Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Giải đề thi TOEIC thật ngày 2732016 câu 133 140

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.07 KB, 7 trang )

Giải đề thi TOEIC thật ngày 27/3/2016 | câu 133140
133. Dạng câu từ vựng: the standard price = mức giá tiêu chuẩn
134. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ và tính từ.
135. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ – chọn danh từ thường hay chọn Ving đóng vai trò là danh từ?
136. Dạng câu tạp nham: If vs. So vs. That vs. Due to.
137. Dạng câu từ vựng: personally approve = đích thân chấp thuận
138. Dạng câu từ vựng: must complete the course = phải hoàn thành khóa học
139. Dạng câu từ vựng: for quick reference = để tra cứu nhanh
140. Dạng câu từ vựng: find additional ways = tìm những cách khác

Lời thoại của video:
Câu 133
Chúng ta cần xét nghĩa câu này: the ……. price – “giá như thế nào đó”. Rõ ràng
trong chỗ trống chúng ta cần tính từ để mô tả cho chữ “giá” – price. Đáp án là
câu (B) standard nghĩa là “tiêu chuẩn”: standard price – “giá tiêu chuẩn”, “giá
thông thường”.
Câu 134
Nếu chúng ta muốn làm nhanh câu này, thì lần sau khi gặp chữ how và người ta
chừa chỗ trống ở ngay sau chữ how rồi người ta bắt bạn chọn từ loại, thì một là
bạn chọn tính từ, hai là bạn chọn chọn trạng từ. Cứ sau how thì hoặc là tính từ,
hoặc là trạng từ.
Khi nào chúng ta chọn tính từ? Khi câu phía sau tính từ kết thúc bằng động từ to
be như is/are/was/were.
Còn khi câu phía sau có vị ngữ chỉ một hành động được diễn tả bằng động từ
bình thường, không phải động từ to be, thì chúng ta chọn trạng từ.
Mình sẽ giải thích cho các bạn vì sao lại như vậy. Chúng ta có cách dùng
của how: how + câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Ví dụ mình nói I don’t know how
he goes to work – “Tôi không biết anh ta đi làm bằng cách nào”. How đi với một
câu phía sau để nó chỉ cách thức mà người ta làm cái việc này.
Cách dùng thứ hai của how như ví dụ sau:
How old are you? Câu này rõ ràng ai cũng biết nghĩa là “Bạn bao nhiêu tuổi?”.


Chính xác hơn thì: old là tính từ có nghĩa là “già”: how old – “già như thế
nào”. How old are you có nghĩa là “Bạn già như thế nào”. Tức là how đi với tính
từ để chỉ mức độ: how old – “mức độ già như thế nào”, “già nhiều hay già ít”.
Cho nên đây là một cách dùng của how.
How có thể đi với một tính từ: how beautiful – “đẹp như thế nào” (mức độ xinh
đẹp)


Hoặc có thể đi với một trạng từ: how quickly – “nhanh như thế nào” (mức độ
nhanh)
How đứng trước một tính từ/trạng từ để chỉ mức độ của nó.
Từ hai cách dùng này chúng ta kết hợp lại sẽ ra kết quả như thế này:
• how beautiful she is – “Cô ấy đẹp như thế nào” (mức độ đẹp của cô ấy)
• how quickly he runs – “Anh ấy chạy một cách nhanh như thế nào” (mức độ
nhanh trong việc anh ấy chạy)
Sự khác biệt ở đây: Nếu phía sau là động từ to be như is thì sau how là tính từ.
Nếu phía sau là động từ thường như run thì sau how các bạn chọn trạng từ. Vì
sao lại như vậy?
Rõ ràng nếu mình nói bình thường: She is beautiful – “Cô ấy xinh đẹp”. Is là
động từ to be và theo sau là một tính từ beautiful. Khi mình muốn chỉ mức độ
đẹp – “đẹp như thế nào” thì phải dùng how đứng đầu câu. Thứ hai là mình muốn
nói đến mức độ đẹp nên chúng ta phải chuyển tính từ beautiful lên phía
sau how: How beautiful she is – “Cô ấy đẹp như thế nào”. Cho nên phía sau sẽ
còn lại she is. Còn lại chính là động từ to be – is.
Còn câu He runs quickly – “Anh ấy chạy một cách nhanh”. Trạng từ quickly mô tả
cho hành động runs. Tương tự như câu trên, mình đang muốn nói mức độ
“nhanh” thì đầu tiên ta dùng how đứng ở đầu câu. Sau đó, vì mình đang nói mức
độ của trạng từ quickly, nên mình đưa trạng từ lên phía sau how. Phía sau còn
lại chữ runs: how quickly he runs.
Đó chính là lý do mỗi lần bạn gặp how, người ta bắt bạn chọn từ loại vào chỗ

trống sau how thì từ đó hoặc là tính từ, hoặc là trạng từ. Phía sau là động từ to
be thì bạn chọn tính từ. Phía sau là động từ thường thì bạn chọn trạng từ.
Chúng ta xem câu 134, đầu tiên chúng ta có how phía trước thì chỗ trống phía
sau how hoặc là tính từ hoặc là trạng từ. Chúng ta xét câu phía sau: Their
marketing campaigns are performing – “Những cái gì đó gì đó đang làm gì đó”.
Chủ ngữ là their marketing campaigns còn vị ngữ là are performing. Tuy vị ngữ
có động từ to be, nhưng bạn chú ý nó lại không đứng ở vị trí tận cùng câu giống
như ở ví dụ how beautiful she is. Mà động từ to be này đi với động từ perform ở
dạng V-ingđể tạo thành dạng hiện tại tiếp diễn. Are performing đơn thuần là động
từ perform, nhưng ở thì hiện tại tiếp diễn. Nên cuối cùng are performing là động
từ thường ở thì hiện tại tiếp diễn chứ không phải là động từ to
be – “đang perform”. Vậy rõ ràng đây là trường hợp câu phía sau đi với động từ
thường, giống trường hợp động từ runs trong ví dụ how quickly he runs. Nên
mình chọn trạng từ vào chỗ trống sau chữ how. Đáp án là câu (A) effectively.
Mình dịch nghĩa câu này lại lần nữa để các bạn hiểu rõ hơn. Khi đi thi các bạn
không cần dịch nghĩa. Đầu tiên assess là một chữ hơi quan trọng. Các bạn ít
gặp chữ này. Nó đồng nghĩa với evaluate – “đánh giá”. Effective rõ ràng có nghĩa
là “hiệu quả” – chữ quan trọng. Their marketing campaigns là “những chiến dịch
marketing của họ”. Perform nghĩa là “biểu diễn” nhưng rõ ràng chúng ta không
thể nói “Chiến dịch marketing đang biểu diễn”. Ở đây perform có nghĩa là “hoạt


động”: Their marketing campaigns are performing – “Những chiến dịch marketing
của họ đang hoạt động”. Rõ ràng trạng từ effectively – “một cách hiệu quả” đang
mô tả cho chữ perform –“hoạt động”: “hoạt động một cách hiệu quả”. Vậy chúng
ta gắn chữ how vào thì câu sẽ như thế nào? Bạn có thể dịch nguyên câu
là: assess how effectively their marketing campaigns are performing – “đánh giá
những chiến dịch marketing của họ hoạt động một cách hiệu quả như thế nào”
hoặc bạn có thể dịch như vậy: “đánh giá mức độ hiệu quả mà những chiến dịch
marketing đang hoạt động”.

Câu 135
Câu này đơn giản. Trước chỗ trống là for thì phía sau phải là danh
từ: for —— to educators – “cho cái gì đó đến cái người nào đó”. Nên chỗ trống
cần điền là danh từ. Chúng ta chọn danh từ vào nên đáp án là câu
(D) distribution: for distribution to educators – “cho cái sự phân phối đến những
người này”
Ở đây đáp án (A) distributor – có đuôi -or là danh từ chỉ người nên nó không phù
hợp với nghĩa của câu này: for distributor to educators – “cho người phân phối
đến những người này”. Nhưng câu này có rất nhiều bạn sai vì chọn đáp án
(B) distributing. Rất nhiều bạn chọn đáp án (B), thậm chí còn nhiều hơn số bạn
chọn đáp án (D). Vì sao lại như vậy? Thì mình được biết là một số bạn coi
hướng dẫn hoặc mẹo trên mạng hoặc được người ta hướng dẫn khi đi học là:
sau những giới từ như for, at, with… thì chúng ta chọn động từ dạng V-ing à Đây
là quan điểm sai lầm.
Thứ nhất, chúng ta phải hiểu là sau giới từ như for, in, at…. thì chính xác nó phải
là danh từ: for…– “cho cái gì đó”, in…– “trong cái gì đó”, at…– “tại cái gì đó”.
Phía sau for, in, at… phải là danh từ. V-ing cũng đóng vai trò làm danh từ, nhưng
nó chỉ là một tập hợp con trong tập hợp danh từ thôi, còn rất nhiều dạng danh từ
khác. Nên nếu bạn cứ suy nghĩ “sau giới từ chỉ là V-ing” thì bạn sẽ bỏ lỡ những
trường hợp khác. Nó rất nguy hiểm, giống như câu trên. Rõ ràng đáp án
(B) distributingkhông phù hợp, đáp án (D) distribution mới phù hợp.
Vậy khi nào bạn chọn danh từ đuôi –tion và khi nào bạn chọn V-ing đóng vai trò
làm danh từ? Sự khác biệt giữa chúng như thế này:
Ví dụ: You invite. Rõ ràng bạn không thể nói câu như vậy. Câu này không đầy đủ
nghĩa – “Bạn mời”. Chữ “mời” cần phải có một danh từ đứng sau, “mời” thì phải
“mời ai”: “Bạn mời tôi”, “Bạn mời gia đình bạn”, “Bạn mời những nhân viên”. Ví
dụ như You invite my friend – “Bạn mời người bạn của tôi”. Động từ invite cần có
một danh từ đứng sau.
Bạn nhớ nguyên tắc: Một động từ dùng như thế nào thì khi thêm –ing để đóng
vai trò làm danh từ cũng dùng đúng như vậy: inviting là động từ invite ở dạng Ving đóng vai trò làm danh từ “việc mời” thì nó cũng dùng giống như câu You

invite my friend. Ví dụ như mình nói Thank you for inviting. Rõ ràng inviting chính
là V-ing đóng vai trò làm danh từ đứng sau giới từ for – “Cảm ơn bạn cho việc
mời”. Nhưng chúng ta không thể ngừng sau chữ inviting mà sau inviting phải có
một danh từ: “mời ai”, giống y hệt như câu You invite my friend. Nên ở đây


sau inviting chúng ta cũng cần danh từ my friend: Thank you for inviting my
friend – “Cảm ơn bạn cho việc mời người bạn của tôi”. Nói chung là động từ
thường dùng như thế nào thì động từ dạng V-ing đóng vai trò làm danh từ cũng
dùng y như vậy. Nguyên tắc là như vậy.
Trở lại với câu 135, Copies of this communication skills book are available for
distribution to educators – “Những bản copy của cái gì đó có sẵn cho việc cung
cấp đến những nhà giáo dục”. Bạn muốn giữ nguyên nghĩa gốc khi
dùng distributing thì bạn phải dùng như sau: for distributing the copies to
educators – “cho việc phân phối những bản copy đến những nhà giáo dục”. Vì
động từ distribute cần có danh từ phía sau. Bạn không thể nói I will distribute to
the employees – “Tôi sẽ phân phát đến cho những người nhân viên”. Câu này
không không rõ nghĩa, “phân phát cái gì đến cho người nhân viên”. Bạn nói như
vậy người ta không hiểu. Phải có một danh từ phía sau distribute, “phân phát cái
gì đó cho người nhân viên” như “phân phát thư cho người nhân viên”, “phân
phát tài liệu cho người nhân viên”, “phân phát tiền cho người nhân viên”. Câu
đúng phải là: I will distribute the documents to the employees – “Tôi sẽ phân phát
những tài liệu đến cho người nhân viên”. Động từ gốc dùng sao, thì động từ V–
ing đóng vai trò làm danh từ cũng dùng như vậy. Distribute dùng sao
thì distributing đóng vai trò làm danh từ vẫn phải dùng như vậy: distributing the
copies to educators – distributing cần có danh từ the copies phía sau. Nguyên
tắc là như vậy.
Trong khi đó, phía sau chỗ trống có giới từ to, không có cụm danh từ ngay sát
phía sau nên bạn không thể chọn distributing vào chỗ trống. Nên đáp án
(B) distributing là đáp án sai. Còn đáp án (D) distribution đi với giới từ to để ngăn

cách cụm danh từ phía sau.
Nói tóm lại lần sau các bạn thấy chỗ trống sau giới từ thì bạn chọn danh từ: for
—— to educators“cho cái gì đó đến cái gì đó”. V–ing có thể đóng vai trò làm
danh từ. Ngoài ra còn có danh từ đuôi -tion/-ity/-ment/-ness là những dạng danh
từ mà chúng ta thường gặp. Vậy chúng ta phân biệt giữa động từ V-ing đóng vai
trò làm danh từ và danh từ có đuôi -tion/-ity/-ment/-ness này như thế nào? Nếu
sau chỗ trống là cụm danh từ thì các bạn chọn V-ing, còn nếu sau chỗ trống là
giới từ như to/in/at thì bạn chọn những đuôi danh từ -tion/-ity/-ment/-ness.
Câu 136
Câu này rất đơn giản. Bạn chỉ việc xét nghĩa thôi: You are selling or buying a
house, be sure to seek – “Bạn đang làm gì đó, hãy đảm bảo bạn làm gì đó”. Việc
chúng ta chọn if vào chỗ trống rất hợp lý: If you are selling or buying a house, be
sure to seek – “Nếu bạn đang làm gì đó, thì bạn hãy chắc rằng bạn làm gì đó”.
Còn không thì bạn áp dụng như thế này: Bạn cứ ghi nhớ khi đi thi TOEIC nếu
bạn gặp so và that đứng đầu câu thì bạn loại ngay vì so và that này rất ít khi
đứng đầu câu. Chúng có thể đứng đầu câu nhưng chúng ta rất ít khi gặp.
Còn due to đi với một cụm danh từ: “do cái gì đó”, chứ nó không đi với một câu
có chủ ngữ vị ngữ như bên trên. Nên bạn loại due to.
Nên đáp án hợp lý duy nhất phải là if.


Câu 137
Câu này có bốn đáp án là bốn trạng từ khác
nhau: personally, prosperously, relevantly,realistically. Chúng ta buộc phải xét
nghĩa: The delicious desserts at Beáchide Restaurant are ……… approved by
world-renowned chef Anita Nguyen – “Những món tráng miệng như thế nào đó
tại nhà hàng được chấp thuận bởi một người đầu bếp gì đó tên là Anita Nguyễn.”
Chữ approvecó nghĩa chính là “chấp thuận” – chữ rất quan trọng trong bài thi
TOEIC như approve a plan –“chấp thuận một kế hoạch”. world-renowned chef là
cụm danh từ có danh từ chính là chef – “người đầu bếp”. Ý câu này nói “Người

đầu bếp này chấp thuận món tráng miệng” hay “Món tráng miệng ở đây rất ngon,
người đầu bếp tán thành món đó”. Chúng ta chọn trạng từ vào chỗ trống. Trạng
từ cần điền vào chỗ trống sẽ mô tả cho động từ approve – chấp thuận”: “Người
đầu bếp chấp thuận món tráng miệng một cách như thế nào”. Đáp án
là personally. Chúng ta có danh từ person – “người”, thì tính từ personal có
nghĩa là “cá nhân”, “mang tính chất cá nhân của một người nào đó”. Vậy trạng
từ personally có nghĩa là “một cách cá nhân”. Đáp án personally rất hợp lý. Tức
là bạn nói: “Món tráng miệng được người đầu bếp chấp thuận một cách cá
nhân”. Vậy thì “Chính cá nhân người đầu bếp chấp thuận món tráng miệng này
chứ không phải là ai khác thay mặt họ làm”. Personally nhấn mạnh cho
chữ approved: Personally approved – “chấp thuận một cách đặc biệt bởi cá nhân
người đầu bếp”.
Những đáp án khác không đúng: prosperously là “một cách thịnh
vượng”, relevantly là “một cách phù hợp”. Những chữ này không phải là những
chữ quan trọng trong bài thi TOEIC và nghĩa của nó cũng không phù hợp trong
câu này. Bạn không cần nhớ những chữ này.
Còn realistically có real – “thật”. Ví dụ người ta hay hỏi Really? – “Thật vậy
không?”. Rõ ràng real có nghĩa là “thật”. Còn realistic có nghĩa là “thực tế”
nên realistically là “một cách thực tế”. Ví dụ He realistically thinks about his
future – “Anh ấy nghĩ về tương lai của anh ấy một cách thực tế”. Tức là trong
tương lai anh ấy sẽ tốt nghiệp với số điểm trung bình là 7,6. Đây là số điểm mà
anh ấy hoàn toàn có thể đạt được bằng khả năng của anh ấy. Hoặc “Trong
tương lai vào năm 30 tuổi thì tôi sẽ kiếm được 100 triệu”. Đây là những cái trong
khả năng anh ấy có thể làm được. Nó không quá xa vời. Đây là những mục tiêu
rất là thực tế. Tức là “Anh ấy suy nghĩ một cách thực tế”, “Anh ấy nghĩ theo kiểu
chấp nhận rằng những mục tiêu này có thể hoàn toàn đạt được như sự thật”.
Nên chữ realistically không mô tả cho chữ approved. Câu này chỉ nói “những
món tráng miệng này được chấp thuận bởi người đầu bếp”. Rõ ràng đây là là
một sự thật nên chúng ta không cần nói realistically approved – “chấp thuận một
cách thực tế”. Chúng ta không chọn realistically. Chữ realistically – “thực tế”

thường hay đi với hành động như “nghĩ một cách thực tế”, “nói một cách thực
tế”, “hy vọng một cách thực tế”. Nó diễn tả “ý nghĩ gì đó đúng với sự thật”. Thì lúc
đó chúng ta mới dùng trạng từ realistically. Nên ở đây chúng ta không
dùng realistically.


Câu 138
Câu này đơn giản là Trainees must …… – “Những người gì đó phải làm gì đó”.
Chúng ta cần một động từ trong chỗ trống, cụm the Introductory Programming
course có course làm danh từ chính ở phía sau: the Introductory Programming
course before moving on to the more advanced intermediate courses – “Khóa
học có tên gì đó trước khi làm gì đó”. Động từ cần điền đang tác động
lên course – “khóa học”: must ……. the Introductory Programming course – “phải
làm gì khóa học đó”. Đơn giản đáp án là (C) complete – “hoàn thành”: must
complete the Introductory Programming course – “phải hoàn thành khóa học”.
Câu 139
Chúng ta cần phải xét nghĩa câu này: All factory workers working on this
assembly line should keep a copy of the safety handbook with them for
quick……. – “Ai đó nên giữ một bản copy của cuốn sổ tay về an toàn với họ cho
cái sự gì đó nhanh”. Ý câu này là “Ai đó nên giữ cuốn sổ tay an toàn với họ để
có được cái gì đó nhanh”. Rõ ràng đáp án là câu (D) reference – “việc tham
khảo, tra cứu”. Chúng ta tra nghĩa của reference trong từ điển: the act of looking
at sth for information – “hành động xem cái gì đó để có được thông tin”. Hành
động “xem” đó chính là “tra cứu”. Bạn để ý những ví dụ về reference như:
Keep the list of numbers near the phone for easy reference – “Giữ danh sách
những con số gần điện thoại cho việc tra cứu dễ dàng”.
I wrote down the name of the hotel for future reference – “Tôi viết tên khách sạn
để cho việc tra cứu trong tương lai”.
Bạn thấy là reference rất hay đi với chữ for ở phía trước: for reference – “làm
việc gì đó cho cái mục đích tra cứu”, “để có được việc tra cứu”.

Nên đáp án là (D) reference: for quick reference – “cho cái mục đích tra cứu
nhanh”.
Những chữ khác đều không phù hợp: indication – “dấu chỉ” là danh từ của động
từ indicate – “chỉ ra”. Indication thường đi với chữ that ví dụ như an indication
that – “một dấu chỉ rằng”: “Một dấu chỉ rằng nên kinh tế đang được phục
hồi”. Nên ở đây chúng ta không dùng indication.
Danh từ procedure là chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC. Procedure có
nghĩa là “thủ tục, quy trình”. Nó rất giống chữ process cũng có nghĩa là “quy
trình”. Nhưng ở đây procedure không pù hợp. Nếu bạn nói quick procedure –
“quy trình nhanh” hay “thủ tục nhanh” thì chúng ta không biết “quy trình” này là
“quy trình gì”, “thủ tục gì” trong câu này. Chúng ta nói keep a copy of the safety
handbook with them for quick procedure – “giữ sổ tay an toàn cho quy trình
nhanh” thì chúng ta không biết quy trình này là quy trình gì. Ví dụ chúng ta
nói: maintenance procedure – “quy trình bảo trì”, hay check-in procedure – “thủ
tục đăng ký nhận phòng/lên máy bay”. Nên chúng ta phải biết là “thủ tục gì”. Câu
này chúng ta không biết là “thủ tục gì” nên bạn đừng chọn procedure. Đáp án là
câu (D) reference.
Câu 140


Câu này lại là câu chúng ta cần phải xét nghĩa: to find – “tìm”, phía sau gồm chỗ
trống + ways là cụm danh từ, nghĩa là “cách gì đó”, to promote – “để làm gì đó”.
Tức là find …… ways to promote – “tìm những cách như thế nào đó để làm gì
đó”. Rõ ràng trong chỗ trống chúng ta cần tính từ để mô tả cho từ ways: “những
cách có tính chất gì”. Rõ ràng chúng ta thấy đáp án (B) additional rất hợp
lý. Additional có nghĩa là “thêm”: additional ways – “những cách có tính chất
thêm” tức là “những cách thêm”. Tức là find additional ways – “tìm thêm những
cách”. Chữ additional rất khó sai.
Những đáp án khác thì sao? Chúng ta có approximate là chữ quan
trọng. Approximate có nghĩa là “xấp xỉ”, thường đi với những chữ về số lượng,

chẳng hạn như numbers – “số lượng xấp xỉ”, “con số xấp xỉ”, “con số ước tính”.
Chữ approximate này không mô tả cho ways – “những cách”, không thể là
“những cách xấp xỉ”. Chúng ta không chọn đáp án approximate.
Đáp án (A) decided rõ ràng có nghĩa là “quyết định”. Nếu bạn chọn đáp
án decided thì decided ways sẽ có nghĩa là “những cách được quyết định”.
Chúng ta dịch ra tiếng Việt nghe có vẻ hợp lý nên một số bạn sẽ chọn đáp án
(A) decided. Nhưng trong tiếng Anh, bạn không được dùng như vậy: Trong tiếng
Anh, bạn không được dùng động từ decide để tác động lên danh từ. Bạn không
thể nói I decide ways – “Tôi quyết định những cách”. Động từ decide không tác
động lên danh từ ways phía sau. Bạn chỉ có thể nói I decide to have new ways –
“Tôi quyết định có những cách mới”. Chứ bạn không nói decide ways – “quyết
định cái cách”. Decide không tác động trực tiếp lên danh từ mà sẽ đi với động từ
– “quyết định làm gì đó”, “quyết định có cái gì đó”. Nên chúng ta không thể
nói the decided ways. Bạn nói như vậy có nghĩa là “những cái cách được quyết
định”. Vì bạn không thể nói decide ways – “quyết định cái cách” nên bạn cũng
không thể nói decided ways “những cái cách được quyết định”. Nên chúng ta
không chọn decide ở đây.
Còn obtained cũng là chữ quan trọng. Obtain có nghĩa là “lấy được, có được”. Ví
dụ chúng ta nói: obtain important documents – “lấy được những tài liệu quan
trọng” hay obtain permission – “có được sự cho phép”. Ở đây chúng ta cũng
không thể nói obtained ways – “những cái cách được lấy được”. Nên chúng ta
không chọn đáp án obtained.
Trong câu này find additional ways có nghĩa là “tìm ra những cách thêm” nên đáp
án là (B) additional.



×