Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Giải đề thi TOEIC thật ngày 2732016 câu 101 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.25 KB, 5 trang )

Giải đề thi TOEIC thật ngày 27/3/2016 | câu 101108
101. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ.
102. Neither… nor…
103. Dạng câu từ loại: vị trí chọn V-ing đóng vai trò là danh từ.
104. Dạng câu đại từ: vị trí chọn tính từ sở hữu.
105. Dạng câu từ vựng: the applicants seem skillful = những người xin việc có
vẻ có kỹ năng
106. Câu dạng động từ: xét động từ to be và xét chủ động / bị động.
107. Dạng câu tạp nham: about vs. and vs. because vs. during.
108. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ – chọn V-ing đóng vai trò là danh từ
hay chọn danh từ thường?

Lời thoại của video:
Câu 101
Câu này bốn đáp án là bốn từ loại khác nhau, chúng ta xét ngữ pháp để chúng
ta coi đây là loại từ gì. Đầu tiên chúng ta thấy phía trước là a, a là “một”. Vậy thì
ta thấy đây là bắt đầu của một cụm danh từ, tức là một “cái gì đó”. Và ngay sau
đó là chữ notable, đuôi -able này chứng tỏ nó là một tính từ. Cụm danh từ thì
phải có danh từ, vậy nên chỗ trống này cần có một danh từ để cụm danh từ có
nghĩa là “một cái thứ gì đó có tính chất notable”. Thì rõ ràng chúng ta cần chọn
cụm danh từ vô đó.
Đầu tiên chúng ta loại đáp án D, đây là trạng từ. Đáp án C là tính từ. Vậy còn hai
đáp án này, chữ nào là danh từ đây? Success và succeed. Chúng ta thấy những
chữ có đuôi -ess này thường là danh từ. Ví dụ: process là “quy trình”, access là
“sự đi vào, truy cập” hay happiness là “niềm hạnh phúc”. Từ đó ta có thể suy ra
được success rất có thể là một danh từ. Như vậy chúng ta chọn đáp án này vào.
Hoặc bạn có thể cố gắng nhớ success nghĩa là “sự thành công”. Như vậy cụm
danh từ có nghĩa là “một sự thành công có tính chất gì đó”. Còn succeed là động
từ, có nghĩa là “thành công”, chúng ta không chọn đáp án này.
Câu 102
Ở câu 102, rõ ràng mỗi lần bạn cứ thấy Neither là bạn chọn ngay đáp án nor.


Đây là một câu rất cơ bản trong bài thi, giúp cho những bạn yếu lấy
điểm. Neither…nor… trong câu này nghĩa là “Không”, “cái người CEO”, “và cũng
không”, “cái người chủ tịch”.
Câu 103
Câu này ta thấy bốn đáp án là động từ ở bốn dạng khác nhau. Vậy chúng ta cần
coi xem chỗ trống ở đây cần điền động từ dạng gì.


Đầu tiên chúng ta thấy chỗ trống này đang nằm trong một cụm danh từ. Chúng
ta đọc cái câu này lên thì chúng ta thấy ở đây đang là: “Cái nhà hàng gì đó, nó
cung cấp” bắt đầu cụm danh từ “một cái gì đó có tính chất gì đó”, phía sau thêm
một cụm danh từ nữa, danh từ chính ở phía sau cùng, “và những cái
experiences gì đó có tính chất gì đó”. Tóm lại, cái nhà hàng này cung cấp hai thứ
là cái này và cái này. Chúng ta xác định được đây là một cụm danh từ, trong
đó experiences là danh từ chính, rõ ràng chỗ trống này đang cần một từ để mô
tả cho danh từ ở phía sau. Như vậy chúng ta có thể chọn những đáp án nào
đây?
Đầu tiên, đáp án A dine là động từ dạng nguyên mẫu, đáp án B dines là động từ
dạng thêm -s. Những loại từ này không đứng trước để mô tả danh từ chính
được, nên ta loại ngay hai đáp án này.
Tiếp theo, ta còn động từ dạng -ed và động từ dạng -ing thì phải dùng như thế
nào và nó khác nhau như thế nào? Thứ nhất, động từ dang -ed có thể đóng vai
trò là tính từ đứng trước danh từ được. Ví dụ: the trained employee nghĩa là
“người nhân viên có tính chất trained”, là “người nhân viên được huấn luyện”.
Động từ có tận cùng -ed có thể đóng vai trò tính từ, mang nghĩa là “người nhân
viên được người ta huấn luyện”. Động từ có dạng V-ing cũng có thể đóng vai trò
tính từ để mô tả cho danh từ chính phía sau, tuy nhiên nó khác với động từ có
tận cùng dạng -ed như thế nào? Ví dụ: the running bear là “con gấu có tính chất
running”, con gấu làm cái hành động “run” này, hay nghĩa là “con gấu đang
chạy”. Như vậy, động từ dạng -ed nghĩa là danh từ này nó bị/nhận hành động

này, còn V-ing nghĩa là danh từ này nó tự làm hành động này. Còn một trường
hợp nữa, động từ dạng V-ing còn có thể đóng vai trò là danh từ nữa. Ví dụ: the
cleaning servicesthì cleaning ở đây là “việc lau chùi”, là danh từ mô tả cho danh
từ phía sau; như vậy cụm này có nghĩa là “những dịch vụ liên quan đến việc lau
chùi”.
Vậy thì chúng ta coi chúng ta chọn cái trường hợp nào vào đây. Rõ ràng chúng
ta thấy trước mắt chúng ta phải biết nghĩa cái từ experience này, và chúng ta biết
nghĩa của cái động từ dine này. Thì cái danh từ experience bình thường dịch là
“kinh nghiệm”, nhưng ở đây người ta nói là cái nhà hàng này nó cung cấp
cái experience nên chúng ta không thể nói là “nhà hàng cung cấp những cái kinh
nghiệm” được, mà chúng ta dịch cho nó đúng là “trải nghiệm”, “nhà hàng cung
cấp/đem đến những cái trải nghiệm gì đó”. Rồi còn động từ dine có nghĩa là gì?
Rõ ràng chúng ta có những cái danh từ như là dinner nghĩa là “bữa ăn tối”, hay
là dinning room nghĩa là “phòng ăn”, thì động từ dine của chúng ta có nghĩa là
“ăn”. Nếu như chúng ta chọn động từ dạng -ed ở đây thì cũng giống như trường
hợp “người nhân viên được huấn luyện”, chọn dined vô đây thì sẽ có nghĩa là
“những cái trải nghiệm được người ta ăn”, người ta ăn những cái trải nghiệm thì
chúng ta thấy rõ ràng nghĩa nó rất là kì cục, chúng ta không thể chọn động từ
dạng -ed được, chúng ta loại đáp án này. Rõ ràng chỉ còn đáp án D là đáp án
hợp lý, thế nhưng chúng ta cùng xét chọn động từ dang V-ing ở đây thì có nghĩa
là như thế nào. Thì nếu như nó đóng vai trò như cái từ running ở đây này, giống


như con gấu làm hành động chạy, thì những trải nghiệm này làm hành động ăn,
“những trải nghiệm này nó ăn”, thì nghe nó cũng rất là kì, rõ ràng nó cũng không
phải trường hợp này. Nó là trường hợp này, V-ing đóng vai trò làm danh từ. Tức
là ở đây dining chính là danh từ “việc ăn/việc ăn uống”. Vậy thì ở đây nó sẽ có
nghĩa là “những trải nghiệm liên quan đến/về việc ăn uống”. Vì thế đáp án đúng
là đáp án D và nó có nghĩa là như vậy. Giống như ở đây “căn phòng dành cho
việc ăn uống”, đây cũng là danh từ mô tả cho danh tử phía sau.

Đối với câu này, một số bạn hay học được những cái nguyên tắc, gọi là nguyên
tắc “người – vật”. Tức là cái nguyên tắc này nó nói là: mỗi lần cứ thấy phía sau là
danh từ chỉ vật thì bạn chọn động từ dạng V-ing ở phía trước, mỗi lần bạn thấy
danh từ chỉ người ở phía sau thì bạn chọn động từ dạng V-ed ở phía trước.
Thức chất cái nguyên tắc này rất là thiếu chính xác, theo kinh nghiệm của mình
thì chỉ chính xác khoảng 60% thôi. Khi bạn không biết nghĩa thì bạn mới áp dụng
nguyên tắc này, nên chúng ta luôn phải ưu tiên xét nghĩa để chọn được đáp án
đúng.
Câu 104
Bốn đáp án này đều liên quan đến “cô ấy”, qua ngữ pháp thì chúng ta chọn từ
“cô ấy” nào ở đây? Đầu tiên, chúng ta nhìn thấy phía trước có to sell là “để bán”,
rõ ràng sau chữ sell này phải là một cụm danh từ. Bán là phải bán cái gì đó, ví
dụ bán nhà, bán xe, bán đồ ăn. Chỗ này bắt đầu cụm danh từ, cụm danh từ đó
sẽ kết thúc ở đây, bán cái gì đó bởi vì gì đó. Chúng ta thấy là từ đây đến đây là
một cụm danh từ. Vị trí này nó đang đứng đầu một cái cụm danh từ. Cứ mỗi lần
thấy cái chỗ trống này đứng đầu cụm danh từ thì bạn chọn những tính từ sở
hữu. Tính từ sở hữu là những chữ như là our, my, his, nghĩa là “của tôi”, “của
họ”, “của anh ấy”, “của chúng”, gì đó v.v. Chúng ta chọn her vào đây, sell her gì
đó là “bán những cái thứ gì đó của cô ấy”.
Câu 105
Câu này bốn chữ rất khác nhau, rõ ràng chúng ta phải coi nghĩa ở đây. Đọc ở
đây chúng ta thấy đây là cụm danh từ “những cái gì đó của ngày hôm nay”.
Đang cần một danh từ chính ở đây. Allnôm na dịch là “tất cả”. Seem là một chữ
rất quan trọng, nó nghĩa là “trông có vẻ”, “dường như”, nó đồng nghĩa với
chữ look. Hai chữ này đều có nghĩa là “trông có vẻ”. Tiếp theo, “trông có vẻ rất”
rồi “skillful”, đây là một tính từ của danh từ skill. Chữ skill có nghĩa là “kỹ năng”,
vậy thì skillful có nghĩa là “có đầy kỹ năng, có nhiều kỹ năng”. Ở đây đang cần
chọn một thứ gì đó có vẻ như là “rất có kỹ năng”, như vậy rõ ràng chúng ta cần
một danh từ chỉ người, phải là người thì mới “có kỹ năng” được. Cho nên chúng
ta thấy đáp án B, cái đuôi này là danh từ chỉ người, applicants là “những người

xin việc”. Thì ở đây sẽ có nghĩa là “những người xin việc đều có vẻ rất là có kỹ
năng”. Còn những đáp án kia, jobs là “công việc”, offers mà là danh từ có nghĩa
là “lời đề nghị”, accounts là “tài khoản”, rõ ràng những thứ này không thể “có vẻ
có kỹ năng” được nên chúng ta không chọn.
Câu 106


Câu này chỗ trống sau động từ to be, yêu cầu chúng ta điền động từ require ở
các dạng khác nhau vào chỗ đó. Động từ đi sau động từ to be chỉ có thể là hai
dạng, một là dạng V-ing, hai là dạng V-ed. Chúng ta thấy hai đáp án này khác
nhau chỗ nào? Are requiring là thì hiện tại tiếp diễn, có nghĩa là “đang yêu
cầu”. Are required là động từ to be đi với V-ed, đây là cấu trúc của bị động, có
nghĩa là “được/bị yêu cầu”. Vậy hai đáp án này khác nhau cơ bản là: đáp án A là
chủ động – “đang yêu cầu cái gì đó”, đáp án C là bị động – “được người ta yêu
cầu”. Ở đây chúng ta chọn chủ động hay bị động? Chúng ta sẽ ưu tiên qua
nghĩa. Ở đây chúng ta thấy câu là “Tất cả những người nhân viên thì” thế nào
đó, phía sau là “liên hệ Bà Waters”, thì rõ ràng đây là “nhân viên được người ta
yêu cầu”, người ta yêu cầu những người nhân viên phải liên hệ cho bà này.
Nhân viên được người ta yêu cầu thì chúng ta phải chọn đáp án C.
Nếu bạn không hiểu nghĩa thì bạn làm như sau. Nếu ta chọn chủ động thì nó
thường có một cụm danh từ ở phía sau, nếu mà đang làm gì đó thì phải là đang
làm gì đó với cái gì, cần có một cụm danh từ ở phía sau. Trong khi đó ở phía sau
này lại là động từ dạng to V, không phải một cụm danh từ, cho nên chúng ta
không dùng dạng chủ động mà chúng ta chọn bị động. Mình ví dụ như đối với
trường hợp của chữ require này, nó nghĩa là “yêu cầu”, vậy muốn dùng chủ động
thì phải có danh từ phía sau, phải có yêu cầu ai. Ví dụ: require their coworkers to
contact… là “đang yêu cầu những người đồng nghiệp của họ liên hệ…”, yêu cầu
những người này làm hành động liên hệ. Nó cần một cụm danh từ ở phía sau,
mà ở đây không có, nếu bỏ chữ “yêu cầu” kia vào đây thì không biết là yêu cầu
ai, cho nên chúng ta không thể chọn chủ động ở đây. Do đó, chúng ta không

chọn chủ động, không thể chọn đáp án A, mà chọn bị động.
Câu 107
Câu này muốn làm cho nhanh thì nên xét nghĩa. Đọc từ chỗ này chữ share là
“chia sẻ”, phía sau là cụm danh từ “chia sẻ cái gì đó”, từ đây trở đi là cụm danh
từ “cái gì đó của họ với”, thêm một cụm danh từ nữa “những người sinh viên cái
gì đó”. Chúng ta thấy được từ đây trở đi là cụm danh từ “chia sẻ cái gì đó với ai
đó”. Trong cụm danh từ đó có ba danh từ nhỏ, “chia sẻ” cái thứ này, skills –
những kỹ năng, rồi thêm cái thứ gì đó nữa. Chúng ta thấy rõ ràng là ba cụm
danh từ đứng liền nhau: cái này, cái này và cái này. Ngay lập tức chúng ta thấy
được chỗ trống cần một từ để nối thứ này với hai thứ ở phía trước, như vậy rõ
ràng chúng ta chọn đáp án and – “và”.
Câu 108
Ở đây chúng ta chọn loại từ gì? Chúng ta thấy The là bắt đầu cụm danh từ, và
nó sẽ kết thúc tại đây, bởi vì chữ expressed này là động từ dạng -ed không thể
làm danh từ, cho nên danh từ nằm ở đây. Danh từ “cái gì đó” mà “làm gì đó” –
động từ.
Đầu tiên chúng ta loại câu A vì động từ dạng -ed nó không bao giờ làm danh từ.
Động từ dạng V-ing thì có thể đóng vai trò là danh từ, nhưng thường động từ
dạng V-ing đóng vai trò là danh từ sẽ không ở vị trí này. V-ing mà đóng vai trò là
danh từ thì nằm ở vị trí nào? Mình cho một ví dụ Thanks for viewing the book,


câu này nghĩa là “Cám ơn cho cái việc xem cái cuốn sách này” thì V-ing ở đây
đóng vai trò là danh từ. Sau giới từ “cho” thì phải là “cho cái gì đó”, thì ở đây rõ
ràng danh từ là “cho việc xem”. Nhưng phía sau nó phải là một cụm danh từ,
“việc xem cái gì”, bởi động từ ở dạng V-ing thì bản chất của nó vẫn là động từ
cho dù nó đóng vai trò danh từ, thì nó cần có danh từ phía sau, cụ thể danh từ ở
đây là the book. V-ing mà đóng vai trò là danh từ thì nằm ở vị trí này, thường nó
nằm giữa một giới từ ở phía trước và một cụm danh từ ở phía sau. Rất ít khi Ving nằm ở vị trí của một danh từ chính trong cụm danh từ như thế này. Cho nên
chúng ta có thể yên tâm loại đáp án C.

Đáp án B là danh từ chỉ người, viewer. Còn đáp án D, chữ views có thể là động
từ thêm s, cũng có thể là danh từ số nhiều. Bạn chú ý có rất nhiều từ có thể vừa
là động từ, vừa là danh từ. Ví dụ như increase nghĩa là “tăng” hoặc “sự gia
tăng”, use nghĩa là “sử dụng” hoặc “việc sử dụng”. Cho nên ở đây cũng rất có
thể là đáp án D – một danh từ.
Vậy chúng ta cùng xét lại danh từ chỉ người hay danh từ này. Nếu bạn muốn làm
cho chính xác thì bạn cần phải biết nghĩa. Nếu như bạn không biết nghĩa và bạn
thích xét ngữ pháp, bạn để ý ở đây là một cái danh từ số ít, còn nếu đây là danh
từ thì là danh từ số nhiều. Vậy bạn đặt ra câu hỏi: Liệu chúng ta có thể dựa vào
ngữ pháp để xem chỗ cần điền là danh từ số ít hay danh từ số nhiều hay không?
Chúng ta thấy rằng vị trí danh từ đang là chủ ngữ của cái câu này, cụm danh từ
đầu tiên của câu rõ ràng đóng vai trò là chủ ngữ. Mỗi lần bạn muốn biết chủ ngữ
là số ít hay số nhiều thì bạn kiếm cái vị ngữ phía sau. Ví dụ: Vị ngữ là has thì chủ
ngữ phải là số ít, vị ngữ là have thì rõ ràng phải là số nhiều; vị ngữ là was thì chủ
ngữ là số ít, là were thì chủ ngữ là số nhiều; vị ngữ là động từ ở thì hiện tại đơn
mà không có s thì chủ ngữ là số nhiều, vị ngữ là động từ ở thì hiện tại đơn mà
có s thì rõ ràng chủ ngữ là số ít. Khi kiếm vị ngữ ở phía sau thì ta thấy
chữ are này chính là vị ngữ, are này là động từ to be chia thì hiện tại đơn, nó là
vị ngữ của chủ ngữ này. Mà are thì buộc phải đi với một cái chủ ngữ số nhiều ở
phía trước. Rõ ràng phía trước này chưa hề có cái danh từ số nhiều nào. Do vậy
danh từ đưa vào chỗ trống này chắc chắn phải là danh từ số nhiều. Suy ra
chúng ta phải chọn đáp án D, không chọn đáp án B.
Một số bạn nhìn câu này có thể sẽ thắc mắc: đây là chủ ngữ – “những cái view
thì như thế nào đó”, thế chỗ giữa này là cái gì? Mình giải thích cho các bạn đỡ
thắc mắc. Đây là động từ -ed nằm ngay sau một cụm danh từ phía trước mà
không phải vị ngữ của câu, thì lúc đó người ta sẽ gọi là mệnh đề quan hệ rút
gọn. Đây là rút gọn của cái which are expressed… nghĩa là “mà được
expressed”, đây là mệnh đề quan hệ dùng để mô tả cho một cái mệnh đề phía
trước. Cái này là dạng rút gọn bỏ which và mệnh đề to be đi. “Cái gì đó mà được
cái gì đó thì nó như thế nào đó are…”




×