Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 33 tránh nhầm lẫn adv với n – p2 nhìn danh từ số nhiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.47 KB, 4 trang )

Bài 33: tránh nhầm lẫn Adv với N – P2: nhìn
danh từ số nhiều
Thêm một trường hợp rất dễ nhầm lẫn trong TOEIC: chỗ trống ở phía cuối cụm
danh từ. Các bạn xem Bài để biết mà tránh nhé.

Trong bài thi TOEIC có một dạng này rất dễ gây nhầm lẫn.
Trong bài nói về trạng từ mình có nói với các bạn là nếu bạn thấy một động từ rồi
đến một cụm danh từ hoàn chỉnh thì chỗ trống phía sau đó ta chọn trạng từ vào.
Nhưng có nhiều trường hợp dễ gây nhầm lẫn. Ví dụ như hai câu sau.
Câu này giả dụ chúng ta không biết nghĩa, chỉ xét ngữ pháp. Ở đây có the thì bắt
đầu một cụm danh từ. Vậy thì ở đây có hai trường hợp có thể xảy ra. Trường
hợp thứ nhất là cụm danh từ chỉ đến chữ year thôi, còn trường hợp thứ hai là
cụm danh từ đến hết chỗ trống luôn.
Xét trường hợp thứ nhất, nếu cụm danh từ nó chỉ đến chữ year này thôi, thì ta
thấy câu này đầy đủ hết rồi. “Làm gì đó với cái gì đó cho cái gì đó”. Vậy thì chỗ
trống ta cần một chữ để mô tả thêm cho động từ này. “Làm gì đó với cái gì đó
cho cái gì đó một cách như thế nào đó”. Vậy lúc đó chỗ trống phải là trạng từ. Ta
phải chọn đáp án trạng từ là (D).
Xét trường hợp thứ hai, nếu cụm danh từ nó đến hết chỗ trống này luôn thì ta
thấy rõ ràng nguyên chỗ này là một cụm danh từ. “Cho cái gì đó”. Lúc đó chỗ
trống nằm cuối một cụm danh từ cho nên là một danh từ chính. Vậy lúc đó ta
phải chọn đáp án danh từ là (B).
Hai trường hợp, hai đáp án khác nhau.
Một ví dụ khác.
Ở đây là has increased – “đã làm gì đó”, là một động từ. Vậy phía sau đang bắt
đầu cụm danh từ. “Đã làm gì đó với cái gì đó”. Ta cũng có hai trường hợp như
câu trên. Nếu cụm danh từ đến chữ worker thôi thì ta chọn trạng từ ở đây. Nếu
cụm danh từ nó đến đây luôn thì ở đây chọn danh từ làm danh từ chính. Đáp án
có thể là (C) hoặc (D).
Vậy phải làm thế nào thì lát nữa mình sẽ nói.



Ta cùng xét một vị trí khác. Trong bài nói về trạng từ mình cũng có nói là khi thấy
một cụm danh từ hoàn chỉnh, rồi đến chỗ trống, rồi đến một động từ thì ta chọn
trạng từ vào. Nhưng vị trí này cũng dễ gây nhầm lẫn.
Ví dụ như câu này. Giả dụ ta không biết nghĩa mà chỉ xét ngữ pháp thì có hai
trường hợp. Trường hợp thứ nhất là cụm danh từ the newscaster là một cụm
danh từ hoàn chỉnh. Còn chữ mispronounced phía sau là một động từ. Vậy thì ở
chỗ trống ta chọn trạng từ theo như cấu trúc trên. Lúc đó đáp án là câu
(D) accidentally
Còn trường hợp thứ hai là cụm danh từ có thể kéo dài đến hết chỗ trống luôn.
Lúc đó chỗ trống ở cuối một cụm danh từ nên phải là một danh từ làm danh từ
chính cho cụm danh từ đó. Lúc đó đáp án có thể là câu (A) accident hoặc
(C) accidents.
Một ví dụ khác. Câu này phía trước là đang bắt đầu một cụm danh từ. “Cái gì đó
của công ty Alberto Camera”, còn phía sau là động từ to be – is. Vậy thì câu này
cũng có hai trường hợp giống như câu trên. Nếu cụm danh từ chỉ đến
chữ end này thôi thì ta có thể chọn trạng từ vào chỗ trống. Nếu cụm danh từ đến
hết chỗ trống luôn thì ta chọn một danh từ vào. Đáp án có thể là (D) hoặc (A).
Vậy ta thấy là chỉ dựa vào ngữ pháp thì hai vị trí này luôn có hai trường hợp xảy
ra. Có thể là trạng từ, có thể là danh từ.
Mình có nói nếu đây là những cụm danh từ hoàn chỉnh thì bạn chọn trạng từ
vào. Nhưng vấn đề là nếu không biết nghĩa thì bạn không biết ở đây có phải là
cụm danh từ hoàn chỉnh không. Lỡ cụm danh từ nó tới hết chỗ trống phía sau
luôn thì lúc đó lại phải chọn danh từ vào.
Vậy cách làm là như thế nào?
Nếu khi đi thi mà bạn thấy vị trí chỗ đó, nếu đáp án chỉ có một danh từ thì rõ ràng
ta chọn danh từ vào. Hoặc nếu đáp án mà chỉ có một trạng từ thì rõ ràng ta chọn
trạng từ vào. Nhưng mà lỡ mà đáp án vừa có danh từ vừa có trạng từ thì ta phải
phân biệt như thế nào?
Chúng ta có ba cách phân biệt sau đây.

Cách thứ nhất là hiển nhiên là bạn coi nghĩa. Cách này là làm chính xác nhất.
Sau này mình sẽ dành ra một bài riêng để chỉ cách coi nghĩa. Bài này mình tạm
thời chưa nói.
Cách thứ hai là chúng ta dùng xác suất. Xác suất tức là bạn xem trường hợp
nào hay đúng hơn. Theo thống kê của mình, như trong bài trước mình đã nói, thì


mình đếm nhiều câu trong TOEIC mà là trường hợp này, thì 85% là đáp án trạng
từ đúng. Rõ ràng đại đa số là trạng từ hay đúng. Nếu không biết nghĩa thì bạn cứ
chọn đại trạng từ vào.
Cách thứ ba là có một số dấu hiệu để các bạn có thể làm chính xác mà không
cần biết nghĩa và cũng không dựa vào xác suất. Mình sẽ nói về những dấu hiệu
đó.
Trong bài này mình sẽ nói về dấu hiệu thứ nhất là danh từ số nhiều ở trước chỗ
trống. Mỗi lần bạn thấy phía trước đang bắt đầu cụm danh từ mà bạn thấy trước
chỗ trống là một danh từ số nhiều (có -s) thì cụm danh từ kết thúc ở đó. Đó sẽ là
một cụm danh từ hoàn chỉnh chứ không tới luôn chỗ trống. Lúc đó cụm danh từ
hoàn chỉnh rồi nên không chọn danh từ vào chỗ trống nữa. Danh từ số nhiều đó
là danh từ chính luôn rồi. Thì lúc đó bạn chọn đáp án trạng từ vào.
Lí do là như sau. Ví dụ như câu We need some computer mouses – “Chúng tôi
cần một vài con chuột máy tính”. Mouses là danh từ chính còn computer là danh
từ dùng để mô tả cho mouses.
Còn câu We need some computers ——–. Ta thấy chữ computers có -s thì ta
biết cụm danh từ kết thúc ở đó luôn: “một vài cái máy tính”. Lí do là gì? Cụm
danh từ này không thể kéo dài ra phía sau được nữa. Vì sao?
Nếu cụm danh từ mà có một danh từ phía trước mô tả cho danh từ chính thì
thường danh từ đó nó không có -s. Danh từ này chỉ được xem như một tính từ
thôi. Nó không phải là danh từ, nó không có số ít số nhiều gì cả. Cho nên nếu
bạn thấy chỗ nào mà là danh từ số nhiều thì nó không phải là chữ mà mô tả cho
danh từ phía sau, mà nó chính là danh từ chính luôn.

Vậy lúc đó ở chỗ trống không chọn danh từ nữa. Ta sẽ không chọn
chữ mouses vào chỗ trống nữa. Computers mà có -s thì đó là cụm danh từ hoàn
chỉnh. “Chúng tôi cần một vài cái máy tính”. Vậy lúc đó bạn chọn trạng
từ urgently vào chỗ trống để mô tả cho động từ need. “Chúng tôi cần một vài cái
máy tính một cách khẩn cấp”.
Chúng ta hãy làm một vài ví dụ. Ví dụ như câu này. Phía trước là động từ ở thì
hiện tại đơn are dominating – “đang làm gì đó”. Phía sau là một cụm danh từ.
Bạn thấy chữ shelves có -s thì cụm danh từ này tới chỗ này thôi. Nó kết thúc ở
chữ shelves luôn. “Những cái gì đó gì đó”. Chứ nó không tới chỗ trống. Cho nên
ở đây đúng với cấu trúc “động từ – cụm danh từ hoàn chỉnh – chỗ trống” thì chỗ
trống cứ chọn trạng từ vào. Đáp án là câu (B).
Câu này. Phía trước là should send – “nên làm gì đó”, là một động từ. Còn phía
sau là bắt đầu một cụm danh từ. Rồi chữ transcripts là một chữ có -s, thì cụm
danh từ chỉ đến chữ này thôi. Cho nên đây là một cụm danh từ hoàn chỉnh rồi.


Thì theo đúng với cấu trúc “động từ – cụm danh từ hoàn chỉnh – chỗ trống”, bạn
chọn trạng từ vào chỗ trống phía sau. Đáp án là câu (D).



×