Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đề cương quản trị kinh doanh du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.09 KB, 96 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Du lịch
Các bạn đã bao giờ nghe thấy từ du lịch chưa? Hay Dl theo các bạn là gì?
“Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định
nghĩa”, lời một chuyên gia về du lịch đã nhận định.
Thuật ngữ du lịch
+ Thời Hy Lạp cổ đại, "du lịch" là "tơ nớt", dịch ra tiếng việt là du lịch.
Theo họ tơ nớt là 1 vòng tròn, đi từ điểm A, B, C sau đó quay lại điểm A.
VD Khi 1 người bạn bảo tôi sắp đi du lịch Nha trang, thì mọi người sẽ nói
đi du lịch vui vẻ nhé, về nhớ mua nhé.
+ Thời Trung Quoc, Du lịch đối với họ có 5 từ:
1.
2.
3.
4.
5.
-

Thực: ăn những món ăn ngon
Trú: ở những nơi sang trọng
Hành: đi đến nơi có danh lam thắng cảnh đẹp để tìm hiểu, khám phá.
Lạc: vui chơi, giải trí
Y: y tế, thăm khám theo phương pháp cổ truyền.
Người Phương Tây
Theo người Phương Tây " du lịch" gồm 4S.
Hỏi theo các bạn 4S là gì?
Sea ( biển), Sand ( bãi cát), Sun ( nắng), Sex (quan hệ tình dục).
Người Phương Tây quan niệm nắng đẹp nhấtở biển đặc biệt ở biển Địa


Trung Hải. Biển nơi có bãi cát dài để tắm nắng. Sex, quan hệ mại dâm,
người Phương Tây sống rất thoáng, với họ có biển, có nắng, có bãi cát đẹp,
cảnh đẹp lãng mạn như vậy là phải có sex.

1


VD: Ở Pathaya bờ biển của Thái Lan nổi tiếng có 4S, ở đây chủ yếu là
khách Phương Tây, đặc biệt là khách Đức, không

có sex họ cảm thấy

không thoải mái, thiếu thốn.
VD: Tại sao Sapa ở Việt Nam lại thu hút nhiều khách nước ngoài đến như
vậy, đặc biệt là khách nam? Chợ Tình sapa là gì?
+ Chợ Tình được coi là di sản của người Mông, đọc vợ chồng A Phủ, có
nhân vật Mỵ, lầm lũi, như con rùa nơi xó cửa, và các bạn lên Sapa sẽ bắt
gặp những em Mỵ, Chị Mỵ, Cô Mỵ lầm lũi như thế, cơ hội gặp nhau của họ
rất quý. Vì vậy sáng chủ nhật hàng tuần là cơ hội cho họ gặp nhau và sáng
chủ nhật chợ Sapa họp, đường đi đến chợ rất khó khăn đường đèo núi, nên
họ đi từ sáng thứ bày, chiều thứ bảy họ tới nơi, những cặp vợ chồng ngồi
nghe kể chuyện, khề khà bên chén rượu còn những đôi trau gái, nam nữ thì
giao lưu, giao duyên với nhau bằng điệu khèn, điệu múa, tiếng hát, các
chàng trai làm thế nào để các cô gái đồng ý theo mình về nhà. Từ đó khái
niệm Chợ Tình ra đời mang ý nghĩa nhân văn như thế.
+ Nhưng tiếng anh lại dịch word by word " Chợ tình" có nghĩa là Love
market. Vì vậy người Phương Tây đến du lịch Sapa rất nhiều, đặc biệt là
nam.
Trai Việt thì thấy các cô gái dân tộc xấu xì, quần áo, đầu tóc bù xù, lấm lem
không hấp dẫn nhưng ngược lại trai tây lại rất mê hoặc bởi vẻ đẹp hoang dại

như vậy. Và ở Sapa chuyện các cô gái người Mông đi với trai Tây rất bình

-

thường, người tình 1 đêm và rất nhiều các cô gái Mông lấy chồng Tây.
Chính điều này thu hút khách du lịch Tây đến du lịch nhiều ở Sapa.
Người Việt
+ Từ điển tiếng việt cho rằng: " Du lịch là đi chơi cho biết xứ người". Xứ
người ở đây khác với xứ mình.
+ Ông bà ta có câu: " Đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn" có đúng không ạ?
+ Tôi thấy giới trẻ ngày nay còn có câu đúng hơn các ông bà ngày xưa,
theo các bạn đó là câu gì?

2


" Đi 1 ngày đàng học 3 sàng dại, lọc đi lọc lại được 1 sàng khôn"?. con
người ta phải trải qua vấp ngã, trải qua cái dại mới trưởng thành và khôn
lên được.
Người Phương Tây quan niệm giàu có khi có tiền và chia sẻ tiền với người
khác, giàu sự hiểu biết, anh đã đi được bao nhiêu nước? Giàu không nằm ở
bằng cấp.
Vậy Du lịch trong Luật DLVN 2005: Du lịch là tất cả các hoạt động liên
quan đến chuyến đi

của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của

mình nhằm mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, nghỉ dưỡng trong 1
khoảng thời gian nhất định.
Khách du lịch?

Theo các em khách du lịch là gì?
- Khách là từ nơi khác đến, để tham quan, nghỉ ngơi, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng tại điểm đến.
Khách đến để kiếm tiền, học tập không gọi là khách du lịch. Theo Luật DLVN
2005.
Tại sao trong con mắt của cộng đồng địa phương: Khách du lịch là con người
lắm tiền, ngốc nghếch?
Vì trong khi người dân địa phương làm việc quần quật vất vả không đủ ăn
trong khi đó khách du lịch không làm gì chỉ thấy chụp choẹt, cười nói không
lo kiếm tiền mà chỉ tiêu tiền,
Ngốc nghếch ở chỗ dân địa phương chặt chém mà không biết, đặc biệt là đi
taxi vì không biết đường lái xe trở đi lòng vòng để lấy tiền.
- Phân loại khách du lịch
+ Khách du lịch thuần tuý: nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí
+ Khách du lịch kết hợp: đi học, đi làm, đi công tác kết hợp đi du lịch.
Chúng ta cực kỳ mong muốn phát triển loại khách du lịch này. Loại hình du
lịch MICE tour, du lịch công vụ.
Sản phẩm du lịch

3


Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch đượctạo
nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử
dụng các nguồn lực : cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng hay một quốc gia nào đó.
Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ
phận sau (xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch)
:
– Dịch vụ vận chuyển;

– Dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
– Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm
– Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch
Đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch
-

+

Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch: 4 đặc trưng

Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình, không cụ thể, không tồn tại dưới
dạng vật thể, thành phần chính là dịch vụ

(80-90%), hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy việc đánh giá chất lượng sản
phẩm rất khó khăn.
+

Sản phẩm dl thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch. Do vậy,
sp dl không thể dịch chuyển được.

4


+ Phần

lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về


không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hóa
thông thường khác

+ Sản phẩm du lịch mang tính mùa vụ
VD: Mùa xuân là mùa của lễ hội, t4,t5,t6 là du lịch biển.
Vi dụ: ở Hạ Long thông thường có 2 mùa vụ du lịch: mùa đông - là mùa du
lịch dành cho khách nước ngoài; mùa hè - là mùa du lịch dành cho khách nội địa.
Mùa hè, vào khoảng tháng 4,5 là tháng bắt đầu mùa vụ khởi động cho các
hoạt động du lịch ở Hạ Long và lượng khách ngày một tăng lên.
Tháng 6,7,8 là các tháng giữa vụ; số lượng du khách tăng đến một lượng
nhất định rồi đi vào ổn định.
Tháng 9 là tháng rơi vào thời gian cuối vụ, lượng khách giảm dần. Và từ
tháng 10 trở đi, Hạ Long tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho mùa du lịch hè năm
sau, đồng thời chờ đón mùa du lịch dành cho khách nước ngoài,
1.2.

Các loại hình du lịch

Khái niệm
Loại hình DL được hiểu là một tập hợp các SP du lịch có đặc điểm giống
nhau, hoặc vì chúng thõa mãn những nhu cầu, động cơ DL tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm KH, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối,
một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá nào đó.
Một số loại hình du lịch
5


* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi
-Du lịch quốc tế:
- Du lịch nội địa:

*Căn cứ vào loại hình lưu trú
- DL ở trong khách sạn
- DL ở trong motel
- DL ở trong nhà trọ
- DL ở trong Làng du lịch
- DL ở Camping
*Căn cứ vào thời gian chuyến đi
- DL dài ngày
- DL ngắn ngày
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi giải trí
- Du lịch thể thao
- Du lịch văn hoá
- Du lịch công vụ
- Du lịch sinh thái
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương
- Du lịch quá cảnh
*Căn cứ vào đối tượng đi DL
- Du lịch thanh thiếu niên
- Du lịch dành cho những người cao tuổi
- Du lịch phụ nữ, gia đình,...
*Căn cứ vào phương tiện vận chuyển KDL
- DL bằng máy bay
- DL bằng ô tô, xe máy
- DL bằng tàu hoả
- DL tàu biển
- DL bằng thuyền, ghe,…
*Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi

- DL theo đoàn: Có /Không thông qua Tổ chức DL
- DL cá nhân: Có /Không thông qua Tổ chức DL
*Căn cứ vào vị trí địa lý nơi đến DL
-Du lịch nghỉ núi
-Du lịch nghỉ biển, sông hồ
-Du lịch đồng quê
-Du lịch thành phố…
6


1.3.
1.3.1.

Trong các chuyến đi DL người ta thường kết hợp một số loại hình DL vớnhau
Kinh doanh du lịch
Khái niệm

Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các
hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát
triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng
hóa du lịch trên thị trường.
Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi
sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du
lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu
cầu du lịch làm đặc trưng chủ yếu.
Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh du
lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và
cầu du lịch.
Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa hai
bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được

là sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản
phẩm du lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi
sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm
thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng
không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm
thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được
nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm
thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay người
kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du lịch.
7


1.3.2. Các loại hình kinh doanh du lịch

Du lịch cũng được hiểu là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm giúp đỡ
việc thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người ví dụ như
phục vụ vận chuyển, phục vụ ăn uống, lưu trú, phục vụ hướng dẫn tham
quan…
– Ngành kinh tế tổng hợp
– Có tính xã hội hoá cao
– Có sự phối hợp liên ngành, liên vùng
– Thực hiện chức năng tưong mại
– Thực hiện chức năng đối ngoại
– Phát hiện bền vững, bảo vệ môi trường.
a. Kinh doanh du lịch lữ hành
Kinh doanh lữ hành: Điểm và khu du lịch thường kết hợp với các công ty
lữ hành xây dựng các chương trình bao gồm các dịch vụ (vé, bảo hiểm, ăn uống,
lưu trú, HDV …) để cung cấp cho khách. Như vậy việc kinh doanh lữ hành của
điểm và khu du lịch chỉ thực hiện khi và chỉ khi có sự kết hợp cới các công ty lữ
hành. Có như vậy nguồn khách của điểm du lịch và khu du lịch mới ổn định và số

lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ với số lượng nhiều hơn.
Kinh doanh du lịch lữ hành là nghề kinh doanh đặc trưng của kinh tế du
lịch. Nó có chức năng sản xuất, lưu thông (mua – bán) và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch trên thị trường để thu lợi ích kinh tế. Đồng thời bảo
đảm giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, an toàn xã hội, an ninh quốc
gia và giao lưu quốc tế.
b.

Kinh doanh lưu trú

Kinh doanh lưu trú du lịch: Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh nhằm
cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khách trong thời
8


gian lưu lại tạm thời tại các điểm và khu du lịch nhằm mục đích lợi nhuận. Thông
thường, đây là hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu của đa số khách sạn và cũng là
hoạt động thu hút vốn đầu tư lớn nhất trong khách sạn. Tuy nhiên hiện nay các loại
hình cơ sở lưu trú trong các khu du lịch ngày càng đa dạng phù hợp với các loại địa
hình khác nhau. Chúng ta có thể bắt gặp như: Camping, Bungalow, Motel …
Kinh doanh cơ sở lưu trú là một trong những hoạt đông cơ bản của hoạt động du
lịch, nó đóng vai trò vừa là một sản phẩm du lịch, vừa là điều kiện cơ sở vật chất
để phát triển du lịch tại địa phương.
c.

Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống: Bên cạnh hoạt động kinh doanh lưu trú, kinh doanh

dịch vụ ăn uống cũng là một hoạt động quan trọng của điểm và khu du lịch. Đối
tượng phục vụ của dịch vụ này không chỉ dành cho khách du lịch thuần túy mà còn

đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách vãng lai hoặc khách khác. Doanh thu từ ăn
uống chỉ đứng sau doanh thu từ kinh doanh lưu trú.
d.

Kinh doanh vận chuyển

Hoạt động du lịch gắn liền với phương tiện vận chuyển khách du lich. Đó là mối
quan hệ biện chứng không thể tách rời hoặc phá bỏ được. Phương tiện vận chuyển
cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên loại hình du lịch dựa trên tiêu chí của chính
nó. Đối với khách du lịch quốc tế thường di chuyển trên các máy bay, tàu biển liên
quốc gia. Các phương tiện này do ngành khác quản lí. Ở các nước phat triển, các
hãng du lịch lớn thường có các hãng vẩn chuyển riêng. Đối với khách du lịch nội
địa, phương tiện đi lại phổ biến là ôtô chất lượng cao để phù hợp với điều kiện địa
hình và thời gian lưu trú. Kinh doanh vận chuyển ít nhiều chịu ảnh của hoạt động

9


du lịch. Vào mùa vụ du lịch, phương tiện vận chuyển hoạt động với tần suất cao và
ngược lai, lúc trái vụ hoạt động với tần suất thấp.
e.

Kinh doanh dịch vụ bổ sung

Cung cấp các dịch vụ bổ sung là một phần quan trọng trong hoạt động du lịch. Sở
thích và nhu cầu của khách du lịch tăng nhanh hơn so với sự cung cấp các dịch vụ
ở những cơ sở đón tiếp khách. Điều đó thúc đẩy các cơ sở đón tiếp hàng năm phải
mở rộng các thể loại dịch vụ mà trước hết là các loại dịch vụ bổ sung. Dịch vụ bổ
sung bao gồm:
Dịch vụ làm giàu thêm sự hiểu biết: triển lãm, quảng cáo, thông tin…

Dịch vụ làm sống động hơn cho kỳ nghỉ và thời gian nghỉ (như vui chai, giải
trí): Tổ chức tham gia cầm lễ hội, trò chơi dân gian, vũ hội…; học những điệu múa
và bài hát dân tộc; học cách nấu món ăn đặc sản; karaoke, internet, bida, bowling
….
Dịch vụ làm dễ dàng việc nghỉ lại của khác: Hoàn thành những thủ tục đăng ký
hộ chiếu, giấy quá cảnh, mua vé máy bay, làm thủ tục hải quan; các dịch vụ thông
tin như cung cấp tin tức, tuyến điểm du lịch, sửa chữa đồng hồ, giày dép, tráng
phim ảnh; các dịch vụ trung gian như mua hoa cho khách, đăng ký vé giao thông,
mua vé xem ca nhạc; đánh thức khách dậy, tổ chức trông trẻ, mang vác đóng gói
hành lý…
Dịch vụ tạo điều kiện thuận tiện trong thời gian khách nghỉ lại: Phục vụ ăn uống
tại phòng ngủ; phục vụ trang điểm tại phòng, săn sóc sức khỏe tại phòng; đặt một
số trang bị cho phòng như vô tuyến, tủ lạnh, radio, dụng cụ tự nấu ăn (phòng có
bếp nấu).
10


Các dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt của con người: Cho thuê xưởng
nghệ thuật (họa, điêu khắc); cho thuê hướng dẫn viên; cho thuê phiên dịch, thư ký;
cho thuê hội trường để thảo luận, hòa nhạc; cung cấp điện tín, các dịch vụ in ấn,
chụp lại; cho sử dụng những gian nhà thể thao, dụng cụ thể thao.
Dịch vụ thương mại: Mua sắm vật dụng sinh hoạt; mua sắm vật lưu niệm; mua
hàng hóa quý hiếm có tính chất thương mại.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ bổ sung ra đời muộn hơn so với các hoạt động kinh
doanh khác, nhưng nó ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh chung du lịch nói chung. Việc tổ chức cung cấp các dịch vụ bổ sung sẽ đáp
ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch, kéo dài hơn mùa du lịch, tăng doanh
thu cho ngành, tận dụng triệt để hơn cơ sở vật chất sẵn có, còn chi phí tổ chức cung
cấp dịch vụ bổ sung không đáng kể so với lợi nhuận thu được.
Đồi với các nhà kinh doanh lữ hành, dịch vụ bổ sung được ví như chất xúc tác kích

thích sự hành động của du khách chọn tour du lịch của công ty mình. Nếu doanh
nghiệp lữ hành nào khai thác tối các thế mạnh về sự phong phú, độc đáo, khac lạ
của dịch vụ bổ sung khi tiếp thị nguồn khách sẽ có hiệu quả kinh doanh cao hơn
Tăng dịch vụ cũng có nghĩa la tăng thêm việc làm cho người lao động. Xu hướng
hiện nay là chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực dịch
vụ. Điều này cũng có nghĩa là các dịch vụ bổ sung tạo ra thêm việc làm, đồng thời
gián tiếp tạo nên sự chuyển dịch đó.
Bên cạnh đó, sự đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ bổ sung là cơ sở cũng như
tiêu chuẩn quan trọng để xếp hạng các cơ sở lưu trú. Hiện nay rất nhiều cơ sở kinh
doanh du lịch cạnh tranh và thu hút khách chủ yếu dựa vào thế mạnh của các dịch
vụ bổ sung này nhằm thu hút khách công vụ, thương gia,…
11


– Kinh doanh hàng lưu niệm: Bán các đồ lưu niệm, các đặc sản của địa phương
– Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Những trò chơi dành cho trẻ em, cho
người lớn, đặc biện các khu du lịch ngày nay có đưa vào những trò chơi mang cảm
giác mạnh.
– Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp: Chủ yếu tại các khu du lịch như cắt tóc, trang điểm,

1.4.

Vai trò của hoạt động kinh doanh du lịch đối với văn hoá – kinh tế - xã

1.4.1.

hội
Vai trò của du lịch trong Kinh tế
Theo các em du lịch đóng vai trò như thế nào trong 1 nền kinh tế quốc


-

dân?
Du lịch là con gà đẻ trứng vàng của 1 nền kinh tế quốc dân, đem lại nguồn

-

thu ngoại tệ lớn.
VD: THái Lan những 1997, 1998, khủng hoảng kinh tế trầm trọng, lạm phát
phi mã, lạm phát là đồng tiền mất giá. Hôm nay mua 1 cái bánh mỳ hết 1
bạt, hôm sau mua phải mất 1 bạt. Không biết làm thế nào để vực dậy nền
kinh tế, luacs bấy giờ ở Thái lan số người tự tử rất nhiều. Trong cái khó ló
cái khôn, họ không biết lấy cái gì đành lấy du lịch làm cứu cánh. Tất cả
người Thái Lan đều đồng lòng bán hàng cho khách du lịch không lấy lãi
hoặc lấy lãi 1 chút, giảm giá hết mức để thu hút khách, kích cầu du lịch,
người Vn và các nước sang Thái du lịch rất nhiều, mua rất nhiều đồ mỹ

-

phẩm. Và 1 năm sau họ tuyên bố hết khủng hoảng.
Cô lấy VD như vậy để thấy rằng du lịch đóng 1 vai trò rất lớn trong nền kinh
tế quốc dân.
+ 1 khách du lịch tạo ra 3 công ăn việc làm, có thể 1 trực tiếp, 2 gián tiếp
hoặc ngược lại. ở khách sạn 5 sao 1 khách du lịch là 1 nhân viên phục vụ
trực tiếp.
12


Tích cực
+ kích thích phát triển các ngành kinh tế khác của các quốc gia và địa phương

cả về số lượng và chất lượng.
Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp liên quan đến nhiều ngành
nghề trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của du lịch thường kéo theo sự
phát triển của một loạt các ngành khác nhau như hàng không, vận tải, thương
mại, công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng...
+ góp phần tăng GDP
Giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam sẽ tăng 6,6%
so với năm 2011 và sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022.
Du lịch góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới, các quốc
gia. Du lịch là một ngành phát triển với tốc độ cao, tạo ra thu nhập, đóng góp
ngày càng lớn vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các quốc gia.
+ Thu hút vốn đầu tư
+ góp phần quảng bá hàng hoá
+ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
+ đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
Các hàng hóa, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về
chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hóa
phải được sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí
nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công
nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu khách du lịch
+ Du lịch đóng góp vào nguồn thu chính phủ thông qua nghĩa vụ thuế. Thu
nhập chính của chính phủ từ thuế trong ngành du lịch gồm thuế trực tiếp và
gián tiếp. Thuế trực tiếp chính là thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị và kinh
doanh du lịch và thuế thu nhập cá nhân. Thuế gián tiếp là thuế giá trị gia tăng
(VAT) do khách du lịch (người tiêu dùng dịch vụ đóng góp).
+ Du lịch là ngành thu ngoại tệ, ngành xuất khẩu tại chỗ. Khách du lịch các
nước mang ngoại tệ đến để tiêu dùng dịch vụ du lịch như đi lại, ăn, ở, mua
sắm, giải trí...
13



+ Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch góp phần đáng kể vào việc cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế của nhiều quốc gia. Tại Thụy Sỹ, thu nhập từ
ngành du lịch bù đắp được từ 50 – 70% cán cân thâm hụt. Theo tác giả John
Tribe của cuốn sách “The Economics Of Leisure and Tourism” cứ mỗi USD
tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo ra khoảng 2 – 3 USD thu nhập gia tăng.
- Tiêu cực:
+ Sự phát triển du lịch gây sức ép ngày càng cao đối với hạ tầng cơ sở (sử
dụng nhiều điện, nước, nhiên liệu, làm tăng lượng nước thải và chất thải...);
tăng chi phí cho hoạt động của công an, cứu hỏa, dịch vụ y tế, sửa chữa, bảo trì
hệ thống đường giao thông và các dịch vụ công khác.
+ Sự rủi ro trong đầu tư du lịch cao hơn một số ngành khác do hoạt động du
lịch rất nhạy cảm với nhiều nhân tố tác động nằm ngoài sự kiểm soát của các
nhà kinh doanh (kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, pháp luật, điều kiện tự
nhiên...)
+ Sự phát triển các loại hình du lịch như giải trí, sân gôn, khu cắm trại... cần sử
dụng quỹ đất lớn gấp nhiều lần so với quỹ đất dùng để phát triển các ngành
kinh tế khác. Do vậy, sự phát triển du lịch không hợp lý có thể dẫn tới kết quả
là quỹ đất dùng cho nông nghiệp và các ngành nghề khác bị cắt giảm.
+ Nhu cầu gia tăng cho những dịch vụ chính và hàng hóa phục vụ du lịch gây
ra sự tăng giá hàng tiêu dùng, giá cả các mặt hàng hoá tăng cao làm ảnh hưởng
đến cuộc sống của dân cư. Một công trình nghiên cứu của trường đại học san
francisco (Mỹ) cho thấy, việc phát triển du lịch kéo theo giá cả tăng 8%. Du
lịch phát triển có thể gây ra sự gia tăng về chi phí xây dựng và tăng giá trị đất
đa
+ Sự phát triển của du lịch quá nhanh, không bền vững tại một số địa phương
có thể dẫn tới sự lệ thuộc kinh tế của cộng đồng dân cư vào du lịch.
Số liệu của một tổ chức du lịch thế giới cho thấy ở Mandive có 83% dân cư
sống phụ thuộc vào du lịch, ở Jamaica có 34%. Đây là một sự lệ thuộc khá mạo
hiểm bởi vì diện mạo của du lich, các khu du lịch địa phương có thể bị phá hủy

14


do tác động của thiên tai, chiến tranh… Khi đó kinh tế địa phương sẽ bị phá
hoại.( thêm một chút nữa trang 236)
+ Sự bùng nổ về tăng giá đất đai, hàng hóa, dịch vụ ở các khu du lịch có
thể dẫn tới làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên cư dân trong vùng
+ Cư dân địa phương ở nhiều trung tâm du lịch do không được đào tạo và
bồi dưỡng, trong khi đất đai của họ bị mất dần do sự phát triển của các hoạt
động du lịch, có thể biến thành những người lao động giản đơn, lao đọng thời
vụ với tiền công rẻ mạt và thu nhập không ổn định.
+ Sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch không đồng bộ có thể
gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa
phương.
+ Các hoạt động du lịch có thể gây suy giảm các nguồn lợi kinh tế của địa
phương, đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tác động tiêu cực nữa của du lịch là có một lượng ngoại tệ không nhỏ của
các nước đang phát triển bị chảy ra ngoài trong quá trình phát triển du lịch (để
nhập phương tiện, tiện nghi, hàng hóa và sử dụng các dịch vụ nước ngoài…)
1.4.2. Vai trò du lịch trong phát triển văn hoá
Một trong những chức năng của du lịch là giao lưu văn hoá giữa các cộng
đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn
hoá của địa phương. Song, từ đây, hai chiều của vấn đề nảy sinh, tác động tới
mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và du khách. Cộng đồng địa phương,
dân cư địa phương và ngược lại, du khách, họ đã, đang hưởng lợi và chịu
những bất lợi gì. Thực tế đó vẫn tồn tại như một quy luật chưa được phá bỏ.
Vì tương lai phát triển du lịch lâu bền, các bên liên quan, ngành du lịch, địa
phương có hoạt động du lịch phải tự đặt cho mình trách nhiệm góp phần thúc
đẩy những quan hệ, tình cảm tốt đẹp và ngăn chặn, đẩy lùi những thái độ tiêu
cực có thể nảy sinh trong mối quan hệ này.

1.4.3. Vai trò của du lịch đối với xã hội
Tích cực

15


+ có vai trò nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể chất cho con người, tăng
cường giao lưu, tiếp cận với cuộc sống hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
+ góp phần ngăn cản sự di cư từ các vùng nông thôn đến thành phố vì ngành
du lịch giúp cho người dân ở vùng nông thôn kiếm được việc làm với thu nhập khá
cao ngay trên quê hương họ
+ đoàn kết cộng đồng
+ giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc
+ Du lịch quốc tế góp phần vào việc mở rộng và củng cố các mối quan hệ
đối ngoại và làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau giữa cac dân tộc và các nước trên
thế giới
+ nâng cao dân trí: với du khách, họ được mở mang kiến thức đối với xã hội
xung quanh. Đối với người làm du lịch, du lịch làm họ tăng vốn hiểu biết về các
lĩnh vực; các kiến thức về ngoại ngữ, ứng xử…
+ góp phần bảo vệ các di sản của cha ông
+ phục hồi văn hoá tinh thần cho con người
+ Phát triển du lịch sẽ đem lại sự thay đổi sắc thái, cảnh quan của một vùng,
một địa phương thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
+ Du lịch tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
VD: Cứ mỗi một việc làm trong ngành du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho
các ngành khác. Ngành du lịch cũng sử dụng lao động nhiều vượt trội so với ngành
công nghiệp khác, gấp 6 lần ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần ngành khai khoáng, và
gấp 3 lần ngành tài chínhVề tạo việc làm, năm 2012, tổng lao động trong ngành du
16



lịch Việt Nam tăng 1,4% tương đương 4.355.000 gồm cả lao động trực tiếp và gián
tiếp và sẽ tăng trung bình 1,1% hàng năm và sẽ đạt 4.874.000 vào năm 2022
Tiêu cực
- Bản chất của hoạt động du lịch là giao lưu, tiếp xúc giữa các cá thể, các cộng
đồng có thế giới quan không phải luôn luôn đồng nhất. Quá trình giao tiếp này là
môi trường để các ảnh hưởng tiêu cực thâm nhập vào xã hội một cách nhanh
chóng.
+ làm gia tăng nạn buôn lậu; vận chuyển ma tuý, thuốc phiện, các tài liệu
văn hoá phản động…
+ là môi trường để tệ nạn xã hội gia tăng
+ truyền thống văn hoá bị lai căng
+ Việc thu hút quá đông khách du lịch và sự phát triển quá nhanh của các cơ
sở kinh doanh du lịch có thể gây ra sự quá tải dân số cục bộ và làm giảm khả năng
hưởng thụ các tài nguyên và các tiện nghi dành cho dân cư địa phương.
+ Khi khách du lịch quá đông, dân cư địa phương bị đẩy vào tình trạng quá
tải về phương tiện giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, vv.... Tình trạng này
làm nảy sinh cảm giác bực bội, khó chịu và làm xuất hiện cảm giác bị xâm phạm
chủ quyền.
+ Trong quá trình tiếp xúc giữa khách du lịch và dân cư địa phương, những
dị biệt về tôn giáo, văn hóa, chính trị. Vì vậy có thể dẫn tới hiểu lầm, thậm
chí dẫn đến hiềm khích, tạo nên căng thẳng giữa chủ và khách. Ngoài ra, có
1.5.

thể nảy sinh mối bất hòa giữa cư dân địa phương.
Điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
Hỏi sv: 1 địa phương, quốc gia muốn phát triển du lịch cần những điều kiện gì?
17



-

An ninh, chính trị an toàn xã hội, đây là điều đầu tiên và quan trọng nhất.
tài nguyên du lịch hấp dẫn đến đâu mà an ninh chính trị không ổn định thì
cũng không có khách đến.
VD: Ở Thái Lan 7 năm trước Thủ tướng A pì xỉn lên, người dân Thái đa
đảng phản đối thủ tướng dùng máu

của chính người dân để tắm máu,

không có 1 tiếng súng nào nổ ra nhưng các chuyến du lịch sang Thái đều bị
huỷ hết, các em có thể tưởng tượng khi khách rút tiền ở câyATM tiền ra đẫm
bằng máu, thì ai có thể dám đi du lịch sang Thái? 6 tháng liền Thái Lan
không có khách du lịch.
Năm 2007 Việt Nam tổ chức hội nghị APEC, thủ tướng John Haward Úc yêu
cầu chạy bộ tập thể dục, chúng ta đã bố trí cho ông chạy bộ ở Hồ Hoàn
Kiếm, lúc đầu có vệ sỹ chạy cùng nhưng ông chạy 1 lúc cảm thấy an toàn
ông đã chạy 1 mình và hình ảnh thủ tướng Úc chạy 1 mình tập thể dục ở Hồ
Hoàn Kiếm và được người dân mỉm cười vẫy tay chào đã giúp cho ngành du
lịch nước ta thu hút được 1 lượng khách du lịch lớn đến để tìm hiểu 1 đất
nước thanh bình và ôn hoà. Và ngay lập tức 2008, Hà Nội được tôn vinh là
thành phốvì hoà bình.
Nhưng đâu đó vẫn còn nạn chặt chém khách, móc túi, giao thông bất ổn.
Khách nước ngoài họ nói vui: khi thò tay ra bên ngoài xe ô tô chúng ta sẽ
biết mình đang ở đâu?
Thò tay ra ngoài xe ô tô thấy tuyết ròi là ở Matxcova.
Thò tay ra ngoài xe ô tô mà thấy người đấy là Bắc Kinh.
Thò tay ra ngoài xe ô tô xong thụt tay lại thấy mất đồng hồ đó chính là Hà
-


Nội - Việt Nam.
Kinh tế
Việt Nam có 3260km đường bờ biển, biển Việt Nam từ Lăng Cô trở vào rất
đẹp. Nước ta không có kinh tế nên phải nhờ vào nước ngoài. Như chúng ta
thấy ở đâu có bãi biển đẹp là ở đó xây dựng khu resort cao cấp, tài nguyên
thì của nước ta nhưng kinh phí xây dưng là của các tập đoàn nước ngoài... và
dần dần chúng ta đang mất dần quyền chủ động.
18


-

Chính sách phát triển
1986 Việt Nam tuyên bố: " VN muốn làm bạn với tất cả các bạn trên thế
giới" sau đó đổi VN muốn là bạn với tất cả các bạn trên thế giới.
Nới rộng các thủ tục nhập cảnh để khách du lịch dễ dàng đến du lịch VN
như miễn visa cho 10 nước Asean.
Chính sách phát triển du lịch phải có sự bền vững, khai thác TNDL 1 cách

-

bền vững không làm ảnh hưởng đến sự tiêu dùng của tương lai.
VD: Người Nhật ra biển cá phải 10 kg họ mới bắt còn VN?
Tài nguyên du lịch chính là yếu tố nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm du lịch.
Đây là 1 thứ quý giá nhất để phát triển du lịch.
Có 2 loại tài nguyên du lịch: TNDL nhân văn và TNDL tự nhiên.
1 bạn đứng lên kể 1 số TNDLTN và 1 số TNDLNV?

Chương 2: Tổ chức kinh doanh lữ hành

2.1. Khái niệm KDLH, phân loại, vai trò của KDLH
2.1.1. Khái niệm
19


Lữ hành (Travel) là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ
trình, chương trình đã định trước.
Theo Luật DL Việt Nam 2005
“Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn
bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”
* Kinh doanh lữ hành
Trong giai đoạn hiện nay, kinh doanh lữ hành đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu trong việc phát triển du lịch. Do vậy, để có một cái nhìn chính xác
và toàn diện về hoạt động kinh doanh lữ hành, chúng ta phải xuất phát từ hoạt động
du lịch.

“KDLH ( Tour operators business ) là việc thực hiện các hoạt động nghiên
cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo
và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn
phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các DNLH
đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”.
Phân biệt sự khác nhau giữa kinh doanh và KD lữ hành
Kinh doanh
Là việc TC, cá nhân thực hiện 1 hoặc 1 số hoặc toàn bộ các
giai đoạn của quá trình đầu tư nhằm mục tiêu LN trên cơ sở
sử dụng các nguồn lực 1 cách có hiệu quả nhất.

KD lữ hành
là việc thực hiện các hoạt động
trường, thiết lập các chương trìn

gói hay từng phần, quảng cáo
chương trình này trực tiếp hay giá
trung gian hay văn phòng đại diện
hiện chương trình hướng dẫn du
nhuận.

20


Câu hỏi: Ai là ông tổ của ngành kinh doanh lữ hành ( Thomas Cook 1808 –
1892).
2.1.2. Phân loại KDLH
- Căn cứ tính chất hoạt động đề tạo ra sản phẩm: KD đại lý lữ hành, KD
chương trình du lịch, KD tổng hợp.
 KD đại lý lữ hành: thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú,
vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của
DN lữ hành, cung cấp thông tin DL và tư vấn DL nhằm hưởng hoa
hồng.
Không được phép tổ chức thực hiện CTDL.
Không làm tăng giá trị sản phẩm.
Chủ yếu làm DV trung gian tiêu thụ, bán SP 1 cách độc lập, riêng lẻ cho các
nhà SX CTDL để hưởng hoa hồng.
Ít rủi ro hơn
Đại lý bán lẻ


KD chương trình du lịch: bán buôn, SX làm gia tăng giá trị của các SP đơn
lẻ của các nhà cung cấp để bán cho khách.

+ Liên kết các SP đơn lẻ thành các SP mang tính trọn vẹn, bán với giá gộp cho

khách.
+ Làm gia tăng giá trị sử dụng của SP cho người tiêu dùng.
+ Rủi ro lớn do phải san sẻ rủi ro trong quan hệ với nhà cung cấp khác.
+ Công ty Dl lữ hành

21




Kinh doanh lữ hành tổng hợp: tất cả các DV du lịch, đồng thời SX trực
tiếp từng loại DV, vừa liên kết các dịch vụ thành SP mang tính trọn vẹn (hay
trọn gói), bán buôn, bán lẻ, thực hiện các CTDL đã bán. Công ty DL
- Căn cứ các phương thức và phạm vi hoạt động: KDLH gửi khách,







KDLH nhận khách, KDLH kết hợp.
Kinh doanh lữ hành gửi khách: gồm KD lữ hành gửi khách quốc tế, gửi
khách nội địa.
+ Thu hút khách du lịch trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch.
+ Thích hợp với những nơi có cầu du lịch lớn.
=>Công ty lữ hành gửi khách
Kinh doanh lữ hành nhận khách: bao gồm nhận khách quốc tế và nội địa.
+ Xây dựng các CTDL
+ Quan hệ với công ty lữ hành gửi khách để bán các chương trình du lịch.

+ Tổ chức thực hiện CTDL đã bán thông qua các công ty lữ hành gửi khách.
+ Thích hợp với nơi có TN du lịch nổi tiếng
=> Công ty lữ hành nhận khách.
Kinh doanh lữ hành kết hợp: sự kết hợp của KD lữ hành gửi khách và KD
lữ hành nhận khách.
+ thích hợp DN quy mô lớn, đủ nguồn lực để thực hiện hoạt động gửi khách,







nhận khách.
=> Công ty du lịch tổng hợp
- Căn cứ quy định của Luật DL Việt Nam
KD lữ hành đối với khách DL vào VN (in-bound)
KD lữ hành đối với khách DL ra nước ngoài (out-bound)
KD lữ hành đối với khách DL vào VN và khách DL ra nước ngoài (in-bound
& out-bound)
KD lữ hành nội địa
2.1.3. Vai trò KDLH
- Cầu nối giữa cung và cầu DL ( cung cấp các chương trình du lịch theo nhu
cầu, thị hiếu của khách).
- Phân phối sản phẩm DL ( thiết kế chương trình, tư vấn, bán SPDL đến
khách DL).

22



- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách DL (thiết kế các chương trình du lịch
theo yêu cầu của khách).
- Liên kết các sản phẩm du lịch đơn lẻ. VD Ở Cát Bà ngoài tắm biển ta còn
kết hợp đi thăm VQG Cát Bà. Hay ở Sơn Tây ngoài thế mạnh DL cuối tuần,
nghỉ dưỡng, DL tâm linh, DL Văn hoá ( có các khu resort Asean, Tản Đà,
khu DL Đồng Mô, VQG Ba Vì, Chùa Mía, Chùa Khai Nguyên, Làng Văn
hoá DL các dân tộc VN). Liên kết các sản phẩm DL lại với nhau làm cho
Chương trình DL thêm đa dạng, hấp dẫn, k bị nhàm chán
- Giúp khách tổ chức, sắp xếp chuyến đi DL theo yêu cầu.
2.2. Doanh nghiệp lữ hành
2.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận
thông qua việc tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho
khách DL
Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm cho các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác
đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng.
2.2.2. Hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành


Dịch vụ trung gian: vận chuyển hàng không, đường sắt, đường thủy,
đường bộ bằng ô tô, và các phương tiện khác, dịch vụ lưu trú và ăn uống,



bảo hiểm du lịch...
Chương trình du lịch: “Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá

bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi
xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.”

23




Các sản phẩm khác: các dịch vụ bổ sung, bổ trợ nhằm tạo ra tính trọn vẹn



cho chương trình du lịch.
Một số DV du lịch khác
Dịch vụ làm giàu thêm sự hiểu biết (triển lãm, quảng cáo, thông tin...)
DỊch vụ làm sống động hơn cho kỳ nghỉ và thời gian nghỉ (vui chơi, giải



trí)
Dịch vụ làm “dễ dàng” việc nghỉ lại của khách (thủ tục visa, hộ chiếu, sửa



chữa đồng hồ, giày dép, mua vé, đánh thức khách dậy, trông trẻ, khuôn vác


hành lý...)
Dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian khách nghỉ lại (ăn uống
tại phòng, giặt là, săn sóc sức khỏe, trang điểm, trang bị các thiết bị gia




dụng...)
DỊch vụ thảo mãn những nhu cầu đặc biệt của con người (cho thuê HDV,
thư ký, phiên dịch, hội trường thảo luận, điện tín, dịch vụ in ấn, phòng



tập...)
Dịch vụ thương mại (mua sắm vật lưu niệm, hàng hóa quý hiếm có tính
chất thương mại...)
2.3. Tổ chức quản lý KD đại lý lữ hành
2.3.1. Khái niệm
Nghĩa rộng
Đại lý lữ hành sắp đặt và cung ứng các loại DV của các nhà cung cấp khác
nhau 1 cách đơn lẻ hoặc kết hợp nhằm thỏa mãn đúng yêu cầu của khách để
được hưởng hoa hồng.
Nghĩa hẹp
Tổ chức bán các chương trình du lịch của DN lữ hành cho người tiêu dùng
cuối cùng để hưởng hoa hồng, không được phép tổ chức thực hiện chương
trình du lịch (Điều 53 – Luật DL 2005).
2.3.2. Phân loại ( sửa lại powpoint)
- Căn cứ vào quan hệ của các đại lý với khách : Đại lý nhận khách, đại lý gửi
khách. (Thêm KN)

24


- Căn cứ vào mối quan hệ của đại lý với các nhà cung cấp: đại lý bán thông

thường ( bán hàng và hưởng hoa hồng, mọi chi phí cũng như chính sách kinh
doanh các đại lý tự quyết định), đại lý độc quyền (do các nhà sản xuất có uy
tín và có quy mô lớn áp dụng.).
- Căn cứ vào quy mô: đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ.
2.3.2. Tổ chức kinh doanh của đại lý lữ hành. ( theo các em để bán dc






CTDL đại lý lữ hành cần thực hiện các bước nào)
B1: Tiếp nhận yêu cầu từ KH.
B2: Tư vấn, thuyết phục KH mua DV.
B3: Lắng nghe quyết định của khách.
B4:Theo dõi việc tiêu dùng DV của KH tại nơi du lịch.
B5: Nhận thông tin phản hồi từ phía KH và các nhà cung cấp.
2.4. Tổ chức kinh doanh chương trình du lịch.
2.4.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CTDL. Sau đây là 1 số định nghĩa
chuẩn và đúng nhất.
Tổng cục DL: CTDL là lịch trình của chuyến DL, nội dung bao gồm lịch
trình từng buổi, từng ngày, loại khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận
chuyển, giá bán của chương trình DL và các dịch vụ miễn phí.
Theo Từ điển quản lý du lịch, khách sạn nhà hàng
“Chương trình du lịch là các chuyến du lịch, giá của chương trình bao gồm
vận chuyển, khách sạn, ăn uống... và mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ
từng dịch vụ.”
“Chương trình du lịch trọn gói (package CTDL) là các chương trình du lịch
mà mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống... và khách du lịch

phải trả tiền trước khi đi du lịch”
Theo Luật du lịch Việt Nam 2005
“Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được
định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đên điểm kết
thúc chuyến đi.”

25


×