Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phát triển năng lực ứng dụng Toán học vào thực tiễn trong dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.3 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======
ĐỖ THỊ KIM LIÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Sơn,
ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tác giả thực hiện và hồn thành
khóa luận này
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, Quý Thầy/Cô Khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình giảng dạy, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa
luận
Em vơ cùng biết ơn cha mẹ, ngƣời thân và chân thành cảm ơn bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận
Dù đã rất cố gắng nhƣng do điều kiện chủ quan và khách quan, khóa
luận cịn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của Q
Thầy/Cơ, các bạn để tiếp tục nâng cao chất lƣợng vấn đề nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên


Đỗ Thị Kim Liên


Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ỨNG DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN TRONG DẠY
HỌC ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 4 ............. 6
1.1. Cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn
trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4............................ 6
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 .......................................... 6
1.1.2. Vai trò của nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng với học sinh
lớp 4........................................................................................................... 9
1.1.3. Năng lực ứng dụng nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn
của học sinh lớp 4 ................................................................................... 11
1.1.4. Định hƣớng về dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng gắn với thực tiễn
cho học sinh lớp 4 ........................................................................................... 13
1.2. Thực trạng của việc phát triển năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn
trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4.......................... 15
KếT LUậN CHƢƠNG 1 ................................................................................. 19
CHƢƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC
ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG ............................................................. 20
2.1. Giúp học sinh nắm vững kiến thức vềnội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng
ở lớp 4.............................................................................................................. 20
2.1.1. Hình thành cho học sinh biểu tƣợng chính xác về đại lƣợng ....... 20
2.1.2. Giúp học sinh nắm vững kiến thức về các đơn vị đo đại lƣợng ... 22
2.1.3. Giúp học sinh nắm vững kiến thức về quan hệ giữa các đơn vị đo,
tập chuyển đổi đơn vị đo ......................................................................... 23
2.1.4. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện các phép tính với số đo



đại lƣợng ở lớp 4 ..................................................................................... 26
2.1.5. Tổ chức cho học sinh thực hành về đo đại lƣợng và ƣớc lƣợng
số đo đại lƣợng ........................................................................................ 28
2.2. Rèn luyện kĩ năng tìm ý nghĩa thực tiễn trong giải bài tốn đại lƣợng
và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4 ................................................................ 30
2.3. Tập luyện cho học sinh kĩ năng đề xuất bài tốn từ thực tiễn có liên
quan đến đại lƣợng và đo đại lƣợng ................................................................ 35
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 44
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 44
3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 44
3.3. Tổ chức thực nghiệm............................................................................ 45
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 46
3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................... 46
3.4.2. Kết luận rút ra từ thực nghiệm sƣ phạm ....................................... 49
KếT LUậN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
1.1. Mối quan hệ giữa Toán học và thực tiễn
Toán học bắt nguồn từ thực tiễn và mỗi cơng thức là một mơ hình tốn học
phản ánh một vấn đề của cuộc sống, do vậy khơng thể phủ nhận vai trị khơng
thể thiếu của tốn học trong đời sống con ngƣời. Trong nhà trƣờng phổ thông
ngay từ bậc học cơ sở- Giáo dục Tiểu học, Tốn học trở thành mơn học quan
trọng trong việc hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cốt lõi và

phi cốt lõi, bên cạnh đó cịn giúp học sinh học tập tốt các môn học khác và
chuẩn bị kiến thức cần thiết cho các cấp học sau. Mặc dù Tốn học là “chìa khóa
giải quyết mọi vấn đề” nhƣng trên thực tế thì học sinh tiểu học sau khi học xong
mơn Tốn lại chẳng biết dùng kiến thức đã đƣợc học vào việc gì trong cuộc
sống,nhất là những bài toán “bồi dƣỡng học sinh giỏi”. Xuất phát từ thực tế trên,
nhận thấy nội dung và phƣơng pháp dạy học Tốn trong nhà trƣờng Tiểu học
cịn chƣa hợp lí, Tốn học chƣa thực sự là bộ mơn khoa học mang đầy tính thực
tiễn. Vì vậy cần tăng cƣờng tính ứng dụng của Tốn học vào thực tiễn, tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh Tiểu học có cơ hội sử dụng kiến thức Toán học để
tiếp cận các lĩnh vực khác nhau và giải quyết tốt một số vấn đề thƣờng gặp trong
cuộc sống
Luật giáo dục năm 2015 xác định: “Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực
hiện theo ngun lí học đi đơi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản
xuất, lí luận phải gắn liền với thực tiễn…” Với xu thế phát triển không ngừng
của thế giới, sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật thì mục tiêu cốt lõi của giáo dục
là đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc những nhu cầu ln biến đổi đó.
Chính vì vậy, giáo dục phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn, dạy học sinh nhìn
nhận vào các vấn đề thực tiễn và tìm ra hƣớng giải quyết các vấn đề đó bằng
chính kiến thức và kĩ năng đã đƣợc học trong nhà trƣờng. Nói cách khác, kiến

1


thức môn học phải là thực tiễn.Các môn tự nhiên xã hội thì ứng dụng thực tế rất
dễ nhìn thấy: mơn Địa lí giúp học sinh tìm hiểu các hiện tƣợng ngày,đêm,các
châu lục; mơn lịch sử đƣợc tìm hiểu lịch sử đấu tranh của dân tộc… Cịn với
Tốn thì sao? Ngồi các phép tính đơn giản cộng, trừ, nhân, chia thì các kiến
thức Tốn học cịn lại hầu hết là trừu tƣợng với học sinh. Học sinh ít khi nảy
sinh nhu cầu hay hứng thú tự nhiên với Toán, học Tốn với mục đích duy nhất
là thi cử và ln có suy nghĩ nó rất mơ hồ xa xơi, xa rời thực tiễn. Vì vậy học

sinh có quyền đặt ra câu hỏi liệu Tốn học có những ứng dụng vào thực tiễn nhƣ
thế nào? Sự thật là có và có rất nhiều. Ngay từ Tiểu học, giáo viên với phƣơng
pháp và kĩ thuật dạy học linh động cần giúp học sinh thấy đƣợc mối quan hệgần
gũi giữa Toán học và cuộc sống xung quanh vì ở giai đoạn này học sinh ƣa
khám phá, tìm hiểu nên sẽ nhanh chóng u thích Tốn học cùng các ứng dụng
của nó, tạo nền tảng vững chắc để học tốt ở các cấp học sau
1.2. Vị trí của mơn Tốn lớp 4
Ở Tiểu học, lớp 4 là giai đoạn mở đầu của giai đoạn học tập sâu, học sinh
vẫn học tập các kiến thức kĩ năng cơ bản của mơn Tốn nhƣng ở mức sâu hơn,
khái qt hơn, thơng minh hơn. Tốn 4 tiếp tục cung cấp cho học sinh kiến thức
về số tự nhiên, bƣớc đầu giới thiệu về phân số, hoàn thiện một số bảng đơn vị đo
đại lƣợng và giới thiệu đơn vị đo mới, tìm hiểu về các yếu tố hình học (đặc điểm
góc, cạnh của các hình cơ bản, tìm hiểu và phân tích một số yếu tố thống kê ở
mức độ đơn giản, tìm hiểu về tỉ lệ bản đồ và biết đƣợc ứng dụng của nó). Tốn 4
giúp học sinh nhận ra kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong nội
dung các bài tập đa dạng và phong phú. Thực hiện định hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học Toán ở Tiểu học, học sinh đƣợc thực hành nhiều hơn phù hợp với
khả năng của từng học sinh, qua đó nâng cao tính tự giác, chủ động, chính xác
trong học Tốn.

2


1.3. Vai trò của đại lượng và đo đại lượng trong việc phát triển năng lực ứng
dụng Toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
Trong chƣơng trình Tốn tiểu học nói chung và chƣơng trình Tốn lớp 4
nói riêng, bên cạnh hạt nhân “ số học” thì “đại lƣợng và đo đại lƣợng” cũng là
một mảng kiến thức quan trọng, nó giúp học sinh có những cảm nhận chính xác
về sự vật trong cuộc sống. Từ việc phân tích trên cho thấy việc hình thành và
phát triển cho học sinh năng lực ứng dụng Toán đại lƣợng và đo đại lƣợng vào

thực tiễn là rất cần thiết. Tuy nhiên nhiệm vụ này đối với giáo viên Tiểu học là
khơng hề dễ dàng.
Từ những đặc điểm trình bày ở trên và xuất phát từ yêu cầu về việc giảng
dạy đối với giáo viên Tiểu học nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực ứng dụng Toán học vào thực tiễn trong dạy học đại lượng và đo đại lượng
cho học sinh lớp 4”. Vậy với nội dung chƣơng trình Tốn 4, cụ thể là dạng tốn
về đại lƣợng và đo đại lƣợng thì để hƣớng dẫn cho học sinh thấy đƣợc ý nghĩa
thực tiễn của Toán học và có năng lực vận dụng kiến thức đó vào giải quyết các
vấn đề của cuộc sống thì giáo viên cần chuẩn bị những gì và triển khai ra sao?
Tơi hi vọng với bài nghiên cứu này sẽ trả lời đƣợc câu hỏi đó.
2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu một số vấn đề lí luận và
thực tiễn về việc phát triển năng lực ứng dụng Toán học vào thực tiễn trong dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4. Từ đó đề xuất các biện pháp
giúp học sinh phát triển năng lực ứng dụng kiến thức đại lƣợng và đo đại lƣợng
vào cuộc sống.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:

3


 Làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực ứng
dụng Toán học vào thực tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học
sinh lớp 4
 Tìm hiểu thực trạng vềnăng lực ứng dụng toán đại lƣợng và đo đại lƣợng
vào thực tiễn của học sinh lớp 4
 Nghiên cứu các biện pháp giúp học phát triển năng lực ứng dụng toán
đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn
 Tiến hành dạy học thực nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút

kinh nghiệm
4.Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực ứng dụng toán đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn của học
sinh lớp 4
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ việc xác định rõ ràng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng
tôi phải sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để triển khai và tiến hành các
công việc cần làm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đó là:
 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận nhằm xác
định cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực ứng Toán học vào thực tiễn
trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4
 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phiếu điều tra về việc vận
dụng tính thực tiễn của toán đại lƣợng và đo đại lƣợng trong dạy học của giáo
viên và năng lực ứng dụng toán đại lƣợng và đo đại lƣợng vào cuộc sống của
học sinh, phỏng vấn giáo viên và học sinh cho ý kiến về sự cần thiết của việc
phát triển năng lực ứng dụng toán đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn, khảo
sát kết quả thu đƣợc sau khi tiến hành dạy chƣơng trình thực nghiệm…

4


6.Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận
gồm có 3 chƣơng sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về việc phát triển năng lực ứng
dụng toán học trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4
Chương 2: Các biện pháp phát triển năng lực ứng dụng Toán học vào
thực tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm


5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀPHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ỨNG DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1.Cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực ứng dụng toán học vào thực
tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4
Ở giai đoạn đầu (lớp 1,2,3) tri giác của học sinh cịn mang tính tổng thể thì
sang lớp 4 tri giác phân tích đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ do nhiệm vụ
học tập dần dần nhƣờng chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế. Q trình tri giác của
các em còn gắn liền với cảm xúc, nghĩa là những sự vật, hiện tƣợng gây ấn
tƣợng mạnh thì các em sẽ tri giác tốt hơn. Khả năng tri giác của các em đƣợc mở
rộng về không gian, thời gian và các vật có kích thƣớc lớn đƣợc tăng lên rõ rệt,
tri giác đã mang tính mục đích và có phƣơng hƣớng rõ ràng (học sinh biết lập kế
hoạch học tập, sắp xếp việc nhà…). Tuy nhiên, do trẻ thƣờng có khuynh hƣớng
đốn vội vàng, khả năng phân tích khi tri giác còn yếu nên các em chƣa phân
biệt chính xác các vật có hình dạng giống nhau. Về tri giác độ lớn, học sinh có
thể tri giác đúng độ lớn của các vật thông thƣờng, thƣờng thấy, gần gũi, nhƣng
đối với các vật quá nhỏ hoặc quá lớn thì các em chƣa tri giác đƣợc. Chẳng hạn
các em chƣa hình dung đƣợc “trái đất lớn nhƣ thế nào?” hay “vi trùng nhỏ bé cỡ
nào?”. Tri giác thời gian vẫn chậm hơn so với tri giác không gian do đặc tính
chính xác và phức tạp của thời gian. Hoạt động thƣờng ngày kết hợp với hoạt
động học tập, thực hành giúp học sinh giúp học sinh có thể tri giác đƣợc khoảng
thời gian dài hơn và ngắn hơn (thế kỉ và giây)
Với học sinh lớp 4 thì chú ý khơng chủ định vẫn phát triển, những gì mang
tính mới lạ hấp dẫn dễ làm xuất hiện ở học sinh sự chú ý không chủ định. Tuy
nhiên ở giai đoạn lớp 4 thì chú ý chủ định cũng đã đƣợc hình thành và phát triển
mạnh mẽ do sự tác động của nhiều yếu tố trong giáo dục và trong thực tiễn. Nếu


6


nhƣ ở giai đoạn đầu (lớp 1,2,3) chú ý chủ định của học sinh còn non nớt và thiếu
bền vững do các em còn ham chơi, chƣa thực sự yêu thích việc học hoặc do khả
năng chú ý của các em còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc học tập và
cũng có thể là do các em chƣa biết điều khiển sự chú ý của mình cho thích hợp
thì lên lớp 4 loại chú ý này bắt đầu ổn định và mang tính ổn định hơn ở học
sinh. Các em đã biết tập trung chú ý vào nội dung của tài liệu học tập, đồng thời
bắt đầu biết hình thành phân phối chú ý tức là vừa lắng nghe thầy cơ giảng bài,
vừa nhìn bảng, vừa ghi chép bài học. Mặc dù vậy sự chú ý của các em đối với
việc thực hiện những hành động bên ngoài thƣờng bền vững hơn sự chú ý với
việc thực hiện hoạt động trí tuệ
Nếu nhƣ ở giai đoạn đầu (lớp 1,2,3) trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu
thế hơn trí nhớ từ ngữ- lơgic thì lên đến lớp 4 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ
lơgic đƣợc tăng cƣờng phát triển cho học sinh do vốn từ của các em đã khá hoàn
thiện và phong phú. Do yêu cầu và nhiệm vụ học tập, học sinh dần hình thành và
phát triển trí nhớ có chủ định. Tuy nhiên hiệu quả và thời lƣợng của việc ghi nhớ
(dài hạn hay ngắn hạn) còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tập trung trí
tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay
hứng thú học tập của các em… Vẫn tồn tại ở học sinh khuynh hƣớng ghi nhớ
máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chƣa hiểu đƣợc những mối
liên hệ, ý nghĩa của những tài liệu học tập đó. Nên các em thƣờng học thuộc tài
liệu học tập theo đúng câu, đúng chữ mà không sắp xếp lại để diễn đạt theo ý
hiểu của mình
Trong sự phát triển hoạt động nhận thức của học sinh thì tƣ duy có một vai
trị đặc biệt. Ở lớp 4 tƣ duy của học sinh chuyển dần từ tính cụ thể sang tƣ duy
khái qt hóa, học sinh bƣớc đầu biết khái qt hóa lí luận. Tƣ duy trừu tƣợng
dần chiếm ƣu thế thông qua các hoạt động học tập, nghĩa là học sinh tiếp thu

khái niệm dựa vào các khái niệm đã biết đƣợc thay thế bằng ngơn ngữ kí hiệu.

7


Tuy nhiên tƣ duy trừu tƣợng vẫn phải dựa vào tƣ duy cụ thể, tức là kết hợp với
việc sử dụng phƣơng tiện trực quan (vật thật, hình mẫu, sơ đồ…) để tiến hành
phân tích, suy luận và tổng hợp. Các em biết căn cứ vào các dấu hiệu bản chất
của đối tƣợng để khái quát thành khái niệm và không chỉ biết suy luận từ nguyên
nhân ra kết quả mà còn suy luận đƣợc từ kết quả ra nguyên nhân. Tuy nhiên hoạt
động phân tích, tổng hợp vẫn cịn khá sơ đẳng với học sinh lớp 4. Tƣ duy cịn
mang tính cảm xúc, các em dễ xúc cảm với tất cả những điều suy nghĩ. Do vậy
các em phải học cách suy luận có căn cứ khách quan, phán đốn phải có dẫn
chứng thực tế, kết luận phải có tính chất đúng đắn lơgic, suy nghĩ phải có mục
đích. Sự phát triển tƣ duy logic là một khâu quan trọng trong sự phát triển trí tuệ
của học sinh lớp 4 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung
Đối với học sinh lớp 4 thì nhu cầu nhận thức đã hình thành và phát triển
khá mạnh mẽ. Nếu nhƣ ở các lớp dƣới học sinh chỉ có nhu cầu tìm hiểu các sự
vật, hiện tƣợng cụ thể mà chúng nhìn thấy, quan sát đƣợc thì lên đến lớp 4 học
sinh có nhu cầu tìm hiểu ngun nhân, quy luật của các sựvật, hiện tƣợng đó do
trí tƣởng tƣợng của các em lúc này gần hiện thực hơn, phản ánh đầy đủ và đúng
đắn thực tế khách quan hơn, tƣởng tƣợng gắn liền với ngơn ngữ. Điều đó có
nghĩa là học sinh đã có nhu cầu tìm hiểu về thế giới xung quanh, từ nhu cầu
nhận thức sự vật, hiện tƣợng “Đó là cái gì?” đến việc trả lời các câu hỏi “tại
sao?” và “nhƣ thế nào?” thông qua kiến thức đã đƣợc học hay chính là học sinh
đã tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức đã học với thực tiễn. Nhu cầu này ở học
sinh lớp 4 đƣợc phát triển trong các hoạt động và trên cơ sở vốn tri thức khoa
học của học sinh đã có đƣợc và phƣơng pháp mà các em đã tiến hành để đạt
đƣợc tri thức đó.Từ những nhu cầu nhận thức trên, học sinh lớp 4 dần hiểu đƣợc
vai trò quan trọng của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.


8


1.1.2. Vai trò của nội dung đại lượng và đo đại lượng với học sinh lớp 4
Trong chƣơng trình Tốn học ở Tiểu học, các kiến thức về đại lƣợng và đo
đại lƣợng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với mảng kiến thức về số học và hình
học. Khi dạy học hệ thống đơn vị đo của mỗi lƣợng đều phải nhằm củng cố các
kiến thức về hệ ghi số, đồng thời việc đó cũng góp phần củng cố nhận biết về
sốtự nhiên, phân số, số thập phân theo chƣơng trình tốn Tiểu học. Việc so sánh
và tính tốn với các số đo đại lƣợng góp phần củng cố kiến thức về khái niệm
đại lƣợng, tính cộng đƣợc của đại lƣợng cộng đƣợc, đo đƣợc
Từviệc cảm nhận đƣợc các đại lƣợng, học sinh có nhu cầu tất yếu về việc
lƣợng hóa giá trị của đại lƣợng cụ thể: cái vật này nặng bao nhiêu? cái cây này
dài bao nhiêu?... Cũng nhƣ vậy trong thực tiễn, khi so sánh các đại lƣợng cùng
loại nhƣ độ dài, khối lƣợng, dung tích, thời gian,… học sinh khơng chỉ so sánh
đơn giản: đại lƣợng A hơn hay kém đại lƣợng B mà cịn có nhu cầu xác định đại
lƣợng A hơn hay kém đại lƣợng B bao nhiêu hay bao nhiêu lần. Điều này tất yếu
đƣa học sinh tới nhu cầu xác định giá trị các đại lƣợng theo một đơn vị đo nào
đó (đo đại lƣợng)
Nhƣ vậy, kiến thức đại lƣợng và đo đại lƣợng trong chƣơng trình tốn ở
Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi:
Nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4 sẽ giúp học sinh:
Biết đƣợc mối quan hệ giữa một số đơn vị đo khối lƣợng, đo diện tích, đo
thời gian thƣờng dùng trong cuộc sống hàng ngày
Biết đọc, viết, chuyển đổi số đo khối lƣợng, số đo thời gian, số đo thời
gian, số đo diện tích có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo
Bƣớc đầu biết sử dụng những kiến thức về đo khối lƣợng, đo diện tích, đo
thời gian trong việc giải quyết một số vần đề của thực tiễn
Nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng trong sách giáo khoa Toán 4 bao gồm

các mạch kiến thức về:

9


a. Diện tích
- Đề-xi-mét vng, mét vng, ki-lơ-mét vng.
- Diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi
b. Khối lƣợng
- Yến, tạ, tấn
- Đề-ca-gam, Héc-tô-gam
- Bảng đơn vị đo khối lƣợng
c. Thời gian
- Giây, thế kỉ
Các kiến thức về đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4 nói riêng hay ở Tiểu
học nói chung đƣợc trình bày dƣới dạng hình thành khái niệm phép đo trƣớc sau
đó mới hình thành khái niệm đại lƣợng. Cách trình bày nhƣ thế tuy không tuân
theo sự phát triển lôgic của khái niệm nhƣng thuận lợi về mặt sƣ phạm lại phù
hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh. Các đại lƣợng không sắp xếp thành
từng chƣơng riêng mà sắp xếp xen kẽ với các vòng số và đƣợc mở rộng cùng
với sự mở rộng của các vòng số. Điều này tạo sự thuận lợi cho việc dạy của giáo
viên và củng cố kiến thức số học cho học sinh. Việc dạy học phép đo đại lƣợng
sẽ củng cố các kiến thức về phép đếm, giúp học sinh từng bƣớc hoàn thiện hiểu
biết về số tự nhiên. Việc dạy học các đơn vị đo củng cố các kiến thức về hệ đếm
thập phân và mối quan hệ giữa các đơn vị đếm. Việc dạy học các phép tính trên
các đại lƣợng củng cố kĩ năng giải toán và phƣơng pháp giải toán, cũng nhƣ
củng cố tính chất của các phép tính số học. Các kiến thức về đại lƣợng và đo đại
lƣợng đƣợc đƣa vào chƣơng trình từ đơn giản đến phức tạp thơng qua các ví dụ
cụ thể và dựa vào vốn hiểu biết của học sinh. Ở lớp 4, học sinh bắt đầu học các
đơn vị trừu tƣợng hơn so với các lớp trƣớc nhƣ thể tích, diện tích, thời gian với

những đơn vị đo khác nhau.

10


Nội dung dạy học về đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4 đƣợc triển khai theo
định hƣớng tăng cƣờng thực hành vận dụng gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó
chính là cầu nối giữa các kiến thức Tốn học với đời sống. Thơng qua việc học
các đơn vị đo, giải các bài tốn có liên quan học sinh tìm thấy các yếu tố quen
thuộc xung quanh cuộc sống của các em, làm xuất hiện nhu cầu muốn khám phá
và mở rộng nhận thức về chúng, nhƣ vậy học sinh khơng chỉ đƣợc rèn luyện kĩ
năng tốn học mà còn đƣợc cung cấp thêm nhiều tri thức bổ ích để phát triển
năng lực ứng dụng các kĩ năng đó vào thực tiễn. Qua đó thấy đƣợc ứng dụng
thực tiễn của tốn đại lƣợng và đo đại lƣợng nói riêng, của Tốn học nói chung.
Trên cơ sở đó, giáo viên cần tìm ra các phƣơng pháp dạy học phù hợp với nhận
thức của từng học sinh để các em có điều kiện nâng cao khả năng ứng dụng kiến
thức đã học về đại lƣợng và đo đại lƣợng vào cuộc sống
Nhận thức về đại lƣợng và đo đại lƣợng kết hợp với nội dung kiến thức về
số học, hình học ở lớp 4 cịn góp phần phát triển ở học sinh các thao tác trí tuệ
nhƣ phân tích, tổng hợp, khái quát hóa… và một số phẩm chất quan trọng của
ngƣời lao động mới nhƣ thói quen chuẩn bị chu đáo, làm việc theo kế hoạch đã
vạch trƣớc, tính cẩn thận, ƣa thích chính xác…
1.1.3. Năng lực ứng dụng nội dung đại lượng và đo đại lượng vào thực tiễn
của học sinh lớp 4
Năng lực đƣợc hiểu là đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kĩ
năng, thái độ, các phẩm chất cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ học tập và
là yếu tố giúp cá nhân học sinh làm việc hiệu quả hơn so với ngƣời khác, bao
gồm: năng lực chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia
hiệu quả nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội, năng
lực chung cần thiết cho tất cả mọi ngƣời và năng lực chuyên biệt chỉ cần thiết ở

một số ngƣời hay một số hoàn cảnh nhất định. Đối với học sinh Tiểu học nói
riêng, học sinh phổ thơng nói chung thì năng lực khơng chỉ là khả năng tái hiện,

11


thông hiểu tri thức mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri
thức đã học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Năng lực của học sinh đƣợc
hình thành, phát triển trong và ngồi nhà trƣờng, bởi vậy thực tiễn cuộc sống có
vai trị quan trọng trong phát triển năng lực của học sinh Tiểu học
Năng lực ứng dụng là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng của học sinh
với các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đời sống và gắn liền với quá trình tƣ duy
(quá trình nhận thức). Năng lực ứng dụng là một năng lực chung rất cần thiết đối
với học sinh ở mọi giai đoạn lứa tuổi. Ở lớp 4, học sinh sau khi đƣợc hệ thống
đầy đủ về bảng đơn vị đo khối lƣợng, đơn vị đo thời gian, đơn vị đo diện tích
cùng các phép đo đại lƣợng tƣơng ứng. Học sinh bƣớc đầu có khả năng sử dụng
các kiến thức đã học đó để làm các bài tốn thực tiễn có liên quan đến đại lƣợng
và đo đại lƣợng và giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống liên quan
đến đại lƣợng và đo đại lƣợng. Đây gọi là năng lực ứng dụng toán đại lƣợng và
đo đại lƣợng vào thực tiễn của học sinh lớp 4. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa
Toán 4 và các tài liệu tham khảo Toán 4 thƣờng chỉ tập trung những vấn đề,
những bài toán trong nội bộ Tốn học, số lƣợng ví dụ, bài tốn có nội dung thực
tiễn liên quan đến đại lƣợng và đo đại lƣợng cịn rất ít, vì vậy năng lực ứng dụng
toán vào thực tiễn của học sinh lớp 4 còn rất hạn chế đặc biệt đối với kiến thức
trừu tƣợng và đa dạng về đại lƣợng và đo đại lƣợng. Ứng dụng của học sinh đơn
giản chỉ là quan sát cơng cụ đo đại lƣợng thơng qua hình vẽ minh họa trên sách
giáo khoa hay vật mẫu của giáo viên, hình thành biểu tƣợng về đại lƣợng thơng
qua việc cảm nhận các đồ vật hạn hẹp trong khuôn khổ lớp học, thực hành đo
đại lƣợng qua đo đại lƣợng, đo độ dài, chu vi, khối lƣợng, diện tích của các hình
minh họa hay mơ hình, giải các bài tốn có liên quan đến đại lƣợng chỉ là tính

tốn các phép tính với đơn vị đo trên giấy hay giải các bài tốn có lời văn mà nội
dung của nó hồn tồn xa rời thực tiễn. Khơng đƣợc “thấy tận mắt, sờ tận tay”,
học sinh bị hạn chế trong nhận thức, tri giác còn gắn với hành động trên đồ vật,

12


khó tƣởng tƣợng đƣợc chúng trong thực tiễn dẫn đến những hạn chế trong năng
lực ứng dụng, đó là khó nhận biết vật, cảm nhận về đại lƣợng khi chúng thay đổi
vị trí, kích thƣớc, khó phân biệt những vật gần giống nhau. Trong dạy học hiện
nay vẫn cịn tình trạng “Thi gì, học nấy”, chính tƣ tƣởng này cùng với bài thi
cũng nhƣ hệ thống bài tập thiếu hụt các bài toán từ thực tiễn liên quan đến đại
lƣợng và đo đại lƣợng, bị xem nhẹ thậm chí là bị bỏ qua nên học sinh còn khá
lúng túng khi xử lí các bài tốn có nội dung thực tiễn, đặc biệt là kĩ năng đo đạc
trong thực tiễn cuộc sống nhƣ lựa chọn đơn vị đo đại lƣợng phù hợp với đối
tƣợng cần đo đạc, chẳng hạn để đo chiều dài cuốn sách ta dùng đơn vị đo xăngti-mét hay mi-li-mét, để đo độ dài quãng đƣờng từ tỉnh A đến tỉnh B ta dùng đơn
vị ki-lô-mét hay ƣớc lƣợng số đo đại lƣợng (ƣớc lƣợng khối lƣợng của quả dƣa,
chiều cao của cây, diện tích nền lớp học…) dù học sinh đƣợc quan sát trực tiếp
nhƣng không đƣợc đo đạc cụ thể nên khơng có kĩ thuật thực hiện. Dù nội dung
đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4 đã chú trọng tăng cƣờng các kiến thức luyện
tập thực hành gắn liền với thực tiễn cuộc sống xung quanh học sinh nhƣng trong
quá trình vận dụng ấy học sinh vẫn còn hay nhầm lẫn do chƣa nắm vững kiến
thức mới
Nhu cầu nhận thức và khả năng tƣởng tƣợng ở học sinh lớp 4 đã phát triển
khá mạnh, các em ln có nhu cầu khám phá và tìm hiểu sâu hơn về sự vật nên
những bài tốn có nội dung thực tiễn liên quan đến đại lƣợng và đo đại lƣợng
chắc chắn sẽ có sức hút đáng kể với các em. Tuy nhiên học sinh chƣa đƣợc rèn
luyện nhiều về khả năng ứng dụng Toán học vào thực tiễn nên sẽ gặp nhiều khó
khăn trong q trình giải các bài toán.
1.1.4. Định hướng về dạy học đại lượng và đo đại lượng gắn với thực tiễn

cho học sinh lớp 4
Việc dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng đƣợc thực hiện trong một quá trình
dài, ở mỗi giai đoạn, mỗi lớp học sinh sẽ nắm đƣợc các kiến thức và kĩ năng về

13


từng đại lƣợng với mức độ yêu cầu khác nhau. Nhận thấy đại lƣợng là một khái
niệm trừu tƣợng, để nhận thức đƣợc khái niệm đại lƣợng đòi hỏi học sinh phải
có khả năng trừu tƣợng hóa, khái quát hóa cao nhƣng học sinh ở lớp 4 nói riêng,
học sinh ở Tiểu học nói chung cịn hạn chế khả năng này. Dạy học đo đại lƣợng
nhằm làm cho học sinh nắm đƣợc bản chất của phép đo đại lƣợng, đó là biểu
diễn giá trị của đại lƣợng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết đƣợc số đo và độ
đo. Giá trị của đại lƣợng là duy nhất và số đo không phải là duy nhất mà phụ
thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo. Vì vậy, nhìn chung, việc dạy
học đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4 phải đảm bảo các yêu cầu sau:


Hình thành ở học sinh biểu tƣợng về đại lƣợng



Dạy về đơn vị đo đại lƣợng và phép đo đại lƣợng, hệ thống đơn vị đo

đại lƣợng


Giới thiệu công cụ đo đại lƣợng thông dụng và cách sử dụng các công

cụ đó



Tổ chức cho học sinh thực hành về đo đại lƣợng



Tổ chức cho học sinh ƣớc lƣợng số đo đại lƣợng



Tổ chức cho học sinh giải quyết các bài toán có liên quan đến đại

lƣợng và đo đại lƣợng, đặc biệt là các bài toán xuất phát từ thực tiễn
Từnhững yêu cầu trên nhận thấy định hƣớng tăng cƣờng tính thực tiễn của
Toán học trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng ở lớp 4, lí luận gắn liền với
thực tiễn, học đi đôi với hành, chú trọng cho học sinh nắm vững bản chất về đại
lƣợng và đo đại lƣợng để có thể vận dụng chính xác vào thực hành và thực tiễn
cuộc sống. Dạy học trên cơ sở tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của học sinh để
tự chiếm lĩnh kiến thức mới, chủ động vận dụng kiến thức đã học vào thực hành
và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống theo năng lực của từng các nhân dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên

14


1.2.Thực trạng của việc phát triển năng lực ứng dụng toán học vào thực
tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học sinh lớp 4
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các giáo viên đang giảng
dạytại khối 4 của một số trƣờng Tiểu học về việc phát triển năng lực ứng
dụngToán học vào thực tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại lƣợng cho học

sinhlớp 4. Với điều kiện đƣợc thực tập sƣ phạm tại thành phố Lào Cai, tỉnh
LàoCai nên công tác khảo sát của chúng tôi đƣợc tạo điều kiện tổ chức tại
nhiềutrƣờng Tiểu học khác nhau thuộc thành phố Lào Cai với sự hỗ trợ nhiệt
tìnhtừ phía Ban Giám hiệu, các thầy cô thuộc các trƣờng Tiểu học trên
* Chuẩn bị:
- Nội dung khảo sát: Chúng tôi đã chuẩn bị những câu hỏi để tìm hiểu mức
độ nắm vững kiến thức về đại lƣợng và đo đại lƣợng của học sinh lớp 4, mức độ
hiểu biết và khả năng vận dụng đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn và
những biện pháp giáo viên đã sử dụng để giúp học sinh phát triển đƣợc khả năng
ứng dụng đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn
- Công cụ khảo sát: Phiếu khảo sát cho các giáo viên đang giảng dạy tại
khối 4
- Đối tƣợng khảo sát: Giáo viên khối 4 tại các trƣờng: 3 cô giáo ở Trƣờng
Tiểu học Duyên Hải, 3 cô giáo ở Trƣờng Tiểu học Hồng Văn Thụ, 5 cơ giáo ở
Trƣờng Tiểu học Lê Ngọc Hân, 3 cô giáo ở Trƣờng Tiểu học Bắc Cƣờng
- Thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát cũng chính là thời gian tơi đƣợc
phân cơng thực tập tại trƣờng Tiểu học Duyên Hải, thành phố Lào Cai, từ ngày
6/2/2017 đến 26/3/2017
* Tổ chức khảo sát:
(1) Tiến hành khảo sát
Trong q trình thực tập sƣ phạm, tơi đƣợc phân công thực tập tại lớp 4B,
trƣờng Tiểu học Duyên Hải nên có nhiều thuận lợi trong việc quan sát, tiếp xúc

15


với học sinh và trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm. Dƣới sự giúp đỡ nhiệt
tình từ phía nhà trƣờng và thầy cô, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát
lấy ý kiến của các giáo viên dạy khối 4 tại bốn trƣờng Tiểu học nói trên, phiếu
đƣợc đƣa tới từng giáo viên vào thời gian không phải giờ lên lớp của họ để giáo

viên có điều kiện lắng nghe chia sẻ về mục đích tiến hành cuộc khảo sát này của
chúng tôi. Chúng tôi đã phát ra và thu lại đủ 14 phiếu
(2) Phân tích kết quả khảo sát
Sau khi thu đƣợc phiếu khảo sát ý kiến tơi tiến hành phân tích kết quả.
Phiếu khảo sát gồm 10 câu hỏi với kết quả nhƣ sau:
A

Đáp án %

B

C

D

E

F

Câu
1

21.43

78.57

0.00

0.00


2

64.29

21.43

14.29

3

14.29

50.00

35.71

0.00

4

14.29

42.86

42.86

0.00

5


85.71

7.14

7.14

6

42.86

57.14

0.00

7

7.14

50.00

42.86

8

85.72

14.28

0.00


9

0.00

21.43

42.86

42.86

71.43

0.00

10

0.00

7.14

14.29

14.29

78.57

0.00

0.00


Câu 1: Từ kết quả khảo sát (78.57% - B) cho thấy còn một số lƣợng học
sinh mắc sai lầm khi đổi số đo có hai đơn vị đo sang số đo có một đơn vị đo. Do
đó giáo viên cần tìm ra biện pháp khắc phục vấn đề này
Câu 2: Vẫn còn một số học sinh chƣa biết cách hệ thống hóa các đơn vị đo
đã học dựa vào mối quan hệ giữa chúng. Giáo viên cần đặc biệt lƣu ý giúp học
sinh nắm rõ bản chất, dựa vào suy luận lơgic để hệ thống hóa các đơn vị đo

16


Câu 3: (50% - B, 35.71% - C) cho thấy học sinh còn mắc sai lầm khi đổi từ
thế kỉ sang năm và cả từ phút sang giây. Chứng tỏ học sinh chƣa nắm rõ mối
quan hệ giữa giây – phút, năm – thế kỉ
Câu 4: Học sinh còn mắc nhiều sai lầm khi thực hiện phép tính với số đo
đại lƣợng. Với số đo đại lƣợng, học sinh không chỉ tiến hành cộng, trừ, nhân,
chia đơn thuần nhƣ các số tự nhiên đƣợc vì đơi khi phải tiến hành chuyển đổi
các đơn vị đo rồi mới thực hiện phép tính. Giáo viên cần lƣu ý học sinh quan sát
các đơn vị đo thật cẩn thận trƣớc khi tính tốn
Câu 5: Để xác định đƣợc năm sinh của ai đó thuộc thế kỉ nào thì học sinh
phải xác định đƣợc năm bắt đầu và năm kết thúc của thể kỉ đó, nếu khơng học
sinh rất khó xác định. Có 85.71% cho thấy học sinh đã khá thành thạo với kĩ
năng xác định này
Câu 6: Để tiến hành đo đạc diện tích học sinh cần có kĩ năng sử dụng thƣớc
đo, nếu không đƣợc hƣớng dẫn đo cẩn thận và thực hành nhiều lần trong thực
tiễn thì các em khó có thể tự mình đo đạc và tính tốn diện tích của lớp học.
57.14% học sinh chƣa có kĩ năng đã nói lên điều này
Câu 7: Khả năng ƣớc lƣợng của học sinh Tiểu học còn rất hạn chế, đặc biệt
với những vật có kích thƣớc lớn.Vốn sống của các em cịn ít, khả năng tƣ duy
tƣởng tƣợng cịn hạn chế, vì vậy đa số các em chỉ ƣớc lƣợng đƣợc những thứ
mình thƣờng thấy thƣờng gặp

Câu 8: Với 85.72% cho thấy học sinh lớp 4 rất hứng thú với các bài tốn có
nội dung thực tiễn liên quan đến đại lƣợng và đo đại lƣợng, do đặc điểm học
sinh Tiểu học u thích khám phá, tìm tịi. Đây là dấu hiệu tốt để giáo viên có
thể áp dụng các biện pháp phát triển năng lực ứng dụng Toán học vào thực tiễn
cho học sinh lớp 4
Câu 9: Ta thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến khó khăn của học sinh lớp 4
trong q trình giải các bài tốn có nội dung thực tiễn liên quan đến đại lƣợng và

17


đo đại lƣợng, nhƣng chủ yếu là do: học sinh chƣa nắm vững kiến thức, chƣa có
kĩ năng thực hành, tính tốn thực tiễn
Câu 10: Với việc tìm ra ngun nhân dẫn đến những khó khăn của học sinh
trong quá trình giải các bài tốn có nội dung thực tiễn liên quan đến đại lƣợng và
đo đại lƣợng, mỗi giáo viên đều có những phƣơng pháp riêng nhằm khắc phục
khó khăn cho học sinh, từ đó phát triển đƣợc năng lực ứng dựng Toán học vào
thực tiễn cho học sinh. Nhƣng với 78.57% cho thấy hầu hết giáo viên đều phối
hợp các phƣơng pháp trong giảng dạy để có thể đạt đƣợc kết quả tốt nhất
Nhƣ vậy, sau khi tiến hành điều tra, khảo sát giáo viên khối 4 tại bốn
trƣờng Tiểu học tại thành phố Lào Cai, chúng tôi đƣa ra một số nhận định nhƣ
sau: Lớp 4 là giai đoạn đầu của giai đoạn học tập sâu, ở giai đoạn này họcsinh
vẫn học các kiến thức, kĩ năng cơ bản của mơn Tốn nhƣng ở mức sâu hơn, khái
qt hơn, thơng minh hơn. Nhiều nội dung tốn học mang tính trừu tƣợng, khái
quát hơn. Khi tiếp xúc với các dạng bài tập liên quan đến đại lƣợng và đo đại
lƣợng, học sinh đôi khi rất mơ hồ và lung túng, đặc biệt là các bài tập về chuyển
đổi đơn vị đo, dẫn đến sai lầm trong so sánh số đo đại lƣợng, sai lầm khi suy
luận, nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nguyên nhân do học sinh chƣa nắm vững
mối quan hệ giữa các đơn vị đo, nhầm lẫn mối quan hệ giữa các đại lƣợng, kĩ
năng tính tốn cịn chƣa thực sự vững chắc, chƣa nắm vững cách chuyển đổi các

đơn vị đo. Điều đó dẫn đến việc áp dụng kiến thức đại lƣợng và đo đại lƣợng
vào giải các bài toán cũng nhƣ vào thực tiễn của học sinh cịn gặp nhiều khó
khăn hay nói một cách chính xác là học sinh chƣa có nhiều kĩ năng thực hiện.
Bên cạnh đó giáo viên vẫn chỉ chú trọng giảng dạy các kiến thức trong sách giáo
khoa, giáo viên không hƣớng dẫn học sinh hệ thống lại các đơn vị đo đã học dựa
vào mối quan hệ giữa chúng mà chỉ yêu cầu học sinh nhìn vào bảng đơn vị đo đã
học thuộc rồi vận dụng một cách máy móc nên học sinh cịn làm sai nhiều. Phần
mở rộng và liên hệ thực tế còn hạn chế, nếu có thì nội dung và hình thức của các

18


bài toán thực tiễn chƣa thực sự phong phú, hấp dẫn với học sinh. Nói chính xác
thì giáo viên vẫn cịn “ngại” trong việc tìm tịi, nghiên cứu để tìm ra các bài toán
đại lƣợng và đo đại lƣợng liên quan đến thực tiễn đƣa vào bài học hoặc các tiết
thực hành
Với thực tế đổi mới giáo dục hiện nay, với yêu cầu nâng cao tính thực tiễn
trong giảng dạy và học tập các mơn học ở Tiểu học nói chung, mơn Tốn 4 nói
riêng, chúng tơi suy nghĩ, nghiên cứu các biện pháp nhằm giúp học sinh hạn chế
các sai lầm khi tiếp xúc với các dạng bài tập này và đặc biệt giúp học sinh phát
triển năng lực ứng dụng toán đại lƣợng và đo đại lƣợng vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn một cách có hiệu quả.
Kết luận Chƣơng 1
Ở chƣơng 1, chúng tôi đã nêu ra đƣợc cơ sở lí luận: một số đặc điểm nhận
thức của học sinh lớp 4, vai trò của nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng đối với
học sinh lớp 4, tìm hiểu về năng lực ứng dụng nội dung đại lƣợng và đo đại
lƣợng vào thực tiễn của học sinh lớp 4 và cơ sở thực tiễn của việc phát triển
năng lực ứng dụng Toán học vào thực tiễn trong dạy học đại lƣợng và đo đại
lƣợng cho học sinh lớp 4 qua khảo sát thực trạng tại một số trƣờng Tiểu học tại
thành phố Lào Cai. Chúng tơi nhận thấy lí luận đã đáp ứng đƣợc vấn đề nhƣng

thực tiễn cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc phát triển năng lực ứng
dụng nội dung đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn nên chúng tơi nghiên cứu
để tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát triển năng lực ứng dụng kiến
thức đại lƣợng và đo đại lƣợng vào thực tiễn.

19


Chƣơng2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY
HỌC ĐẠI LƢỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƢỢNG
2.1. Giúp học sinh nắm vững kiến thức về nội dung đại lƣợng và đo đại
lƣợng ở lớp4
Dạy học hình thành biểu tƣợng, khái niệm các đại lƣợng và đơn vị đo đại
lƣợng thông qua hoạt động quan sát, ƣớc lƣợng, so sánh, liên hệ, đối chiếu để
học sinh có đƣợc biểu tƣợng rõ ràng về khối lƣợng, thời gian, diện tích. Đặc biệt
là các đơn vị đo đại lƣợng.
2.1.1. Hình thành cho học sinh biểu tượng chính xác về đại lượng
Trong thực tế cuộc sống, học sinh cần có cảm nhận tốt về giá trị một đại
lƣợng cụ thể, đó là việc cảm nhận đồ vật trong cuộc sống thƣờng ngày xung
quanh học sinh có những thuộc tính nào đó nhƣ“dài- ngắn”, “nặng- nhẹ”, “tonhỏ”, “rộng- hẹp”…, vì vậy việc tập cho học sinh biết ƣớc lƣợng số đo đại
lƣợng là rất quan trọng. Thơng qua ƣớc lƣợng nhiều lần, học sinh có đƣợc cảm
nhận tốt về giá trị các đại lƣợng và bằng hoạt động hoạt động khái quát hóa, học
sinh sẽ có biểu tƣợng về các đại lƣợng thơng dụng
Để giúp học sinh có những cảm nhận đúng về các đại lƣợng, giáo viên cần
tổ chức cho học sinh hoạt động, thao tác với các đồ vật cụ thể. Việc ƣớc lƣợng
giá trị của đại lƣợng đƣợc thực hiện qua quan sát trực tiếp, không đo đạc cụ thể
nhƣng lại đƣa ra giá trị gần đúng của đại lƣợng. Và trong hoạt động, học sinh có
khi phải so sánh các đối tƣợng theo một thuộc tính nào đó nhƣ so sánh độ dàingắn, nặng- nhẹ,… của hai đối tƣợng, qua việc ƣớc lƣợng so sánh đó rút ra đƣợc
biểu tƣợng về đại lƣợng đang xét (việc so sánh thƣờng là so sánh trực tiếp nên

có sự tham gia của càng nhiều giác quan càng tốt). Việc tổ chức cho học sinh
ƣớc lƣợng số đo đại lƣợng là rất cần thiết cho các hoạt động diễn ra trong cuộc
sống hàng ngày của học sinh

20


Thông qua việc ƣớc lƣợng trọng lƣợng của một bao gạo, một bao ngơ học
sinh thƣờng nhìn thấy hàng ngày để nhận biết đƣợc khối lƣợng của chúng khi
dạy bài “yến”, “tạ”, “tấn” (thông qua đơn vị đã đƣợc học là ki-lơ-gam, trọng
lƣợng của bao gạo hoặc bao ngơ có thể là 10kg, 25kg, 50kg). Nếu ƣớc lƣợng
trọng lƣợng của một bao gạo là 10kg thì 1 yến chính là trọng lƣợng của một bao
gạo, qua đó học sinh có thể liên hệ với hình ảnh con lợn ni ở nhà để ƣớc
lƣợng về khối lƣợng của nó theo đơn vị đo khối lƣợng là yến. Nếu ƣớc lƣợng
một bao gạo nặng từ 25kg hay 50kg thì cho học sinh thử ƣớc lƣợng tổng trọng
lƣợng của 4, 20, 40 bao gạo nhƣ thế để hình thành biểu tƣợng về đơn vị tạ, tấn.
Hoặc giáo viên có thể cho học sinh ƣớc lƣợng trọng lƣợng của con voi nặng
nghìn tấn để hình dung rõ hơn về khối lƣợng lớn nhƣ tấn.
Thời gian là khái niệm khó với học sinh, học sinh khơng nhìn thấy thời
gian và chỉ cảm nhận thời gian thông qua những hành động diễn ra trong cuộc
sống hàng ngày, giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh thơng qua các hình ảnh
của hoạt động sinh hoạt hàng ngày (lao động, học tập, xem ti-vi,…) để cảm nhận
về thời gian. Ở lớp 4, học sinh làm quen với đơn vị đo thời gian mới, khó cảm
nhận hơn, đó là “giây” (khoảng thời gian rất ngắn) và “thế kỉ” (khoảng thời gian
rất dài). Giáo viên cho học sinh quan sát đồng hồ có kim giây chuyển động hay
ƣớc lƣợng thời lƣợng giữa mỗi lần đọc các số tự nhiên liên tiếp để có cảm nhận
một cách trực quan, trực tiếp vềđơn vị giây. Giáo viên có thể cho học sinh ƣớc
lƣợng khoảng thời gian tồn tại của những hiện tƣợng sự kiện dài nhƣ sự kiện
lịch sử hay ông em sống rất lâu nhƣng vẫn chƣa đƣợc một thế kỉ… để hình dung
về đơn vị đo lớn là thế kỉ

Để cảm nhận về đại lƣợng diện tích, giáo viên cho học sinh so sánh diện
tích hai hình, tốt nhất là trƣờng hợp hình này nằm trong hình kia. Với đại lƣợng
diện tích, cần lƣu ý giúp học sinh nắm đƣợc một số tính chất sau: hai hình bằng
nhau thì có diện tích bằng nhau, khi chia một hình thành nhiều phần thì diện tích

21


×