Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KHAI THÁC các PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU để GIẢI bài tập hóa HỌCPHẦN sắt và hợp CHẤT của sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.87 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN HÓA HỌC

"KHAI THÁC CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU ĐỂ
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT"

Người viết: Nguyễn Thanh Hải
Tổ: Hoá – Sinh – Công nghệ

Tháng 5/2011


2


MỤC LỤC
Trang
A. Đặt vấn đề

3

B. Nội dung

4

I. Kiến thức cơ bản về sắt và hợp chất của sắt



4

II. Các ví dụ

5

III. Thực nghiệm

13

C. Kết luận

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Hoá học lớp 12 - NXB GD HN 2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 12 - NXB GD HN 2008.
3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao
đẳng NXB ĐHQG HN 2000-2010.
4. Đề thi chọn học sinh giỏi môn Hóa học cấp Tỉnh, cấp
Quốc gia các năm.

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học
một cách sinh động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số

kỹ năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích
cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Qua quá trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm và việc tham
khảo nhiều tài liệu, tôi đã tích luỹ được một số phương pháp để giải bài tập hoá
học, đặc biệt là phần bài tập có liên quan đến sắt và các hợp chất của sắt. Việc
vận dụng các phương pháp khác nhau để giải bài tập hoá học đã tỏ ra có nhiều
ưu điểm, đặc biệt là khi các kỳ thi ngày nay đã chuyển đổi sang phương pháp
TNKQ. Trong trường hợp này, học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian tính
toán để có kết quả. Một số tác giả khác cũng đã đề cập đến nhiều phương pháp
giải bài tập khác nhau trong một số tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, ở đó cũng mới
chỉ dừng lại ở việc giải một số bài tập đơn lẻ mà chưa có tính khái quát.
Chính vì vậy, tôi viết đề tài này nhằm mở rộng, khái quát việc vận dụng các
phương pháp khác nhau trong việc giải một số bài tập hoá học phần sắt và các
hợp chất. Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh
nhiều cách nhìn khác nhau trong phương pháp giải bài tập rất có hiệu quả. Vận
dụng được các phương pháp này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn
hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi
TNKQ trong đề thi.
Đề tài được viết dựa trên cơ sở giải một số bài tập điển hình bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Tổ chức giảng dạy ở một lớp, đánh giá việc học sinh
vận dụng các phương pháp này sau khi đã được học tập. So sánh kết quả làm bài
với học sinh của một lớp khác không được giới thiệu các phương pháp. Trên cơ
sở kết quả thu được, đánh giá được ưu điểm và khái quát thành các phương
pháp chung cho một số dạng bài tập phần này.

4



B. NỘI DUNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT

1. Cấu tạo nguyên tử:
- Nguyên tử có 26 electron, được phân bố thành 4 lớp.
- Cấu hình electron: 1s2 / 2s2 2p6 / 3s2 3p6 3d6 / 4s2 ↔ [Ar] 3d6 4s2
→ Sắt là nguyên tố d – Kim loại chuyển tiếp.
- Tùy thuộc vào nhiệt độ, đơn chất Fe có thể tồn tại ở các mạng tinh thể lập
phương tâm khối (Feα) hoặc lập phương tâm diện (Feγ)
2. Tính chất hóa học:
- Sắt là kim loại thể hiện tính khử trung bình.
0
- Thế điện cực chuẩn: E Fe2+ / Fe = −0,44V .

- Tùy theo chất oxi hóa tác dụng với sắt mà nguyên tử có thể bị oxi hóa
thành ion Fe2+ hoặc ion Fe3+:
Fe → 2e + Fe2+ : [Ar] 3d6
Fe → 3e + Fe3+ : [Ar] 3d5
3. Hợp chất của sắt:
a. Hợp chất sắt (II):
- Thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa:
Fe2+ → 1e + Fe3+
Fe2+ + 2e → Fe
0
- Thế điện cực chuẩn: E Fe

3+


/ Fe2 +

= +0,77 V

b. Hợp chất sắt (III):
- Chỉ thể hiện tính oxi hóa.
- Tùy theo chất khử tác dụng với hợp chất sắt (III) mà ion Fe 3+ có thể bị
khử thành ion Fe2+ hoặc bị khử thành đơn chất:
Fe3+ + 1e → Fe2+
Fe3+ + 3e → Fe
Ngoài ra, các oxit và hidroxit của sắt đều là những chất rắn, không tan
trong nước. Riêng các hidroxit sắt còn kém bền đối với nhiệt, dễ phân tích thành
oxit và nước.

5


II. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1:
Hòa tan hoàn toàn 4,64 gam hỗn hợp A gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 bằng dung
dịch H2SO4 đặc nóng, dư thì thu được dung dịch B và 224 ml SO2 (đktc).
Tính khối lượng muối trong B.
(Đề thi TS ĐH năm 2009 – Khối A)
Hướng dẫn:
- Ta biết axit H2SO4 đặc là chất oxi hóa rất mạnh.
- Dựa vào tính chất của hợp chất sắt (II) và (III) ta nhận thấy ở bài tập này:
+ Các ion sắt trong A đã bị oxi hóa hết thành ion Fe3+.
+ Dung dịch B chỉ có muối Fe2(SO4)3 mà không có muối FeSO4.
- Sơ đồ phản ứng:


FeO
Fe3O4

+ H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

Fe2O3

0,01 mol

4,64 gam
* Phương pháp 1: Ghép ẩn
- Gọi số mol FeO, Fe3O4, Fe2O3 tương ứng là x, y, z (mol).
- Các phương trình phản ứng:
2 FeO + 4 H 2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + 4 H2O
2 Fe3O4 + 10 H2SO4 → 3 Fe2(SO4)3 + SO2 + 10 H2O
Fe2O3 + 3 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3 H2O
- Ta có:
72x + 232y + 160z = 4,64 (gam)


x + y = 0,01×2
80x + 240y + 160z = 4,8

(mol)
(gam)

- Khi đó:
Số mol Fe2(SO4)3 =


4,8
x 3y
= 0,03 (mol)
+
+z =
2 2
160

* Phương pháp 2: Bảo toàn nguyên tố
- Gọi số mol Fe2(SO4)3 là x (mol).
- Nhận thấy:
6


Số mol H2SO4 = Số mol H2O

(bảo toàn H)

= 3×Số mol Fe2(SO4)3 + Số mol SO2 (bảo toàn S)
= 3x + 0,01 (mol)
- Theo ĐLBTKL:
4,64 + (3x + 0,01)×98 = 400x + 0,01×64 + (3x + 0,01)×98 (gam)
→ x = 0,03 (mol)
Vậy: Khối lượng muối trong B là:
mB = 0,03×400 = 12 (gam)
* Phương pháp 3: Qui đổi tương đương
- Coi hỗn hợp A gồm Fe và O tương ứng có số mol là x và y (mol).
- Các quá trình oxi hóa xảy ra:
Fe0 → 3e + Fe3+
O0 + 2e → O2S +6 + 2e → S+4

- Khi đó ta có hệ phương trình:
56x + 16y = 4,64 (gam)
3x = 2y + 0,01×2 (mol)

(bảo toàn electron)

→ x = 0,06 (mol) → Số mol Fe2(SO4)3 = 0,03 (mol)
* Phương pháp 4: Bảo toàn electron
- Giả sử đốt x mol Fe bằng O2 thì thu được hỗn hợp A.
- Các quá trình oxi hóa xảy ra:
Fe0 → 3e + Fe3+
O20 + 4e → 2O2S +6 + 2e → S+4
- Theo ĐLBTKL: Lượng O2 đã tham gia phản ứng là: 4,64 – 56x (gam).
- Theo định luật bảo toàn electron:
Số mol e = 3x =

4,64 − 56 x
× 4 + 0,01 × 2 (mol)
32

→ x = 0,06 (mol) → Số mol Fe2(SO4)3 = 0,03 (mol)

7


Ví dụ 2:
Hoà tan hết x mol Fe trong dung dịch chứa y mol axit H 2SO4 thì thu được
khí A và dung dịch chỉ chứa 42,8 gam muối. Cô cạn dung dịch, nung muối khan
ở nhiệt độ cao (không có không khí) đến khối lượng không đổi thì thu được hỗn
hợp khí B.

a. Tính x và y biết x : y = 2,5 : 6.
b. Tính tỉ khối của B so với không khí.
(Đề thi TS ĐH Ngoại thương - Năm 2000)
Hướng dẫn:
- Nếu axit H2SO4 loãng thì x : y = 1 (trái giả thiết).
Fe + H 2SO4 → FeSO4 + H2
- Nếu axit H2SO4 đặc:
2 Fe + 6 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3 SO2 + 6 H2O
Theo phương trình dễ thấy Fe phải dư và khử Fe2(SO4)3 thành FeSO4 để
thỏa mãn điều kiện x : y = 2,5 : 6.
Fe + Fe2(SO4)3 → 3 FeSO4
* Phương pháp 1: Tính theo phương trình
- Vì Fe dư nên H2SO4 đã phản ứng hết.
- Theo phương trình:
2 Fe + 6 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3 SO2 + 6 H2O
y
3

y

y
6

(mol)

Fe + Fe2(SO4)3 → 3 FeSO4
(x -

y
)

3

(x -

y
)
3

3×(x -

y
)
3

(mol)

- Theo giả thiết:
[3×(x -

y
y
y
)]×152 + [ - 3×(x - )]×400 = 42,8 (gam)
3
6
3

x : y = 2,5 : 6
- Giải hệ phương trình được: x = 0,25 (mol) và y = 0,6 (mol)
* Phương pháp 2: Bảo toàn nguyên tố

- Theo phương trình:
2 Fe + 6 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3 SO2 + 6 H2O
y

y
2

(mol)

- Trong dung dịch B, số mol ion SO42- còn lại để tạo thành muối là:
8


y–

y
y
=
(mol)
2
2

- Khi đó, lượng muối trong B được tính bằng biểu thức:
56x + 96×

y
= 42,8 (gam)
2

x : y = 2,5 : 6

- Giải hệ phương trình được: x = 0,25 (mol) và y = 0,6 (mol)
Ví dụ 3:
Cho 2,6 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe, Cu tác dụng với dung dịch NaOH dư
thì thu được 1,344 lít H2 (đktc), dung dịch A và chất rắn B. Hoà tan B trong 300
ml dung dịch HNO3 0,4M dư thì thu được 0,56 lít khí NO duy nhất (đktc) và
dung dịch E.
a. Tính % mỗi kim loại trong X theo khối lượng.
b. Tính khối lượng kết tủa thu được khi cho E tác dụng với NH3 dư.
c. Nếu cho E tác dụng với bột Fe có dư thu được khí NO duy nhất, dung
dịch Y và một lượng chất rắn không tan. Lọc bỏ chất rắn rồi cô cạn Y thì thu
được bao nhiêu gam muối khan?
(Đề thi TS ĐH Y Hà Nội - Năm 2000)
Hướng dẫn:
- Bằng phương pháp tính theo phương trình hoặc bảo toàn electron, dễ
dàng tính được lượng mỗi kim loại trong X:
2 Al + 6 H2O + 2 NaOH → 2 Na[Al(OH)4] + 3 H2
Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
3 Cu + 8 HNO3 → 3 Cu(NO3)2 + 2 NO + 4 H2O
X gồm:

0,0400 mol Al
0,0220 mol Fe
0,0045 mol Cu

- Dung dịch E gồm Fe(NO3)3; Cu(NO3)2 và HNO3 dư tác dụng với NH3 dư
chỉ thu được Fe(OH)3: 0,04 mol
HNO3 + NH3 → NH4NO3
Fe(NO3)3 + 3 NH3 + 3 H2O → Fe(OH)3 + 3 NH4NO3
Cu(NO3)3 + 4 NH3 → [Cu(NH3)4](NO3)2
Ta khai thác các phương pháp khác nhau để làm câu c.

* Phương pháp 1: Tính theo phương trình
- Các phương trình phản ứng xảy ra:
9


Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
0,02

0,005

(mol)

Fe + 2 Fe(NO3)3 → 3 Fe(NO3)2
(0,022+0,005)

0,0405

(mol)

Fe + Cu(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Cu
0,0045

0,0045

(mol)

- Số mol HNO3 đã còn dư trong E:
0,3×0,4 – 4×0,025 = 0,02 (mol)
- Vì Fe dư nên dung dịch Y chỉ có Fe(NO3)2:
Số mol Fe(NO3)2 = 0,0405 + 0,0045 = 0,045 (mol) ↔ 8,1 gam

* Phương pháp 2: Bảo toàn nguyên tố
- Ta dễ dàng tính được lượng ion NO3- bị khử thành NO trong cả 2 thí
nghiệm nên lượng ion NO3- còn lại trong Y là:
0,3×0,4 –

1
(0,3×0,4) = 0,09 (mol)
4

- Vì dung dịch Y chỉ có Fe(NO3)2 nên:
Số mol Fe(NO3)2 =
=

1
Số mol NO3- (Y)
2
1
×0,09 = 0,045 (mol) ↔ 8,1 gam
2

Ví dụ 4:
Hoà tan vừa hết 1,68 gam Fe trong 25 ml dung dịch HNO3 nóng. Sau phản
ứng thu được dung dịch A và 1,12 lít (đktc) hỗn hợp khí B gồm NO2, NO.
Tính nồng độ dung dịch axit ban đầu biết A chỉ có Fe(NO3)3.
(Đề thi TS ĐH Thủy lợi - Năm 2004)
Hướng dẫn:
- Do HNO3 có tính oxi hóa mạnh nên oxi hóa hết Fe thành Fe3+.
- Theo giả thiết A chỉ có Fe(NO3)3 nên không có NH4NO3 được tạo thành
trong A.
* Phương pháp 1: Tính theo phương trình

- Các phương trình phản ứng xảy ra:
Fe + 6 HNO3 → Fe(NO3)3 + 3 NO2 + 3 H2O
10


Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
- Gọi x, y là số mol Fe tham gia vào mỗi phản ứng:
x+y=

1,68
= 0,03 (mol)
56

3x + y =

1,12
= 0,05 (mol)
22,4

- Giải hệ phương trình được: x = 0,01 (mol) và y = 0,02 (mol).
- Theo phương trình ta tính được:
Số mol HNO3 = 6x + 4y = 0,14 (mol)
- Vậy, nồng độ dung dịch HNO3 đã dùng là:
[HNO3] =

0,14
= 5,6 (M)
0,025

* Phương pháp 2: Bảo toàn electron

- Các quá trình oxi hóa, khử xảy ra:
Fe → Fe 3+ + 3e
2 H+ + NO3- + 1e → NO2 + H2O
4 H+ + NO3- + 3e → NO + 2 H2O
- Gọi x, y là số mol NO2 và NO trong B:
x+y=
x + 3y =

1,12
= 0,05 (mol)
22,4
1,68
×3 = 0,05 (mol)
56

- Giải hệ phương trình được: x = 0,03 (mol) và y = 0,02 (mol).
- Theo phương trình ta tính được:
Số mol HNO3 = Số mol H+ = 2x + 4y = 0,14 (mol)
* Phương pháp 3: Bảo toàn nguyên tố
Do sự bảo toàn nguyên tử N nên:
Số mol HNO3 = Số mol NO3- = 3×Số mol Fe3+ + Số mol B
= 3×0,03 + 0,05 = 0,14 (mol)
Ví dụ 5:
Cho 7,68 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3 tác dụng vừa hết với
260 ml dung dịch HCl 1M thì thu được dung dịch Y. Cho Y tác dụng với dung

11


dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi

thì thu được m gam chất rắn Z. Giá trị của m là
A. 8 gam.

B. 12 gam.

C. 16 gam.

D. 24 gam.

(Đề thi TS CĐ năm 2010 – Khối A)
Hướng dẫn:
- Do HCl chỉ là axit mạnh, không có tính oxi hóa mạnh nên không làm thay
đổi số oxi hóa của Fe trong X.
- Khi nung kết tủa trong không khí, O2 của không khí sẽ oxi hóa hết các ion
sắt thành Fe3+.
* Phương pháp 1: Ghép ẩn
- Các phương trình phản ứng:
FeO + 2 H + → Fe2+ + H2O
Fe3O4 + 8 H+ → Fe2+ + 2 Fe3+ + 4 H2O
Fe2O3 + 6 H+ → 2 Fe3+ + 3 H2O
Fe2+ + 2 OH- → Fe(OH)2
Fe3+ + 3 OH- → Fe(OH)3
4 Fe(OH)2 + O2 → 2 Fe2O3 + 4 H2O
2 Fe(OH) 3 → Fe2O3 + 3 H2O
- Gọi x, y, z là số mol FeO, Fe3O4 và Fe2O3 trong X:
72x + 232y + 160z = 7,68


2x + 8y + 6z = 0,26×1
56x + 168y + 112z = 5,6


(gam)
(mol)
(gam)

- Khi đó:
Số mol Fe2O3 =

x 3y
+
+ z = 0,05 (mol) ↔ 0,05×160 = 8 (gam)
2 2

Vậy: Chọn phương án A.

* Phương pháp 2: Bảo toàn nguyên tố
- Dễ dàng tính được lượng O trong X:
Số mol O =

1
1
Số mol H+ = ×0,26 = 0,13 (mol)
2
2
12


- Khi đó khối lượng Fe trong X là:
7,68 – 16×0,13 = 5,6 (gam) ↔ 0,1 (mol)
- Do sự bảo toàn nguyên tử Fe nên:

Số mol Fe2O3 =

1
1
Số mol Fe = ×0,1 = 0,05 (mol)
2
2

Ví dụ 5:
Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3 có số mol bằng nhau
trong dung dịch HNO3 thì thu được 2,688 lít NO (đktc). Giá trị của m là
A. 70,82 gam.

B. 83,52 gam.

C. 62,64 gam.

D. 41,76 gam.

(Đề thi TS ĐH năm 2010 – Khối A)
* Phương pháp 1: Tính theo phương trình
- Các phương trình phản ứng:
3 FeO + 10 HNO3 → 3 Fe(NO3)3 + NO + 5 H2O
3 Fe3O4 + 28 HNO3 → 9 Fe(NO3)3 + NO + 14 H2O
Fe2O3 + 6 HNO3 → 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O
- Gọi x là số mol mỗi oxit trong hỗn hợp.
- Theo phương trình:
Số mol NO =

2,688

x
x
+ =
= 0,12 (mol)
22,4
3
3

→ x = 0,18 (mol)
- Vậy khối lượng hỗn hợp là:
m = 0,18×(72 + 232 + 160) = 83,52 (gam) → Chọn phương án B.
* Phương pháp 2: Qui đổi tương đương
- Coi hỗn hợp FeO và Fe2O3 có số mol bằng nhau là Fe3O4 khi đó hỗn hợp
chỉ là Fe3O4.
- Theo phương trình:
Số mol Fe3O4 = 3 Số mol NO = 3×0,12 = 0,36 (mol)
→ m = 0,36×232 = 83,52 (gam)
* Phương pháp 3: Bảo toàn electron
- Coi Fe3O4 ↔ FeO.Fe2O3 nên chỉ có 1 ion Fe2+ bị oxi hóa:
- Các quá trình oxi hóa khử:
13


Fe 2+ → Fe3+ + 1e
N +5 + 3e → N+2
- Gọi x là số mol mỗi oxit trong hỗn hợp ta có:
Số mol e = 1×(x + x) = 0,12×3 (mol) → x = 0,18 (mol)
- Vậy khối lượng hỗn hợp là:
m = 0,18×(72 + 232 + 160) = 83,52 (gam)
Như vậy, khi giải các bài tập phần sắt và các hợp chất của sắt có rất nhiều

phương khác nhau: tính theo phương trình, ghép ẩn, bảo toàn electron, bảo toàn
nguyên tố, …. Việc vận dụng mỗi phương pháp cho mỗi bài toán mang lại hiệu
quả khác nhau rất khác nhau, đòi hỏi thầy cô giáo và học sinh phải vận dụng rất
linh hoạt trong quá trình giảng dạy và học tập.
Trên cơ sở những ví dụ đã giới thiệu ở trên, chúng ta có thể liên hệ, xây
dựng được nhiều bài toán tương tự phục vụ cho giảng dạy và học tập.
III. THỰC NGHIỆM

Với nội dung các phương pháp như đã được trình bày ở trên, tôi đã áp dụng
giảng dạy ở các lớp khối 12 và thu được kết quả rất tốt.
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 12C1; 12C5 và lớp 12C8 trường
THPT Hàm Rồng năm học 2010 - 2011. Học sinh lớp 12C1; 12C8 được khai
thác nhiều phương pháp khác nhau để giải các bài tập, còn học sinh lớp 12C5 thì
chưa được giới thiệu.
Đề bài kiểm tra TNKQ thực nghiệm:
Câu 1: Thổi khí CO dư đi qua m gam Fe2O3 nung nóng thì thu được 6,72
gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan X trong HNO3 đặc, nóng, dư thì thu được 0,16
mol NO2 (duy nhất ). Giá trị của m là
A. 7,5 gam.

B. 8,0 gam.

C. 8,5 gam.

D. 9,0 gam.

Câu 2: Cho V lít khí CO (đktc) qua ống sứ đựng 10 gam Fe2O3 nung nóng
thu được hỗn hợp X. Cho X tan trong dung dịch HNO3 dư thì thu được 0,05 mol
NO. Giá trị của V và khối lượng hỗn hợp X là
A. 1,68 lít và 8,8 gam.


B. 6,72 lít và 18,2 gam.

C. 2,24 lít và 8,2 gam.

D. 3,36 lít và 10,2 gam.

Câu 3: Cho m gam kim loại hòa tan vừa đủ trong 500 ml dung dịch HNO3
không thấy khí thoát ra. Cô cạn dung dịch thì thu được (m + 21,6) gam muối
khan. Nồng độ dung dịch axit đã dùng là
14


A. 0,75M.

B. 0,8M.

C. 0.7M.

D. 0,9M.

Câu 4: Hoà tan Fe trong dung dịch HNO3 dư thấy sinh ra hỗn hợp khí chứa
0,03 mol NO2 và 0,02 mol NO. Khối lượng Fe bị hòa tan là
A. 0,56 gam.

B. 1,12 gam.

C. 1,68 gam.

D. 2,24 gam.


Câu 5: Hòa tan hoàn toàn 14,8 gam hỗn hợp kim loại Fe và Cu vào lượng
dư dung dịch hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc, nóng. Sau phản ứng thu được 10,08
lít khí NO2 và 2,24 lít SO2 (đktc). Khối lượng Fe trong hỗn hợp là
A. 5,6 gam.

B. 8,4 gam.

C. 18 gam.

D. 18,2 gam.

Câu 6: Hòa tan vừa đủ 23,2 gam Fe3O4 trong dung dịch HNO3 rồi cô cạn
dung dịch và nhiệt phân muối đến khối lượng không đổi thì thu được chất rắn có
khối lượng
A. 23,2 gam.

B. 24 gam.

C. 21,6 gam.

D. 72,6 gam.

Câu 7: Cho 11 gam hỗn hợp Fe, Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 loãng
thì thu được 0,3 mol khí NO. Thành phần %Al trong hỗn hợp theo khối lượng là
A. 49,1%.

B. 50,9%.

C. 36,2%.


D. 63,8%.

Câu 8: Hòa tan hoàn toàn 49,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3
bằng H2SO4 đặc, nóng thì thu được dung dịch Y và 8,96 lít SO2 (đktc). Khối
lượng muối trong dung dịch Y là
A. 135 gam

B. 140 gam

C. 145 gam

D. 120 gam.

Câu 9: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm 0,02 mol FeS2 và 0,03 mol FeS
vào lượng dư H2SO4 đặc, nóng thu được Fe2(SO4)3, SO2 và H2O. Hấp thụ hết
SO2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch KMnO4/H2SO4 thì thu được dung dịch Y
không màu có pH = 2. Thể tích dung dịch Y là
A. 2,26 lít.

B. 2,28 lít.

C. 2,27 lít.

D. 2,24 lít.

Câu 10: Để m gam phoi bào Fe ngoài không khí, sau một thời gian thu
được 12 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3. Hòa tan A hoàn toàn
bằng dung dịch HNO3 thấy giải phóng 2,24 lít (đktc) NO duy nhất. Giá trị của m


A. 10,06 gam.

B. 10,07 gam.

C. 10,08 gam.

D. 10,09 gam.

Câu 11: Thổi một luồng khí CO dư qua hỗn hợp Fe2O3 và CuO nung nóng
đến phản ứng hoàn toàn thì thu được 3,04 gam chất rắn. Khí thoát ra được hấp
thụ vào nước vôi trong dư thấy có 5 gam kết tủa. Khối lượng hỗn hợp oxit ban
đầu là
A. 3,48 gam.

B. 3,84 gam.

C. 3,82 gam.

D. 3,28 gam.

Câu 12: Cùng một lượng kim loại R được hoà tan hết bằng dung dịch HCl
và bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thì khối lượng SO2 thoát ra gấp 48 lần khối
lượng H2. Mặt khác khối lượng muối clorua bằng 63,5% khối lượng muối sunfat
thu được. R là
A. Magie.

B. Sắt.

C. Nhôm.


D. Kẽm.
15


Câu 13: Hoà tan 2,32 gam oxit FexOy hết trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng.
Sau phản ứng thu được 0,112 lit khí SO2 (đkc). Công thức của oxit là
A. FeO.

B. Fe3O4.

C. Fe2O3.

D. FeO hoặc Fe3O4.

Câu 14: Cho m gam Fe vào dung dịch HNO3 dư thì thu được 8,96 lít (đktc)
hỗn hợp khí X gồm 2 khí NO và NO2 có tỷ khối so với O2 là 1,3125. Giá trị của
m là
A. 5,6 gam.

B. 11,2 gam.

C. 0,56 gam.

D. 1,12 gam.

Câu 15: Cho bột Fe vào dung dịch HNO3 loãng. Phản ứng kết thúc thấy có
bột Fe còn dư. Dung dịch thu được sau phản ứng có
A. Fe(NO3)3.

B. Fe(NO3)3, HNO3.


C. Fe(NO3)2.

D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3.

Câu 16: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp muối khan gồm FeSO4 và
Fe2(SO4)3 thì thu được dung dịch A. Cho A phản ứng vừa đủ với 1,58 gam
KMnO4 trong môi trường H2SO4. Thành phần %FeSO4 trong hỗn hợp theo khối
lượng là
A. 76%.

B. 50%.

C. 60%.

D. 55%.

Câu 17: Cho hỗn hợp gồm 0,3 mol Fe; 0,15 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4 tác
dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thì thu được dung dịch A. Cho dung dịch A
tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa, nung trong không khí đến khối
lượng không đổi thì thu được m gam chất rắn C. Giá trị của m là
A. 70 gam.

B. 72 gam.

C. 65 gam.

D. 75 gam.

Câu 18: Cho 11,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 vào dung dịch HNO3

loãng, dư thu được V lít (đktc) hỗn hợp khí B gồm NO, N2O có tỉ khối so với H2
là 19. Mặt khác nếu cho cùng lượng hỗn hợp X trên tác dụng với khí CO dư thì
sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 9,52 gam Fe. Thể tích khí B là
A. 0,76 lít.

B. 0,80 lít.

C. 0,44 lít.

D. 0,96 lít.

Câu 19: Hòa tan hết 0,02 mol Al và 0,03 mol Ag vào dung dịch HNO3 rồi
cô cạn và nung nóng đến khối lượng không đổi thì thu được chất rắn nặng
A. 4,26 gam.

B. 4,5 gam.

C. 3,78 gam.

D. 7,38 gam.

Câu 20: Khử hoàn toàn m gam oxit MxOy cần vừa đủ 17,92 lít CO (đktc),
thu được a gam kim loại M. Hoà tan hết a gam M bằng dung dịch H2SO4 đặc
nóng, dư thì thu được 20,16 lít SO2 (đktc). Oxit MxOy là
A. Cr2O3.

B. FeO.

C. Fe3O4.


D. CrO.

Câu 21: Hoà tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu
bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư. Sau phản ứng thu được 0,504 lít SO2
(đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Thành phần %Cu theo
khối lượng trong X là
A. 39,34%.

B. 65,57%.

C. 26,23%.

D. 13,11%.
16


Câu 22: Cho 0,1 mol FeO tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng thì thu được
dung dịch X. Cho từ từ luồng khí Cl2 đi qua X đến phản ứng hoàn toàn thì thu
được dung dịch chứa a gam muối. Giá trị của a là
A. 18,5 gam.

B. 20 gam.

C. 18,75 gam.

D. 16,5 gam.

Câu 23: Cho 1,35 gam hỗ hợp X gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dung
dịch HNO3 thì thu được 0,01 mol NO và 0,04 mol NO2. Khối lượng muối thu
được là

A. 5,6 gam.

B. 4,45 gam.

C. 5,07 gam.

D. 2,483 gam.

Câu 24: Cho Fe dư phản ứng với dung dịch HNO3 loãng 0,4M thấy có khí
NO (sản phẩm duy nhất) thoát ra. Khối lượng muối thu được là
A. 2,42 gam.

B. 9,68 gam.

C. 2,75 gam.

D. 8 gam.

Câu 25: Nung đến hoàn toàn 0,05 mol FeCO3 trong bình kín chứa 0,01 mol
O2 thì thu được chất rắn A. Hòa tan A bằng dung dịch HNO3 đặc, nóng thì số
mol HNO3 tối thiểu cần dùng là
A. 0,14 mol.

B. 0,25 mol.

C. 0,16 mol.

D. 0,18 mol.

Câu 26: Cho H2 đi qua ống sứ chứa a gam Fe2O3 đun nóng, sau một thời

gian thu được 5,2 gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hòa tan hết hỗn hợp X bằng
HNO3 đặc, nóng thì thu được 0,785 mol khí NO2. Giá trị a là
A. 11,48 gam.

B. 24,04 gam.

C. 17,46 gam.

D. 8,34 gam.

Câu 27: Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4
đặc, nóng thì thu được dung dịch X và 3,248 lít SO2 (đktc). Cô cạn dung dịch X,
thu được m gam muối sunfat khan. Giá trị của m là
A. 52,2 gam.

B. 48,4 gam.

C. 54,0 gam.

D. 58,0 gam.

Câu 28: Cho CO đi qua ống sứ chứa m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời
gian thu đuợc 5,2 gam hỗn hợp X gồm Fe và 3 oxit kim loại. Hòa tan X bằng
dung dịch HNO3 đặc, nóng thì thu được 0,05 mol khí NO2. Giá trị của m là
A. 5,6 gam.

B. 4,7 gam.

C. 4,76 gam.


D. 4,04 gam.

Câu 29: Hòa tan hoàn toàn 2,74 g hỗn hợp gồm Fe và R (hóa trị II) bằng
dung dịch HCl dư thì thu được 2,464 lít H2 (đktc). Cũng lượng hỗn hợp kim loại
trên tác dụng với dung dịch HNO3 loãng thì thu được 1,792 lít NO (đktc). Kim
loại R và % theo khối lượng của nó là
A. Al - 59,12%.

B. Mg - 48,76%. C. Cu - 27,38%. D. Zn - 64,58%.

Câu 30: Khử 32 gam Fe2O3 bằng khí CO dư. Sản phẩm khí thu được hấp
thụ vào nước vôi trong dư thì thu được a gam kết tủa. Giá trị của A là
A. 60 gam.

B. 59 gam.

C. 61 gam.

D. 30 gam.

Kết quả:

17


Các lớp

Số HS

Dưới 5


Từ 5 → 6,5

Từ 6,5 → 8

Trên 8

Lớp 12C1

47

2,1%

12,8%

21,3%

63,8%

Lớp 12C8

50

12%

20%

28%

48%


Lớp 12C5

43

11,6%

18,6%

46,5%

23,2%

Ngoài những lần kiểm tra, đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi đã
theo dõi, so sánh trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức
độ nắm vững bài, biết vận dụng kiến thức của học sinh 3 lớp đều có kết quả
tương tự như bài kiểm tra TNKQ.
Như vậy, với việc vận dụng, khai thác nhiều phương pháp khác nhau trong
việc giải bài tập hoá học chắc chắn sẽ góp phần giúp học sinh nắm vững bản
chất của các quá trình hóa học, giúp mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng
dạy của các thầy cô giáo cũng như việc học tập của học sinh.

18


C. KẾT LUẬN
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh
giá học sinh bằng hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.

- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện được nhiều
phương pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học
- Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy
khi biết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải bài tập.
- Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ, giảm
được tối đa thời gian làm bài.
Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các
phương pháp khác nhau. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự
điển hình nhưng vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng dạy
và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài để thực sự góp phần
giúp các thầy cô giáo trong công tác giảng dạy, các em học sinh trong học tập
ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Người viết

Nguyễn Thanh Hải

19



×