu“Kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh
Kon Tum năm 2016”. Với mục tiêu là: (1). Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành

tiêm an toàn của học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016; (2). Xác
định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu trong
nghiên cứu là chọn toàn bộ 134 em học sinh trực tiếp thực hành tiêm tại 3 khoa lâm
sàng Nội, Sản, Nhi (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum), mỗi học sinh thực hiện 01
mũi tiêm). Nghiên cứu tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016. Tổng hợp, xử
lý số liệu và phân tích kết quả trên phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về tiêm an toàn là 51,4%, tỉ lệ học sinh
thực hành tiêm an toàn đạt là 54,4%. Ngoài ra, các yếu tố như giới tính, ngành học,
và kiến thức có mối liên quan với kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh.
Khuyến nghị: Tăng cường và chuẩn hóa việc đào tạo kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn theo quy trình chuẩn từ khi còn ở nhà trường sẽ giúp cho các em thực
hành tốt hơn khi làm việc tại các cơ sở y tế trong tương lai. Về phía cơ sở y tế nơi
các em thực hành chúng tôi mong muốn được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phù
hợp phục vụ công tác tiêm an toàn.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị, tiêm có vai trò rất
quan trọng, đặc biệt trong trường hợp người bệnh (NB) cấp cứu, NB nặng. Trong
lĩnh vực phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động mạnh mẽ và có
hiệu quả cao vào việc giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có
thể phòng bằng vắc xin ở trẻ em [3].
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 16 tỉ
mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20 -50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn (TAT). Hàng năm thiệt hại do tiêm không an toàn
gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm không

an toàn. Hơn thế nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B,
viêm gan C và lây nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2000, tiêm không an toàn là nguyên
nhân dẫn đến 21 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người nhiễm viêm gan
C và 260 nghìn người nhiễm HIV. Có thể thấy rằng tiêm là kỹ thuật có vai trò rất
quan trọng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) tại các cơ sở y tế, vì thế
tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với cơ thể người
bệnh, nhân viên y tế và toàn thể cộng đồng [3].
Tại Việt Nam, hậu quả do những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế
đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của không những người
bệnh (NB) mà còn ảnh hưởng đến nhân viên y tế (NVYT) và cả cộng đồng. Điều
này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng KBCB và uy tín của ngành y tế. Theo
nghiên cứu của thạc sĩ Phạm Đức Mục về vấn đề rủi ro gây ra tai biến do tiêm
không an toàn chiếm 29,2%. Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm tại
các bệnh viện thuộc khu vực thành phố Hà nội: tỉ lệ điều dưỡng viên (ĐDV) không
rửa tay trước khi tiêm là 55,6%, dùng panh không đảm bảo vô khuẩn là 36%, không
sát khuẩn ống thuốc trước khi lấy thuốc là 34%, dùng tay để tháo lắp kim tiêm (KT)
là 20,4% [14]. Hơn nữa, vấn đề bất cập hiện nay là tài liệu đào tạo TAT tại các
trường đào tạo NVYT chưa thống nhất, đặc biệt là điều kiện thực hành tại các cơ sở
thực hành chưa đáp ứng đúng và đủ để thực hành TAT. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra


2

rằng kiến thức và thực hành TAT của ĐDV tại các BV còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn Tiêm an toàn
tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp những
kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng thống nhất trong
tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan. Trường
trung học y tế (TTHYT) tỉnh Kon Tum là đơn vị trực thuộc sở y tế tỉnh Kon Tum
cũng đã triển khai việc dạy kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công tác thực hành

TAT cho các đối tượng học sinh ở các ngành nghề điều dưỡng, hộ sinh và y sĩ. Thế
nhưng, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá được thực
trạng kiến thức, thực hành TAT của HS Trường TCYT Kon Tum tại bệnh viện đa
khoa (BVDDK) tỉnh Kon Tum và các cơ sở y tế. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu “Kiến thức, kỹ năng thực hành và một số yếu tố liên quan của học sinh
trường Trung cấp Y tế tỉnh KonTum năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh Trường
Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Định nghĩa Tiêm an toàn
Tiêm an toàn là quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy
hại cho người khác và cộng đồng [3].
Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 21 tiêu chí thực hành
trong bảng kiểm đánh giá thực hành TAT.
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực
hành không đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm
(BKT) không vô khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện

đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn
(CTSN) sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải
của Bộ Y tế [3].
Chất sát khuẩn
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da).
Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển
của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại
chất sát khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong
khi một số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát
triển của chúng [3].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để
xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại
dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công
nhận của các hãng dược phẩm.


4

Dự phòng sau phơi nhiễm
Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi nhiễm.
Đậy nắp kim tiêm bằng hai tay
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng một
tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó dùng hai
tay đậy lại [3].
Kỹ thuật vô khuẩn
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá
trình thực hiện như: vệ sinh tay (VST), mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng
chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vô khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn
[3].

Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất bài
tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi NB thực hiện nhiệm vụ dẫn
đến nguy cơ lây nhiễm bệnh.
Phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khoác
phòng thí nghiệm, áo choàng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên,
mặt nạ. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT, NB,
người nhà NB và NVYT khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh
ra môi trường bên ngoài. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không khuyến cáo sử dụng
khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm. Các
phương tiện phòng hộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy
cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) [3].
Tiêm bắp
Đưa mũi tiêm v ào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 - 90 độ so với
mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau: Cánh
tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay, vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi,
vùng mông: 1/4 trên ngoài mông hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu
trước trên với mỏm xương cụt [3].


5

Tiêm dưới da
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới
0

0

da của NB, kim chếch 30 - 45 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước

ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3
giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương
bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5 cm) [3].
Tiêm, truyền tĩnh mạch
0

Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 30 so với
mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da vùng tiêm
nguyên vẹn.
Tiêm trong da
0

Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với mặt da 10 0

15 , tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng
da mỏng, ít va chạm, trắng, không sẹo, không có lông, vị trí 1/3 trên mặt trước
trong cẳng tay, đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông dụng
nhất), 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu), bả vai,
cơ ngực lớn.
Vật sắc nhọn
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật sắc nhọn
bao gồm kim tiêm đầu kim truyền dịch dao mổ thủy tinh vỡ ống mao dẫn bị vỡ
và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn
Còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng” hay
“hộp an toàn”. Hộp đựng CTSN được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng,
chống rò rỉ được thiết kế để chứa CTSN một cách an toàn trong quá trình thu gom,
hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và quản lý theo đúng Quy
chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế [4].
Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm

Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn vào hộp


6

kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không đậy lại nắp kim, không uốn cong hoặc bẻ gẫy kim.
Vệ sinh tay
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo áp
dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn
Tiêu hủy
Việc chủ định chôn lấp đốt thải bỏ chất đống vứt bỏ tất cả các loại chất
thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy mẫu
bệnh phẩm máu dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.
Tổn thương do kim tiêm
Vết thương do kim tiêm đâm
1.2. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an
toàn
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và thịnh
hành từ chiến tranh thế giới II sau khi Penicilline được phát minh và đưa vào sử
dụng rộng rãi. Theo ước tính của WHO, hằng năm tại các nước đang phát triển có
khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều trị, 3% mũi tiêm
là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia đình, 1% mũi tiêm được
sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu.
Thực tế đã cho thấy tiêm là một thủ thuật phổ biến có vai trò rất quan trọng
trong lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên tiêm cũng gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và cộng đồng nếu
như không có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an toàn [8].
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và thực
hành an toàn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới TAT Toàn cầu Safety Injection Global Network (SIGN). Mạng lưới này đã hỗ trợ các nước thành

viên khắc phục những khó khăn nhưng đồng thời thúc đẩy các nước này vào khuôn
khổ trách nhiệm trước sự an toàn trong chăm sóc y tế. Mục đích của SIGN là giảm
tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi
hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Có 5 nội dung chính


7

trong chính sách TAT: áp dụng hợp lý các biện pháp điều trị tiêm; ngăn ngừa việc sử
dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; hủy bơm tiêm và kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại
nơi sử dụng; phân tách chất thải ngay tại nơi phát sinh chất thải; xử lý an toàn và
tiêu hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng Chiến
lược toàn cầu vì mũi TAT bao gồm:
- Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
- Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
- Quản lý chất thải an toàn và thích hợp.
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm
trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với chính sách
của SIGN đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng
đồng, đặc biệt với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các
nước chậm phát triển đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy
cơ và gánh nặng của tiêm không an toàn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới [3].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Ban hành tài liệu hướng dẫn tiêm an toàn
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm
2011 thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng
dẫn TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng,
giảng dạy và quản lý liên quan đến tiêm như ĐDV, Bác sĩ, Dược sĩ, Chuyên gia
KSNK, Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội Điều dưỡng Việt

Nam. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào tạo
TAT do Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam xây
dựng và áp dụng thí điểm tại 15 BV trong toàn quốc trong hai năm 2009-2010;
tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều dưỡng Việt Nam các
năm 2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm, vệ sinh tay,
quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, tài
liệu hướng dẫn TAT của một số Bộ Y tế các nước, các trường đào tạo điều dưỡng, y
khoa, các tạp chí an toàn cho NB và KSNK của khu vực và của toàn thế giới.


8

Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu Hướng dẫn Tiêm an toàn” đã cập nhật các
thông tin mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và những quy trình liên
quan của WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for injections
and related procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu Hướng dẫn bao
gồm 5 phần:
- Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm không an toàn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường máu
trong tiêm.
- Phụ lục: các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT tại Quyết
định số 3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang
được thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sở KBCB sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành TAT tại đơn vị
mình.
- Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung học y

tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và thuốc
tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực hành, kiểm
tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Ngày 02 tháng 8 năm 2013, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế cũng đã
có Công văn số 671/KCB-ĐDV yêu cầu các đơn vị trực thuộc trong toàn quốc tổ
chức, thực hiện nghiêm túc Hướng dẫn TAT. Sở Y tế Hà Nội là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố Hà Nội, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế
Hà Nội đã có Công văn số 2369 ngày 19 tháng 8 năm 2013 yêu cầu các BV trực
thuộc triển khai thực hiện Hướng dẫn TAT [3].
1.2.2.2. Mục đích và phạm vi áp dụng của tài liệu hướng dẫn


9

Tài liệu hướng dẫn này nhằm cung cấp những chỉ dẫn an toàn trong thực
hành tiêm tới các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan
bao gồm điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên y học, bác sĩ, giáo viên
hướng dẫn thực hành tiêm tại các cơ sở đào tạo y khoa [3].
1.2.2.3.Đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn
Tài liệu này sử dụng để hướng dẫn đào tạo và hướng dẫn thực hành cho tất
cả nhân viên y tế - người thực hiện tiêm truyền tĩnh mạch và lấy máu nhân viên thu
gom chất thải y tế. Tuy nhiên tài liệu này cũng hữu ích đối với các bác sĩ, dược sĩ
các điều dưỡng trưởng, nhân viên mạng lưới KSNK, và nhân viên phụ trách mua
sắm dụng cụ tiêm và vật tư y tế khác và cả nh ng cán bộ giáo viên đào tạo sinh viên
y khoa điều dưỡng và nhân viên y tế [3].
1.2.2.4. Các giải pháp tăng cường thực hành tiêm an toàn
Có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cường thực hành TAT, bao gồm:
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết

- Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực hiện
hệ thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp theo quy định tại Thông
tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở KBCB
- Tăng cường kiến thức về TAT và KSNK
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Điều dưỡng trưởng và mạng
lưới KSNK về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ quy trình tiêm truyền dịch và
KSNK.
- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm [3].
1.3. Thực trạng thực hiện Tiêm an toàn
1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc tiêm và hiện tượng lạm dụng tiêm
Tiêm, truyền đang trở thành một thủ thuật phổ biến, với số lượng mũi tiêm
lớn trong chẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh. Theo một nghiên cứu của Yan và
cộng sự năm 2006, tại một bệnh viện quận ở Trung Quốc, một bệnh nhân trung bình
nhận 10,9 mũi tiêm cho một đợt nằm viện. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ ra


10

rằng có đến 57% mũi tiêm là không cần thiết [20]. Tương tự như vậy, Hauri và cộng
sự năm 2004 cũng cho thấy tỷ lệ tiêm hàng năm cho mỗi người dao động từ 1,7 đến
11,3 và nhiều tỉ lệ mũi tiêm không cần thiết cũng rất cao [8]. Tại Việt Nam, Nghiên
cứu của Trần Thị Minh Phượng tại BV đa khoa Hà Đông năm 2012 cho thấy tỷ lệ
NB nội trú có tiêm chiếm 64%, trung bình mỗi NB nhận tới 3,1 mũi tiêm/ngày [5],
[19].
Thực tế cho thấy, việc lạm dụng tiêm truyền đang trở thành một vấn đề báo
động tại một số nước đang phát triển. Lạm dụng tiêm gây nên những thiệt hại lớn
về mặt kinh tế và làm tăng nguy cơ không an toàn trong quá trình thực hiện tiêm.
Thật vậy, những thiệt hại về lây nhiễm bệnh, tử vọng và khuyết tật do việc lạm

dụng tiêm truyền cũng được các nghiên cứu chỉ ra [8], [11], [12],[16].
Nguyên nhân dẫn đến lạm dụng tiêm bắt nguồn từ cả phía người được tiêm,
người tiêm và cộng đồng. Thật vây, người được tiêm vẫn còn thiếu thông tin về
những nguy hại do tiêm truyền. Ngoài ra, người được tiêm có niềm tin rằng khi
được tiêm truyền thì tác dụng sẽ nhanh hơn và hiệu quả hơn đường uống hay các
đường khác. Bên cạnh đó bác sỹ cũng kê đơn lạm dụng thuốc tiêm để làm hài lòng
NB và khoản lợi nhuận từ thuốc tiêm cao hơn.
1.3.2. Thực trạng cung cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ tiêm
Nhiều quốc gia chưa thực sự quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác
tiêm an toàn nhằm bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và cộng đồng. Thiếu phương
tiện, dụng cụ tiêm hoặc phương tiện, dụng cụ tiêm không phù hợp. Thiếu BKT hoặc
BKT không phù hợp về mặt kích cỡ, chủng loại hay không bảo đảm chất lượng cho
việc tái sử dụng. Một số cơ sở y tế dùng chung BKT cho những loại thuốc khác
nhau, cho những NB khác nhau, dùng một kim lấy thuốc để pha thuốc và rút thuốc
nhiều lần [9]. Theo một nghiên cứu năm 2006 của Janjua tại một bệnh viện ở
Pakistan gần 60% BKT qua sử dụng chưa xử lý tốt được thải ra môi trường và 25%
trong số đó còn thải ra môi trường đô thị [10].
Tại Việt Nam, thiếu các phương tiện vệ sinh tay: Không đủ bồn rửa tay tại
các buồng bệnh, buồng thủ thuật, không cung cấp đủ nước, xà phòng, khăn lau tay
sạch hoặc dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn làm ảnh hưởng đến quy trình TAT


11

của ĐDV. Giải pháp trang bị đủ các phương tiện vệ sinh tay như lắp đặt đủ các bồn
rửa tay ở buồng bệnh, buồng thủ thuật; cung cấp đủ nước, xà phòng, khăn lau tay
sạch cho mỗi lần rửa tay hoặc dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn treo hoặc đặt
sẵn trên các xe tiêm đã được đề cập đến trong Hướng dẫn TAT của Bộ Y tế [4], [21].
Thiếu các phương tiện thu gom chất thải y tế sau tiêm theo đúng quy định tại
Quyết định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành Quy chế

Quản lý chất thải y tế. Rất nhiều các cơ sở KBCB hiện nay sử dụng hộp đựng
CTSN sau tiêm không đạt yêu cầu, không đủ hộp, hộp không có tính kháng thấm,
kháng thủng, không phù hợp về kích cỡ, hoặc sử dụng không đúng như đựng quá
đầy, để hộp không đúng vị trí gây tai biến cho người thực hành tiêm và người thu
gom chất thải sau tiêm. Nghiên cứu đánh giá kiến thức về TAT và tần suất rủi ro do
vật sắc nhọn đối với điều dưỡng, hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005
của Phạm Đức Mục và cộng sự đã cho thấy có 63,1% và 62,6% số người được hỏi
cho rằng thiếu dụng cụ xử lý chất thải và thiếu hộp đựng CTSN chuẩn là nguyên
nhân dẫn đến mũi tiêm không an toàn [14].
1.3.3. Thực trạng thực hiện tiêm
Thực hành TAT chưa tốt đặc biệt là tại các nước đang phát triển đang là một
vấn đề được rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Theo WHO có tới 50% các mũi
tiêm ở các nước đang phát triển chưa bảo đảm an toàn, WHO cảnh báo tiêm không
an toàn đã trở thành thông lệ ở các nước đang phát triển [9]. Đã có rất nhiều thao tác
thực hành tiêm chưa đúng được ghi nhận qua các nghiên cứu của các nước: chỉ có
12,5% rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi thực hành tiêm; 23% trả lời vẫn đậy
nắp kim thường xuyên và 32,8% trả lời thỉnh thoảng vẫn đậy lại nắp kim sau tiêm
[1]. Theo một nghiên cứu của Shyama và cộng sự năm 2010 trên đối tượng sinh
viên ĐD thì có đến 98,4% các em bị tai nạn do vật sắc nhọn nhưng chỉ có 18,4% em
tường trình lại với NVYT có thẩm quyền [17].
Tại Việt Nam, việc thực hiện tiêm truyền cho NB trong các cơ sở KBCB chủ
yếu do ĐDV thực hiện. Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của Bộ Y tế, Hội
Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc, đồng thời tiến
hành những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác nhau. Kết quả


12

những khảo sát cho thấy: 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về TAT
liên quan đến KSNK; phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và

các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh,
phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm, dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…),
chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) [3]. Theo nghiên cứu của
Paul năm 2011 tại Ấn Độ, chỉ có khoảng 60% điều dưỡng thực hiện đúng các thao
tác tiêm an toàn, và 41,2% BKT sau sử dụng được điều dưỡng xử lý đúng[13].
Hiện tại, thực hành tiêm của ĐDV tại các BV rất khác nhau và một số thực
hành chưa phù hợp. Thiếu kiến thức về phân loại chất thải sau tiêm: sau khi tiêm
xong, dùng tay để tháo BKT bằng tay; bẻ cong kim tiêm; đậy nắp kim tiêm; không
rửa tay sau khi tiêm; không lường trước được những phản ứng bất ngờ của NB đặc
biệt là đối với những bệnh nhi, NB có những rối loạn về tâm thần hay những NB
bất hợp tác [3].
Thu gom BKT đã sử dụng để tái sử dụng hoặc bán ra thị trường bên ngoài
theo những cách không an toàn. Những sai phạm này là hết sức trầm trọng bởi
chúng có thể gây hại cho cộng đồng dân cư rộng lớn. Thải bỏ BKT bừa bãi ra môi
trường. Tiêu hủy không đúng cách như thiêu đốt gây ô nhiễm không khí, tạo ra
những chất sau tiêu hủy chưa thực sự an toàn hoặc chôn lấp không đạt tiêu chuẩn,
không đúng độ sâu gây hại cho những người khác [21].
Tình trạng quá tải NB, quá tải công việc đang là những rào cản lớn đối với
việc thực hiện TAT. Tình trạng thiếu nhân lực, bố trí công việc không hợp lý khiến
ĐDV phải thực hiện quá nhiều công việc dưới nhiều áp lực và việc tuân thủ TAT
không được thực thi một cách toàn diện. Điều này không chỉ ở Việt Nam mà còn xảy ra
ở nhiều nước phát triển trên thế giới [7].
Ngoài ra, công tác quản lý chưa hiệu quả: thiếu kiểm tra giám sát, thiếu chế
tài thưởng phạt, chưa tạo phong trào thi đua, tạo môi trường điều kiện thuận lợi cho
TAT[6]. Năm 2012, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn TAT với nhiều nội
dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang được thực hiện và yêu cầu triển khai
thực hiện tại tất cả các BV trong toàn quốc nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an
toàn cho người nhận mũi tiêm, người tiêm và cộng đồng. Đến nay nhiều BV đã cập



13

nhật quy trình tiêm theo Hướng dẫn TAT để ĐDV thực hiện tại BV song chưa có
nghiên cứu nào đánh giá việc thực hiện TAT tại các BV theo Hướng dẫn này.
1.3.4. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm không an toàn
1.3.4.1. Nguy cơ của tiêm không an toàn
Tiêm không an toàn gây ra các tác động mang tính toàn cầu bao gồm sức
khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực khác nhau ở trên cá nhân,
gia đình, cộng đồng và quốc gia [8], [11], [15], [16].
Tiêm không an toàn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Tiêm không an toàn cũng có thể
gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Việc sử dụng lại bơm
tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho NB phơi nhiễm
với các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián
tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn).
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là không an
toàn và trong năm 2000 ước tính trên toàn cầu tình trạng bệnh do tiêm không an
toàn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh này như sau: 21 triệu ca nhiễm HBV
(chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới); 2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm 40% số ca
nhiễm HCV mới); 260 000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm HIV mới) [8],
[3].
Đối với nhân viên Y tế, nếu mũi tiêm không an toàn có thể dẫn đến những
hậu quả khó lường mà chủ yếu là các bệnh lây qua đường máu như viêm gan B;
HIV... Một mắt xích quan trọng của quá trình lây bệnh từ người bệnh sang nhân
viên y tế qua đường máu là các tai nạn do vật sắc nhọn. Theo WHO, đối tượng bị
tai nạn nghề nghiệp do kim đâm vào tay chiếm tỷ lệ cao nhất là điều dưỡng (44 72%); tiếp theo là bác sỹ (28%); kỹ thuật viên xét nghiệm là 15%; hộ lý là 3 - 16 %
và nhân viên hành chính chiếm khoảng 1 - 6% [3].
Mặc dù tỷ lệ thương tổn ngoài cộng đồng hiện nay chưa được thống kê một
cách đầy đủ hệ thống như những tổn thương cho người bệnh và cán bộ y tế nhưng
những bằng chứng của sự tác động đó đã được chứng minh trên thực tế. Những

nguy hại cho cộng đồng thường xẩy ra khi những dụng cụ sau tiêm không được xử


14

lý an toàn và khi cộng đồng nhặt và sử dụng lại bơm kim tiêm đã sử dụng, những
tổn thương có thể xẩy ra, hoặc khi thiêu đốt không an toàn có thể gây ra những nguy
hại cho môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng.
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh (gọi tắt là Bệnh viện tỉnh)
Bệnh viện Kon Tum được thành lập năm 1990, từ một Bệnh viện đa khoa
khu vực với quy mô nhỏ, trang thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu; trải qua nhiều giai
đoạn, vượt qua thời gian bao khó khăn, nhờ sự quan tâm của Ngành chủ quản, các
cấp Chính quyền đã dần từng bước phát triển, rút ngắn khoảng cách về mọi mặt so
với các bệnh viện tuyến tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và lân cận. Đến nay là một
bệnh viện tuyến tỉnh hạng II với quy mô 480 giường bệnh, phấn đấu trở thành Bệnh
viện hạng I trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Trong những năm qua, Bệnh viện tỉnh
nhờ sự đoàn kết của tập thể Lãnh đạo, các Đoàn thể và toàn thể CBVC-NVYT thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó là chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân, là nơi mà mọi tầng lớp nhân dân gửi gắm sức khỏe, tính mạng khi
gặp hoạn nạn ốm đau …
Trong nhiều năm qua, trung bình mỗi năm thực hiện được hơn 25.000 lượt
điều trị nội trú, hơn 145.000 lượt điều trị ngoại trú, 8000 lượt phẫu thuật… tất cả
đều đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, thực hiện nhiều kỹ thuật khó, kỹ
thuật tuyến trên, kỹ thuật mới giúp người bệnh không phải chuyển tuyến, góp phần
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh nhà, tiết kiệm chi phí cho gia
đình khi phải chăm nuôi người nhà tại bệnh viện tuyến trên.
Một số kỹ thuật cao, kỹ thuật mới đã được triển khai duy trì, phát huy hiệu
quả đó là (1) Hệ ngoại – sản: Phẫu thuật thay khớp, nội soi khớp, thần kinh sọ não,
lồng ngực, phẫu thuật nhi khoa, phẫu thuật nội soi tiết niệu, phẫu thuật nội soi phụ

khoa, phẫu thuậ Phaco…; (2) Nội khoa: Tạo nhịp tim cấp cứu ngoài cơ thể; thận
nhân tạo; ứng dung điều trị tiêu sợi huyết bằng Alteptase trong nhồi máu cơ tim
cấp; ứng dụng điều trị còn ống động mạch bằng Ibuprofen; ứng dụng điều trị Viêm
gan virus C bằng Ribavirin và Interferon; đo chức năng hô hấp [2].
1.4.2. Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum


15

Trường được thành lập chính thức từ năm 1999. Do yêu cầu cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ theo hướng giảm dần số cán bộ sơ học và tăng số cán bộ có trình độ cao
nên Nhà trường tăng cường mở các lớp đào tạo y sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh trung
cấp. Các hình thức đào tạo sơ học giảm dần đồng thời với việc tăng cường đào tạo
cán bộ có trình độ trung học và cao đẳng. Bên cạnh đó, nhà trường vẫn tổ chức tốt
các khoá đào tạo hệ không chính quy, y tá điều dưỡng, nhân viên y tế thôn làng.
Ngày 25/5/2006, UBND tỉnh ra Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND về việc
ban hành "Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế tỉnh Kon Tum giai đoạn đến
năm 2010". Thực hiện các kế hoạch có tính quy hoạch của UBND tỉnh, trong hơn 7
năm từ 2003 - 2010, Trường Trung cấp Y tế tỉnh đã liên tục tuyển sinh các lớp y sỹ
sản nhi, y sỹ định hướng y học cổ truyền, các lớp điều dưỡng trung cấp, nữ hộ sinh
trung cấp, dược sĩ trung cấp và các lớp đào tạo 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng của dự
án GAVI cho y tế thôn, làng... Đồng thời trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2010,
nhà trường duy trì tốt các khoá đào tạo điều dưỡng trung cấp K3, K4, hộ sinh trung
cấp K1, K2, dược tá K6, điều dưỡng trung cấp vừa làm vừa học K1, K2 và dược sĩ
trung cấp vừa làm vừa học K1. Tổ chức tuyển sinh đào tạo các khoá điều dưỡng
trung cấp K5 (35 học viên), hộ sinh trung cấp K3 (25 học viên), dược tá K6 (35 học
viên), điều dưỡng trung cấp vừa làm vừa học K3 (40 học viên) và dược sĩ trung cấp
vừa làm vừa học K2 (28 học viên). Duy trì tiến độ học tập các lớp y sỹ (K5, K6),
điều dưỡng trung học (K6, K7), hộ sinh trung học (K4, K5). Tuyển mới các lớp hộ
sinh trung cấp K6, điều dưỡng trung học K8 và Y sỹ K7. Cán bộ y tế ở tất cả các

tuyến được tham dự các khoá đào tạo lại, các lớp tập huấn ngắn ngày do trung
ương, Trường Trung cấp Y tế tỉnh và các chương trình, dự án tổ chức, giúp cho họ
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới để đảm nhận
nhiệm vụ ngày càng tốt hơn.
Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
Huế:
Để có cán bộ có trình độ đại học về công tác tại tuyến xã, sau khi được UBND
tỉnh đồng ý, ngành y tế tỉnh Kon Tum đã chủ động ký các hợp đồng đào tạo bác sỹ
hệ 07 năm (năm đầu học dự bị đại học) với các cơ sở đào tạo có uy tín như Đại học


16

Y khoa Huế, Học viện Quân y Hà Nội. Khóa bác sỹ đầu tiên (2001 - 2008), đào tạo
bằng ngân sách của tỉnh, các khóa sau đó nguồn kinh phí là của dự án đào tạo Bác
sỹ cho Tây Nguyên của nhà nước. Hình thức tuyển sinh là "đào tạo theo địa chỉ" nghĩa là cử tuyển các em học sinh có hộ khẩu tại tỉnh Kon Tum đi học, sau đó các
em về phục vụ tại địa phương - nơi các em được cử đi học. Các năm sau Ngành tiếp
tục liên kết đào tạo Bác sỹ cho xã theo phương thức trên cho đến năm 2010 và
những năm sau này...
Ngoài hình thức hợp đồng đào tạo trên, để giúp đội ngũ cán bộ y tế được nâng
cao trình độ chuyên môn, ngành y tế đã triển khai nhiều mô hình học tập nâng cao
trình độ cho cán bộ ở các tuyến. Năm 2005, tiến hành đào tạo mới theo địa chỉ 30 y
sỹ sản nhi, 30 điều dưỡng trung học, 30 y tá điều dưỡng và 120 nhân viên y tế thôn,
làng. Năm 2006, Sở y tế phối hợp với Trường Cao đẳng kỹ thuật y tế II - Bộ Y tế
tuyển sinh 30 dược sỹ trung học hệ không chính quy (vừa học vừa làm) niên khoá
2006-2009. Đồng thời, ngành y tế đã tiến hành tuyển chọn và gửi 23 nhân viên y tế
thôn, làng là người dân tộc thiểu số đi đào tạo lớp nữ hộ sinh viên thôn làng tại bệnh
viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 06 tháng; 24 em học sinh đào
tạo bác sỹ cử tuyển tại Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng, niên khoá 2005-2012
theo dự án "Đào tạo Bác sỹ cho các tỉnh Tây Nguyên" của Bộ Y tế. Tổ chức các lớp

tập huấn Modul 4 (chăm sóc sức khoẻ ban đầu) và Modul 5 (truyền thông giáo dục
sức khoẻ). Tổ chức liên kết đào tạo tại chức các lớp bác sỹ chuyên khoa cấp I
chuyên ngành y tế công cộng. Tính đến năm 2008 có gần 300 cán bộ, công chức
đang theo học tại các cơ sở đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài tỉnh, với các loại hình
đào tạo khác nhau.
Hầu hết các bác sỹ sau khi được đào tạo đã về làm việc theo đúng địa chỉ đăng
ký ban đầu, phục vụ tại các cơ sở y tế tuyến xã và huyện, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng phục vụ nhân dân [18].


17

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh của 3 ngành Y Sĩ, Hộ sinh, Điều dưỡng đang thực tập tại các khoa
lâm sàng: Nội, Sản, Nhi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- HS trực tiếp thực hiện các mũi tiêm (bao gồm các loại tiêm bắp, tiêm trong
da, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, các loại tiêm này đều có các tiêu chí đánh giá thực
hành tiêm như nhau) cho NB tại thời điểm quan sát;
- Có thời gian được học và thực hành tiêm trên mô hình tại phòng thực hành
của trường.
- Đã hoàn thành xong học phần:
+ Điều dưỡng cơ sở 1, 2 đối với hệ Điều dưỡng và Kỹ thuật điều dưỡng cơ
bản đối với hệ Y sỹ và Hộ sinh.
+ Kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các HS từ chối tham gia nghiên cứu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2016.
- Địa điểm: Các khoa lâm sàng: Nội, Sản, Nhi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon
Tum.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu là 134 HS trực tiếp thực hành tiêm và đồng ý tham gia tại
thời điểm nghiên cứu của 3 khoa ( Nội, Sản và Nhi) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon
Tum.
- Qua tham khảo một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành TAT tại Việt
Nam, đa số các nghiên cứu quan sát 01 hoặc 02 mũi tiêm trên 1 đối tượng nên


×