Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Ngữ pháp TOEIC bài 9 to v và v ing không bắt đầu một vị ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.56 KB, 3 trang )

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt
đầu một vị ngữ
Động từ dạng to V và động từ dạng V-ing thì không thể bắt đầu một vị ngữ
(không đóng vai trò là động từ chính của câu).

Xin chào các bạn,
Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của
câu. Trong video này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi
nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu.
Ta cùng xét một câu như thế này: I love you. Đây là một câu rất quen thuộc mà
chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng
các bạn chưa từng nghe bao giờ: I loving you và I to love you. Bởi vì sao? Đối
với câu I love you thì love you là một vị ngữ, động từ love chia ở thì hiện tại đơn.
Còn loving you không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ, to love you cũng
không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi I am loving you thì am loving you là vị ngữ,
lúc đó có động từ to be ở trước và V-ing phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và
là vị ngữ. Còn chỉ có loving không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấy một
cụm động từ bắt đầu bằng V-ing hay to V thì không thể làm vị ngữ của câu. Vậy
mục đích của nó trong câu như thế nào? Chúng ta cùng xét một vài ví dụ.
I want to sleep.
Chủ ngữ câu này là I, vị ngữ là want to sleep. Ý chính câu này là tôi muốn, chứ
không phải tôi ngủ. Động từ chính làm vị ngữ là chữ want, còn to sleep chỉ là
hành động mô tả cho hành động want. Ý chính là tôi muốn, còn ngủ chỉ là mô tả
cho hành động muốn.
Chúng ta có thêm một ví dụ nữa: She is happy to help you.
Ta thấy động từ to help không phải vị ngữ. Vậy vị ngữ của câu ở đây là động
từ to be chia ở thì hiện tại đơn là is. Phía sau còn có tính từ happy nên nó là vị
ngữ. Ý chính của câu này là cô ấy vui vẻ, chứ không phải cô ấy giúp bạn, cô ấy
chỉ vui vẻ trong việc giúp bạn thôi.
Ta có câu khác: The manager requires his employee to work hard. Ta thấy động
từ work ở dạng to V, đây không phải vị ngữ chính. Vị ngữ chính của câu này là


động từ requires ở thì hiện tại đơn số ít. Chủ ngữ là The manager. Vị ngữ
từ requires… trở đi, trong đó có hành động to work chỉ hành động của nhân viên.
Ý chính của câu này là người quản lý bắt buộc nhân viên phải làm gì đó. To
work là hành động mô tả cho yêu cầu requires.
Còn V-ing thì như thế nào? Ta ví dụ một câu: The student sitting there is a good
student. Câu này nôm na ta hiểu là sinh viên ngồi đó là một sinh viên tốt. Vị ngữ


chính của câu bắt đầu từ động từ to be: is a good student. Ý chính của câu:
người sinh viên này là một sinh viên tốt. Còn hành động ngồi chỉ là hành động
chỉ rõ người sinh viên nào. Rõ ràng đây không phải vị ngữ của câu. Các bạn nên
cẩn thận ở những điểm như thế này vì trong tiếng Việt không phân biệt dạng
động từ là vị ngữ với dạng động từ là V-ing. Câu này trong tiếng Việt sẽ ghi như
sau: Người sinh viên ngồi đó là một sinh viên tốt. Chữ “là” không có dạng gì cả,
và nó không thêm -ing nên chúng ta dễ nhầm lẫn. Ta phải hiểu trong một câu chỉ
có một vị ngữ chính thôi, và “ngồi” không phải là vị ngữ. Chúng ta phải hiểu
được như vậy.
Ta cùng xét qua một số ví dụ trong bài thi.
Câu 103
Ta thấy động từ to be (are) là trợ động từ, ngay sau đó là động từ ở dạng -ed. Ta
hiểu đây là vị ngữ của câu (ai đó được khuyên – thể bị động). Phía sau có một
động từ nữa, nó ở dạng to V và không phải vị ngữ của câu. Đây là việc làm mô
tả cho vị ngữ của câu, mô tả cho hành động được khuyên.
Câu 107,
Ở đây có vị ngữ is eager (động từ to be thì hiện tại đơn). Tính chất eager ở đây
là háo hức làm việc gì đó (to develop). Không phải người ta phát triển, mà chỉ là
háo hức để phát triển. Nên to develop không phải vị ngữ.
Câu 139
Ở dạng to V thì to share không phải vị ngữ của câu. Vị ngữ của câu là ở động
từ to be đi với V-ing(are discovering – đang khám phá ra). To share chỉ là hành

động mô tả cho are discovering new ways chứ không phải vị ngữ của câu. Chủ
ngữ là people – người ta. Ý chính của câu là người ta đang khám phá ra những
cách mới.
Câu 130
Trợ động từ should là nơi vị ngữ bắt đầu – should be prepared (nên được chuẩn
bị). Động từ chúng ta phải điền không phải ở dạng vị ngữ. (A) has presented là
hiện tại hoàn thành nên không được chọn. (C) present là hiện tại đơn cũng
không được chọn. Nên phải là (B) presenting hoặc (D) to present. Một là to V,
hai là V-ing.
Câu 139
Có trợ động từ will, theo sau là động từ help (giúp đỡ), ta hiểu đây là vị ngữ. Áp
dụng kiến thức đã học, ta thấy đây là thì tương lai đơn có trợ động từ will nên
đây là vị ngữ của câu. Từ necessities trở về trước là chủ ngữ (Những cái gì đó
sẽ giúp đỡ bạn cung cấp). Thì ở chỗ trống không thể nào ta chọn vị ngữ được.


Giả dụ câu có hai vị ngữ, thì ở bài trước ta đã biết ở giữa phải ngăn cách bằng
liên từ and/or/but. Ở đây không có liên từ nên ta phải hiểu nguyên một phần
đánh dấu đỏ là cụm danh từ. Ta phải chọn dạng không phải vị ngữ. Ở đây (A)
seek là động từ ở thì hiện tại đơn nên không chọn được. (C) have sought là hiện
tại hoàn thành, là một vị ngữ, không được. Ta chỉ chọn (B) seeking hoặc (D)
being sought.



×