Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Giải đề thi TOEIC thật ngày 1332016 câu 125 132

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.93 KB, 5 trang )

Giải đề thi TOEIC thật ngày 13/3/2016 | câu 125132
125. Dạng câu từ vựng: seek candidates = tìm kiếm ứng viên
126. Dạng câu từ loại: vị trí chọn tính từ – tính từ dạng V-ed.
127. Dạng câu từ vựng: reasonable prices = giá cả hợp lí
128. Dạng câu tạp nham: Although vs. Despite vs. Whether vs. However.
129. Dạng câu tạp nham: even vs. since vs. so that vs. from.
130. Dạng câu từ vựng: offer refunds for items= đưa tiền hoàn lại cho các món
hàng
131. Dạng câu từ loại: vị trí chọn tính từ – tính từ dạng V-ing.
132. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ – are so exceptionally well written

Lời thoại của video:
Câu 125
Câu này 4 đáp án là 4 chữ rất khác nhau. Câu này chúng ta cần phải coi nghĩa.
Đọc ở đây ta thấy là Chúng tôi (We) làm gì đó. Ta cần một động từ vô đây:
Chúng tôi làm gì đó với cái gì. Thì đây là cụm danh từ:
Đây là những người ứng cử viên gì đó mà có cái gì đó. Rõ ràng là chúng tôi làm
gì đó những người ứng cử viên này. Ta chọn đáp án (B) là đáp án rất hợp
lý. Seek something tức là tìm kiếm cái gì đó. Chúng tôi tìm kiếm ứng cử viên, tức
là chúng tôi muốn tuyển ứng cử viên, muốn thuê những người ứng cử viên. Cho
nên đáp án là câu (B).
Contain là chứa đựng. Thì chúng ta không thể nói là chứa đựng ứng cử viên
được rồi.
Còn express là một chữ rất là quan trọng trong bài thi TOEIC, nghĩa là bày tỏ. Ví
dụ mình nói là express interest, là bày tỏ sự quan tâm. Hay là express
concerns là bày tỏ những sự lo lắng. Rõ ràng chúng ta không được nói là bày tỏ
những ứng cử viên. Cho nên loại đáp án này.
Câu 126
Câu này là câu từ loại. Ở đây chúng ta chọn loại từ gì? Chúng ta thấy chỗ trống
đang nằm trong một cụm danh từ:
The là bắt đầu cụm danh từ. Và cụm danh từ này nó tới đâu? Thì nó tới chỗ này:


Những cái gì đó ở trong cái gì đó:


Rõ ràng đây là cụm danh từ. Danh từ chính là chữ landmarks này. Những
cái landmarks như thế nào đó nhất. Rõ ràng ở đây chúng ta đang cần một tính
từ để mô tả cho danh từ landmarks này (cái landmarks này có tính chất gì nhất).
Trong 4 đáp án của chúng ta không có những đuôi tính từ thường gặp. Bình
thường chọn tính từ ta thường hay chọn những chữ có đuôi như thế này: -tive,
-ful, -able… Nhưng ở đây không có thì chúng ta chọn động từ dạng -ed. Mỗi lần
không có những cái này thì một là chúng ta chọn động từ dạng -ed, hai là động
từ dạng V-ing. Chúng có thể đóng vai trò là một tính từ để mô tả cho danh từ
phía sau.
Vậy thì rõ ràng đáp án là câu (D).
Câu 127
Ở đây là tại (at) prices (những cái mức giá như thế nào). Ở đây đang cần một
tính từ để mô tả cho chữ giá này.
Mỗi lần thấy ở sau là giá cả thì bạn cứ chọn chữ reasonable này. Đây là chữ
chuyên dùng để mô tả cho giá cả. Reasonable prices là giá cả như thế nào? Mỗi
lần gặp chữ này mà nếu bạn quên thì bạn cứ nhìn chữ reason, nghĩa là lý do hay
nguyên nhân. Thì nôm na ở đây là giá cả mà có lý do chính đáng. Hay chúng ta
dịch cho hay thì có nghĩa là giá cả hợp lý. Reasonable là hợp lý. Và đó là đáp án.
Câu 128
Mình hay gọi đây là dạng câu tạp nham. Tức là 4 đáp án không liên quan gì đến
nhau cả.
Thì mỗi lần gặp dạng câu này chúng ta cần xét ngữ pháp trước. Ta coi phía sau
chỗ trống là cái gì. Một tính từ, động từ, một câu hay một cụm danh từ.
Thì rõ ràng ta thấy ở đây nó đang là một câu. Đây là chủ ngữ:
Cái gì đó nó chỉ có một cái gì đó. Đây là vị ngữ:
Đó là một câu. Thì ở đây đang cần chữ nào mà đi được với một câu.
Đầu tiên chúng ta loại đáp án Despite ra. Despite nghĩa là mặc cho và nó chỉ đi

với cụm danh từ. Ví dụ mình nói: Despite the rain (mặc cho cơn mưa), họ vẫn
đi picnic… Chúng ta loại được đáp án (B).
Thứ hai là However, nghĩa là tuy nhiên. Khi nó đứng đầu câu thì cần có dấu
phẩy ở phía sau. Tuy nhiên, phẩy, rồi mới có một cái câu. Cho nên ở đây ta
không chọn However.
Còn hai đáp án còn lại. Ta có Whether đi được với một câu, có nghĩa là liệu. Liệu
ai đó làm gì đó (đi với một câu). Và Although cũng đi với một câu. Although là
mặc dù. Mặc dù cái gì đó như thế nào đó.


Thì ở đây có hai cách. Một là bạn biết kiến thức này thì bạn loại nhanh được một
đáp án nữa. Cái chữ whether mà mỗi lần sau câu đó có dấu phẩy, thì nó phải có
chữ or ở đây:
Cho các bạn một ví dụ: Whether she likes it or not, she must do it. Liệu cô ấy có
thích nó hay không, cô ấy phải làm nó. Chính xác là bất kể cô ấy thích nó hay
không thì cô ấy phải làm nó. Tức là sau câu có dấu phẩy thì phải có chữ or ở
đây:
Thêm một ví dụ khác nữa đi. Ví dụ mình nói: Whether you buy the phone or the
laptop, you will receive a discount. Liệu bạn mua điện thoại hay laptop, thì bạn
cũng sẽ nhận được cái khoản giảm giá. Whether là đến một câu, sau câu đó có
dấu phẩy thì cần có chữ or ở đây:
Nếu biết được cái đó thì bạn nhìn ra phía sau này có dấu phẩy, nhưng không có
chữ or nào hết, thì bạn có thể loại ngay whether.
Nếu bạn không biết được kiến thức đó thì giờ bạn phải coi nghĩa câu này. Nghĩa
câu này đọc cũng rất là dễ chứ không có khó.
Câu phía trước nói là những cái bộ phận (departments) về thể thao (sports) nó
chỉ có (only has) một cái staff, tức là ban nhân viên, một cái ban nhân viên nhỏ
(tức là nó có ít nhân viên).
Câu phía sau là nó (chỉ cái bộ phận đó) thì được biết đến đã tổ chức nhiều sự
kiện gì đó (danh từ chính là chữ events). Efficient nghĩa là hiệu quả (chữ rất

quan trọng). Ở đây là trạng từ efficientlyrồi có chữ very phía trước nữa. Thì ở
đây có nghĩa là một cách rất hiệu quả.
Thì bạn thấy rõ ràng hai câu này nghĩa nó trái ngược với nhau. Ở trên này nói là
nó có một ban nhân viên nhỏ, có ít nhân viên. Nhưng nó lại tổ chức sự kiện một
cách rất hiệu quả. Nên chúng ta chọn Although điền vô. Mặc dù có ít nhân viên
nhưng tổ chức một cách rất hiệu quả.
Câu 129
Câu này nhìn vô chúng ta thấy ở sau có to thì phía trước rất có thể là from. Bởi
vì hai chữ này hay đi với nhau. Người ta hay nói là từ cái gì đó đến cái gì đó.
Nhưng mà ở đây ta cần phải kiểm tra lại cho chắc. Chứ đi thi TOEIC mà bạn
thấy chỗ nào to là khoanh liền chữ from thì nhiều lúc bạn có thể sai. Ở đây rất có
thể là from nhưng còn nhiều chữ khác có thể đi với to nữa.
Ở đây kiểm tra lại cho chắc thì ta thấy từ cái gì đây? The close là cái việc đóng.
Đóng của cái gì? Của cái business, tức là của cái việc kinh doanh. To the next
morning là đến sáng hôm sau. Chúng ta hiểu ý nó đang muốn nói ở đây là từ lúc
đóng chỗ kinh doanh, tức là từ lúc đóng cửa cho đến sáng hôm sau. Ta thấy nó
rất là hợp lý. Đây là một khoảng thời gian người ta hay nhắc đến. Ví dụ cửa
hàng chúng tôi sẽ nghỉ ngơi từ lúc đóng cửa cho đến sáng hôm sau. Đại khái là
như vậy nên chúng ta chọn from rất là hợp lý.
Còn nếu bạn muốn loại những đáp án khác cho chắc cú. Thì ta xem những đáp
án khác sai như thế nào.


So that thì luôn đi với một câu. So that nghĩa là để mà. Để mà cái gì đó như thế
nào đó. Mà rõ ràng ở sau không phải một câu. Đây chỉ là những cụm danh từ
thôi. Ở đây không hề có cái vị ngữ nào cho nên không phải là một câu thì bạn
không thể dùng so that.
Even nghĩa là thậm chí. Chữ này đóng vai trò như là một trạng từ. Nó không đi
với một câu, cũng không đi với cụm danh từ. Ví dụ mình nói: He can’t do it even
with her help. Câu này nghĩa là anh ấy không thể làm việc đó thậm chí với sự

giúp đỡ của cô ấy. Muốn đi với một cụm danh từ phía sau thì phải có giới
từ with (với) ở đây (với sự giúp đỡ của cô ấy). Chứ chữ even không thể đứng sát
vô với danh từ phía sau được. Muốn đi với danh từ nó cần một giới từ như even
with, even for, even on… Chứ nó không đi sát với cụm danh từ được. Cho nên
chúng ta không chọn even ở đây.
Vậy thì còn đáp án since thì sao? Since có thể đi với cụm danh từ (từ cái lúc nào
đó). Nhưng chú ý là since nó chỉ đi với một thời điểm trong quá khứ để nó diễn tả
việc bắt đầu trong quá khứ và kéo dài cho tới bây giờ. Ví dụ như mình nói
là: Since his graduation, he has worked here. Nghĩa là từ lúc tốt nghiệp của anh
ấy, thì anh ấy đã làm việc ở đây. Tức là từ lúc tốt nghiệp trong quá khứ cho đến
bây giờ anh ấy vẫn luôn làm ở đây. Since chỉ dùng để như vậy thôi, đi với thời
điểm trong quá khứ. Trong khi đó ở đây là gì? Lúc đóng cửa cho đến sáng hôm
sau, rõ ràng là những thời gian hàng ngày. Ngày nào cũng lặp lại như vậy, không
phải một thời điểm trong quá khứ nên chúng ta không dùng since ở đây được.
Câu 130
Câu này chúng ta chỉ cần coi nghĩa thôi. Câu này nghĩa của nó cũng rất là đơn
giản.
Chúng tôi không offer (cung cấp) cái gì đó (ở đây đang cần một danh từ) cho
những món hàng (items) mà (that, đồng nghĩa với which, là mệnh đề quan hệ)
đã được mua tại một sự giảm giá. Tức là ở đây muốn nói những món hàng được
mua vào lúc giảm giá thì người ta sẽ không cung cấp cái gì cho nó.
Thì rõ ràng đáp án là câu (B) refunds. Chúng ta có chữ funds nghĩa là quỹ, là
tiền. Refunds là việc hoàn tiền lại. Thì rõ ràng những món hàng mà được giảm
giá, khuyến mãi thì người ta sẽ không hoàn tiền lại cho những món hàng đó.
Những món hàng giảm giá thì miễn đổi trả lại, tức là người ta sẽ không hoàn tiền
cho nó. Đáp án là refunds.
Câu 131
Câu này chọn loại từ gì?
Chúng ta thấy nó nằm trong một cụm danh từ:
An là bắt đầu một cụm danh từ và nó kéo dài tới đây:



Một cái need gì đó để làm gì đó (vân vân…). Thì đây là cụm danh từ và danh từ
chính là chữ need (như thế nào đó). Thì ta thấy vị trí này rõ ràng đang cần một
tính từ để mô tả cho danh từ need. Một cái need có tính chất gì.
Lại giống như câu lúc nãy, ở đây không có những đuôi tính từ thường gặp. Thì
chúng ta chọn một là động từ dạng V-ed, hai là động từ dạng V-ing.
Ở đây chỉ có động từ dạng V-ing thôi. Increasing có thể đóng vai trò là tính từ để
mô tả cho danh từ phía sau.
Câu (D) là trạng từ thì không chọn rồi. Câu (A) là động từ dạng nguyên mẫu.
Câu (B) là động từ dạng thêm -s. Còn không thì nó là danh từ số ít hoặc danh từ
số nhiều. Không thể nào những cái này là tính từ được. Cho nên là ta không
chọn được. Đáp án là câu (C).
Câu 132
Câu này là câu từ loại. Ở đây chúng ta chọn loại từ gì?
Đọc ở phía trước ta thấy có are là động từ to be, nghĩa là thì. Thì như thế nào
đây? Are so nghĩa là thật. Chữ so tương đương với very. Thì rất là gì đó/thì thật
là gì đó. Well là trạng từ của tính từ good, nghĩa là tốt. Well là một cách rất tốt.
Tiếp theo nữa là written. Written rõ ràng là V3 của động từ write. Nghĩa là viết.
Thì ở đây ta thấy có động từ to be, rồi V3. Động từ to be mà đi với V3 thì đó
chính là cấu trúc của bị động. Tức là ở đây nghĩa là được viết. Cái gì đó phía
trước nó được người ta viết.
Vậy thì bỏ những chữ này vô đây nữa thì nó nghĩa là gì? Được viết một cách rất
là tốt. Có chữ sovào đây nữa thì nghĩa là được viết một cách thật là tốt (so well
written).
Ta thấy nghĩa ở đây nó đã đầy đủ hết rồi. Chỗ này chúng ta không cần chọn một
chữ gì vô đây ta cũng có thể hiểu nghĩa. Are so well written là được viết ra một
cách rất tốt. Mỗi lần đầy đủ hết rồi mà nếu người ta chèn chỗ trống vô nữa thì
bạn cứ chọn trạng từ để mô tả thêm cho nghĩa của chỗ đó. Đáp án là (D). Cụ thể
là nó mô tả cho chữ well. Cái gì đó được viết rất tốt. Tốt một cách như thế nào?

Thì cần một chữ để mô tả cho chữ tốt này.
Tốt một cách hơi hơi hay tốt một cách cực kỳ, tốt một cách dữ dội hay tốt một
cách kinh khủng. Rõ ràng cần một chữ để mô tả cho chữ tốt này. Nên chúng ta
chọn trạng từ.
Chúng ta để ý ở đây là trạng từ của chữ except. Except nghĩa là ngoại trừ.
Thì exceptionally đại khái là một cách ngoại lệ.
Thì ở đây nó được viết tốt một cách ngoại lệ luôn. Tức là rất là tốt. Nên ta thấy
đáp án này rất là hợp lý.



×