Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 21 ví dụ tính từ thường vs tính từ v ing v ed

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.5 KB, 4 trang )

Bài 21: ví dụ tính từ thường vs. tính từ V-ing / Ved
Mời bạn cùng làm 14 câu ví dụ thực tế trong đề TOEIC cho dạng phân biệt tính
từ thường và tính từ V-ing / V-ed nhé.

Chào các bạn, bài trước mình có nói mỗi lần thấy chỗ trống đang cần một tính
từ, và bạn phân vân giữa một đáp án là tính từ thường và một đáp án là V-ing thì
bạn luôn chọn đáp án là tính từ thường chứ không bao giờ chọn V-ing. Còn nếu
bạn phân vân giữa một đáp án là tính từ thường và một đáp án là động từ
dạng -ed làm tính từ thì bạn xét nghĩa. Nếu thấy động từ dạng -ed đúng nghĩa thì
bạn chọn vào, không thì bạn chọn tính từ thường. Còn nếu bạn không biết nghĩa
và phân vân giữa hai đáp án này thì cũng ưu tiên chọn tính từ thường vì nó hay
đúng hơn (như mình đã nói ở bài trước). Bây giờ chúng ta hãy cùng làm một vài
ví dụ cho dạng câu này:
Câu 103
Ta thấy đây là một cụm danh từ (một cái gì đó liên quan đến cái gì đó). Chỗ trống
đang cần một tính từ để mô tả cho danh từ chính phía sau. Đáp án (B)
impressive có đuôi -ive có thể làm tính từ. Đáp án (D) impressed có đuôi ed cũng có thể làm tính từ. Ta loại hai đáp án kia. Bây giờ coi nghĩa để xem hai
đáp án này có đúng không. Động từ impressed nếu bạn biết thì nó có nghĩa là
gây ấn tượng, chỉ mô tả cho danh từ chỉ người. Ví dụ mình nói là impressed
customers nghĩa là những người khách hàng bị gây ấn tượng (sản phẩm nào đó
gây ấn tượng với khách hàng), thì lúc này mới dùng impressed để mô tả cho
danh từ chỉ người phía sau. Còn ở đây inventory không phải danh từ chỉ người
nên ta không chọn đáp án (D) impressed mà chọn đáp án (B) impressive. Còn
nếu các bạn không biết nghĩa luôn thì cũng ưu tiên chọn đáp án (B).
Câu 119
The most … cover letter là cụm danh từ (cái gì đó liên quan đến cái gì đó mà có
tính chất gì đó). Letter là danh từ chính, cover là danh từ phụ, thì trước hai chữ
đó chắc chắn phải chọn tính từ (như ta nói ở bài trước) để mô tả cho danh từ
chính. Đáp án một là (C) impressed đuôi -ed, hai là (D) impressive đuôi -ive. Loại
hai đáp án (A) và (B). Như mình vừa nói xong thì chữ impressednày chỉ mô tả
cho người thôi. Mà danh từ chính ở sau là letter (lá thư), không phải danh từ chỉ


người. Cho nên chúng ta không chọn đáp án impressed. Ta chọn đáp án (D)
impressive.
Câu 116
Ta thấy a … logo là cụm danh từ. Chỗ trống cần một tính từ để mô tả cho danh
từ chính phía sau (logo). Đáp án (A) suited là động từ dạng -ed, (B) suitable có
đuôi -able là đuôi tính từ. Ta loại hai đáp án kia. Bây giờ chúng ta coi nghĩa.


Chữ suited nếu bạn biết thì nó có nghĩa là phù hợp. Còn suitable cũng có nghĩa
là phù hợp luôn. Nhưng suited không đứng trước danh từ chính và luôn đứng
sau danh từ. Ví dụ mình nói: The product is suited to these customers (Những
sản phẩm này phù hợp cho những người khách hàng này). Vì vậy ta không
chọn suited (nó không đứng trước danh từ) mà chọn suitable. Nếu bạn không
biết nghĩa hoặc phân vân vì nghĩa của chúng giống nhau, thì bạn cũng ưu tiên
chọn suitable vì như mình đã nói thì nó hay đúng hơn động từ dạng -ed.
Câu 104
Ta thấy for nghĩa là cho thì phía sau sẽ là cụm danh từ (cho cái gì đó và cái gì
đó). Scenery là danh từ chính, trước danh từ chính đang cần một tính từ để mô
tả cho nó. Đáp án (B) attractingcó thể đóng vai trò tính từ hoặc (C) attractive có
đuôi -ive cũng là tính từ. Thì như mình đã nói, nếu phân vân giữa hai tính từ này
thì mình luôn chọn tính từ thường chứ không bao giờ chọn động từ dạng V-ing.
Câu 125
Phía trước có giới từ of (nghĩa là liên quan đến), phía sau là cụm danh từ (liên
quan đến những cái gì đó). Conditions là danh từ chính, weather là danh từ phụ
nên trước đó luôn chọn tính từ như mình đã nói. Đáp án một là (B) favorable có
đuôi -able là đuôi tính từ, hai là (D) favoring có V-ing có thể đóng vai trò là tính
từ. Đấu giữa hai cái này thì tính từ thường luôn thắng như mình đã nói. Ta không
chọn V-ing.
Câu 107
Ở đây là cụm danh từ : Our…customers (những khách hàng gì đó của chúng tôi

thì thế nào đó). Rõ ràng chỗ trống đang cần một tính từ để mô tả cho danh từ
chính phía sau. Ta có (D) regulating có V-ing có thể đóng vai trò là tính từ. Đáp
án (C) regularity là danh từ nên ta không chọn. Đáp án (B) regularly là trạng từ
nên ta không chọn. Ta thấy đáp án (B) bỏ -ly đi thì thành tính từ. Vậy thì rõ ràng
đáp án (A) regular là tính từ. Ta ưu tiên chọn tính từ thường chứ không chọn Ving. Theo thống kê của mình ở bài trước thì ta không bao giờ chọn -ing nên ta
chọn đáp án regular.
Câu 131
Chỗ trống nằm ngay sau một động từ to be (are) thì rõ ràng nó đang cần một
tính từ. Đáp án (A) spacious có đuôi -ous là đuôi tính từ. Đáp án (B) spacing là
động từ dạng V-ing cũng có thể là tính từ. Như mình vừa nói xong thì chúng ta
luôn chọn tính từ thường chứ không chọn -ing.
Câu 150
Ta thấy chỗ trống nằm sau một động từ to be (is) và sau trạng từ (clearly) thì chỗ
trống phải là tính từ. Đáp án có (A) innovated là động từ dạng -ed và (C)
innovative có đuôi -ive đều có thể đóng vai trò tính từ. Nếu bạn thấy chữ ở đây lạ
và bạn không biết nghĩa thì bạn cứ ưu tiên chọn tính từ thường điền vào.
Câu 147
Ta thấy phía trước có has đi với gone thì đây rõ ràng là một động từ chia ở thì
hiện tại hoàn thành (gone là V3 của go). Has đi với V3 là hiện tại hoàn thành (đã
làm gì đó). Phía sau sẽ là cụm danh từ (đã làm gì đó với những cái gì đó). Đáp


án (B) considerable là đuôi tính từ. Đáp án (D) considering là V-ing có thể đóng
vai trò tính từ. Như mình đã nói là hai cái này đấu với nhau thì ta luôn chọn tính
từ thường chứ không chọn V-ing.
Câu 144
With nghĩa là với, đây là cụm danh từ (với những cái gì đó bởi cái gì đó). Chỗ
trống là tính từ để mô tả cho danh từ chính phía sau. (B) adding là V-ing có thể
làm tính từ. (D) additional có đuôi -alcũng là tính từ. Nhưng chúng ta luôn chọn
tính từ thường, không chọn V-ing.

Câu 128
Đây là cụm danh từ the region’s … benefit (cái gì đó như thế nào đó của cái gì
đó). Chỗ trống trước danh từ chính rõ ràng đang cần tính từ để mô tả cho nó. Ba
đáp án (B) (C) (D) đều có thể đóng vai trò tính từ. Thứ nhất là không chọn Ving ở câu (B) vì mình vừa nói xong. Động từ dạng -ed thì ta coi nghĩa để coi có
đúng không. Nếu bạn biết thì chữ benefit này có nghĩa là lợi ích. Còn danh
từ finance nghĩa là tài chính, còn động từ nghĩa là cấp tiền cho ai đó. Như mình
đã nói ở bài trước thì tính từ dạng -ed sẽ có nghĩa là bị nhận hành động. Ở đây
có nghĩa là cái lợi ích được người ta cấp tiền cho, vậy là sai nghĩa nên mình
không được nói như vậy. Nếu mình nói là financed companies, tức là những
công ti này được cấp tiền cho, thì lúc đó mới đúng. Cho nên ta chọn đáp án (D)
financial có đuôi -al là đuôi tính từ. Cho dù bạn không biết nghĩa thì những câu
thế này vẫn ưu tiên chọn tính từ thường.
Câu 118
Chỗ trống nằm sau động từ to be (is) thì rõ ràng ở đây đang cần một chữ tính từ.
Đáp án có (A) predictable là đuôi tính từ -able. (D) predicted là động từ dạng ed có thể đóng vai trò tính từ. Ta loại ngay hai đáp án kia. Bây giờ chúng ta coi
nghĩa coi động từ dạng -ed có đúng nghĩa hay không. Ta thấy động từ predict có
nghĩa là dự đoán. Tính từ ở đây đang mô tả cho danh từ phía trước, mà danh từ
phía trước là một cái tên (cái tên gì đó thì có tính chất này). Ta coi lại tên này
đang nói về cái gì. Nhìn về phía sau ta thấy câu này đang nói về một người phụ
nữ. Tức là người đó được dự đoán là giành chiến thắng (to win). Cho nên đáp
án predicted rất hợp lý. Người ta dự đoán bà này sẽ giành chiến thắng cái gì đó
nên ta chọn (D) predicted. Khi đã thấy đáp án predicted đúng nghĩa thì bạn
không chọn đáp án predictable nữa. Nhưng nếu bạn muốn xét nghĩa cho kỹ thì
mình nói luôn là predictable có nghĩa là có thể dự đoán được. Ví dụ một trận
bóng đá dễ đoán kết quả thì mình dùng predictable chứ không dùng cho người
như ở đây. Vì vậy không chọn đáp án này.
Có một số câu mà động từ dạng -ed lại đúng nghĩa. Chúng ta phải xét nghĩa để
chọn vào làm tính từ.
Câu 108
Chỗ trống nằm sau động từ to be (are) thì rõ ràng ở đây đang cần một tính từ.

Đáp án có (C) satisfied là động từ dạng -ed có thể làm tính từ. Đáp án (B)
satisfaction là danh từ thì chúng ta không chọn. Đáp án (D) satisfy là động từ
dạng nguyên mẫu. Ta thấy (C) là động từ thêm -ed thì suy ra (D) là động từ


nguyên mẫu không có -ed nên ta không chọn. Đáp án (A) satisfactory thì đuôi y có thể đóng vai trò tính từ trong một số trường hợp. Cho nên bây giờ chúng ta
coi nghĩa. Ta biết động từ satisfied có nghĩa là làm thỏa mãn, chữ này quan trọng
nên bạn cần phải biết. Mà tính từ ở đây đang mô tả cho danh từ they (họ thì
không có tính chất gì đó). Vậy they là đang chỉ ai? Nhìn ra trước ta thấy có thêm
chữ customers nữa, tức là họ là những người khách hàng. Thì chọn động từ
dạng -ed vào sẽ có nghĩa là họ không được làm cho thỏa mãn, tức là những
người khách hàng không được làm cho hài lòng. Đáp án này rất hợp lý nên
chúng ta chọn. Còn đáp án (A) nếu bạn không biết nghĩa thì không chọn. Vậy
đáp án (A) nghĩa là gì? Ví dụ mình nói: The quality is satisfactory (chất lượng
làm người ta hài lòng) thì lại có nghĩa ngược lại. Từ này thường chỉ dùng cho vật
thôi. Sản phẩm hay chất lượng nào đó làm cho người ta hài lòng. Lúc đó ta mới
dùng đến satisfactory chứ không dùng cho customers
Câu 152
Ta thấy sau become (động từ đặc biệt) thì ta chọn tính từ. (A) defective là đuôi ive tính từ. (C) defected là động từ dạng -ed. (D) defecting là động từ dạng V-ing.
Ở đây nếu bạn thấy nghĩa của từ này lạ thì cứ ưu tiên chọn đuôi tính từ thường
điền vào chứ không chọn động từ dạng -ed và V-ing.



×