Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.83 KB, 26 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn tiểu luận:
Trong cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính là
nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những giải pháp hữu hiệu để tạo môi
trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ các tổ chức
và cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có
văn bản điều chỉnh riêng nhằm tạo ra nhiều cơ chế, chính sách phát triển đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích và tạo điều kiện cho
người dân phát triển kinh tế; các văn bản quy định về lĩnh vực văn hóa xã hội,
giáo dục, y tế cũng đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng các thiết chế
văn hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao chất lượng
giáo dục, chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần cho Nhân dân…
Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, thủ tục hành chính hiện vẫn còn
rất rườm rà, phức tạp; việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ còn thiếu khoa học;
thu lệ phí, phí ở nhiều nơi chưa đúng quy định; việc chỉnh sửa, bổ sung các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của một số đơn vị còn chậm;
mặt khác, nhiều cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính còn có thái độ thiếu tôn trọng công dân, tổ chức đến liên hệ công
việc, còn tồn tại tình trạng cửa quyền, sách nhiễu… Nhận thức của một số cán
bộ viên chức về công tác cải cách hành chính còn hạn chế, coi công tác cải
cách hành chính là nhiệm vụ của lãnh đạo, công chức phụ trách về cải cách
hành chính của đơn vị.
Tình hình giải quyết công việc như vậy chẳng những làm tốn thời gian,
tiền bạc, công sức của nhân dân, tổ chức, nhà nước mà còn là môi trường phát
sinh tệ quan liêu, tham nhũng…làm mất lòng tin đối với nhân dân. Trong điều
kiện thế giới đang bước vào giai đoạn “toàn cầu hóa” sâu sắc, vấn đề cải cách

1



nền hành chính nhà nước (trong đó có cải cách thủ tục hành chính) là nhiệm
vụ cần thiết. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về rà soát tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và biên chế của các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ công tác
rà soát và thực hiện rà soát tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và biên chế
của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, tiến
hành cải cách toàn diện nền hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu
quả.
Để làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho công tác cải cách thủ tục hành
chính, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người
tâm huyết. Tuy nhiên, các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầng vĩ mô, còn chung
chung, rất ít các công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính ở các cơ
quan, địa phương cụ thể. Nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và
cấp thiết, chúng em chọn tiểu luận: “Thực trạng cải cách thủ tục hành
chính ở tỉnh Lai Châu hiện nay” làm bài tiểu luận sau khi kết thúc học tập
các chuyên đề tự chọn, đồng thời qua bài viết chúng em cũng mong muốn sẽ
đóng góp những hiểu biết của mình cho công tác cải cách thủ tục hành chính
ở tỉnh nhà hiện nay.
2. Mục đích
Trên cở sở phương pháp phân tích duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cải cách nền hành chính và những số liệu cụ thể của tỉnh Lai Châu về cải cách
thủ tục hành chính trong thời gian qua, bài tiểu luận của nhóm em tập trung
làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận của cải cách thủ tục hành chính, làm rõ chủ trương,
đường lối của Đảng về công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Thực tế vấn đề cải cách thủ tục hành chính ở Lai Châu: Đánh giá những
thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình thực

2



hiện cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu, đề ra những giải pháp cho
giai đoạn tiếp theo.
3. Giới hạn:
- Đối tượng: Thực trạng tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính
ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
- Thời gian: Năm 2017 - 2018.
- Không gian: Được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận sử dụng phương pháp chủ yếu là tổng hợp, phân tích và tổng
kết thực tiễn.
5. Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về
công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Khái quát những thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hơn công tác cải cách thủ tục hành chính ở
tỉnh Lai Châu.
6. Cấu trúc tiểu luận
Bài tiểu luận được chia thành 3 phần chính:
- Phần 1: Cơ sở lí luận của cải cách thủ tục hành chính.
- Phần 2: Thực tế công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu
trong những năm gần đây.
- Phần 3: Giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
Lai Châu trong thời gian tới.
Trong phạm vi kiến thức hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô để
những bài viết sau của nhóm được hoàn chỉnh hơn.

3



B. NỘI DUNG
PHẦN I: Cơ sở lý luận của cải cách thủ tục hành chính
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước
Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng
bước đầu về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của
Lênin.
Trong quá trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với
công tác cải cách nền hành chính. Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh
giảm bộ máy hành chính và thực hành tiếp kiệm. Người nhấn mạnh: “Nhiệm
vụ cấp thiết, chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng
tinh giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó…xóa bỏ tác phong lề
mề hành chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phi sản xuất”.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Lênin xúc tiến việc cải
cách chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông suốt. Lê nin coi
trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những
khâu xét duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại
các quy định thật cơ bản, thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu
quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Lênin còn nhấn mạnh đến những
vấn đề then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao tinh thần
trách nhiệm và đạo đức công vụ; đấu tranh chống lại các hành động quan liêu,
tham nhũng, sách nhiễu.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người
vận dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Lênin trong việc xây


4


dựng một nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả.
Ngay từ buổi đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới,
mà việc đầu tiên là ban hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các
cấp các ngành.
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì
dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành
chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo
đúng quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân.
Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải
quyết công việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là
những công bộc trung thành và tận tình của nhân dân”.
Những quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta
kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Đại hội lần thứ VII của Đảng
(tháng 6-1991) đã đánh dấu bước đổi mới, phát triển tư duy về cải cách nền
hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Đảng đã đặt trọng
tâm vào cải cách hệ thống hành chính nhà nước trong tổng thể cải cách bộ
máy nhà nước và đổi mới hệ thống chính trị. Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ 8 khóa VII (tháng 1-1995) đã ra nghị quyết chuyên đề về cải cách một
bước nền hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội dung,
phương hướng cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại hội
Đảng lần thứ VIII (tháng 6-1996), IX (tháng 4-2000), X (tháng 4-2006) và các
hội nghị Trung ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ
trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là
thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới,
phát triển tư duy lí luận của Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói
riêng, về xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa nói chung; là kết


5


quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào hoạch định đường lối, chủ trương cải cách hành chính trong giai đoạn
hiện nay.
2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính
2.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Hiện nay, khái niệm thủ tục hành chính vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi.
Dưới đây là khái niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất:
Thủ tục hành chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp
trong việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu
chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính,
đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
2.2. Các đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các
hoạt động không được quy phạm thủ tục hành chính quy định thì không phải
là thủ tục hành chính.
- Trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra
quyết định theo trình tự mà luật thủ tục hành chính quy định là cơ quan quản
lí hành chính nhà nước (cơ quan quản lí hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa
rộng).
- Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực hiện
theo quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm
thực hiện quy phạm vật chất của các ngành luật khác.
- Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của
nó được quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động

diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính.

6


Hơn nữa nền hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế
hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng
hợp tác quốc tế đối tượng quản lí không chỉ là công dân, tổ chức trong nước
mà còn có các yếu tố nước ngoài.
2.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lí nhà nước và xã
hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác
dụng.
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống
nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do
thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ
tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lí Nhà nước.
Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc
nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất
lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3. Về nội dung cải cách thủ tục hành chính nhà nước
Mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 2020 là tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP
của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020). Trong đó, tập trung thực hiện

các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 là:

7


- Cải cách thể chế;
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự
để cán bộ; công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả
cao;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Đồng thời, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình
triển khai thực hiện giai đoạn 2011- 2015 của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ; gắn kết công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành
và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai
nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách
hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
đến năm 2020.
Theo đó, nhiệm vụ của cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 2020 là cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính; công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp
luật Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ
tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, dựa trên hệ thống chính sách đã được
hoạch định trong từng lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về sở hữu, doanh nghiệp nhà nước;
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước đối với vai trò chủ sở hữu tài sản,


8


vốn của Nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà
nước.
Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các
thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên
một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải
quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo
đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong
môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn
lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm
2020; hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp
dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu,
nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp...
PHẦN 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Tỉnh Lai châu
trong những năm gần đây.
1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách thủ tục hành chính
- Về kế hoạch cải cách hành chính
Công tác cải cách hành chính đã được các cấp các ngành quan tâm thực
hiện. Tổ chức quán triệt đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các quyết
định của Trung ương và của tỉnh như: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011
về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 1741/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015;

Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 về phê duyệt kế hoạch

9


CCHC nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị 16/CT-UBND
ngày 31/12/2015 về tăng cường công tác CCHC trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số
11/CT-UBND ngày 11/11/2015 về tăng cường các giải pháp nâng cao chỉ số
cải chức thực hiện kế hoạch
rà soát quy đinh, TTHC; phân công cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn, hiểu biết các quy định hành chính, TTHC để thực hiện rà soát
và phối hợp với Sở Tư pháp xử lý, tổng hợp kết quả rà soát của đơn vị, địa
phương, đảm bảo điều kiện cần thiết để công tác rà soát TTHC đơn vị, địa
phương đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
* Về công tác đánh giả tác động quy định TTHC
Việc đánh giá tác động quy định TTHC đã được các sở, ban ngành tỉnh
nghiêm túc triển khai thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số
07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp tỉnh Lai Châu đã tham gia và
hướng dẫn đánh giá tác động tại 03 dự thảo văn bản QPPL với 14 TTHC.
* Vê công bố, công khai, nhập dư liệu TTHC vào cơ sở dữ liệu Quốc gia.
(Số liệu năm 2016)
Năm 2015 Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành 12 Quyết định
công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa

15


bàn tỉnh với tổng số TTHC công bố là 400 TTHC thuộc các lĩnh vực: Nông
nghiệp và PTNT Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Thông
tin và truyền thông, Tài chính, cụ thể:

Trong đó:
TTHC mới ban hành: 145 TTHC;

-

TTHC sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế: 155 TTHC;
TTHC bị thay thế, bãi bỏ: 100 TTHC.

Thủ tục hành chính được các cơ quan, đơn vị niêm yết, công khai dưới
nhiêu hình thức khác nhau như: niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan hành
chính, bộ phận một cửa và công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Lai
Châu đê tạo điều kiện cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin thủ tục hành chính
của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
* Rà soát vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên
chế của cơ quan và đơn vị chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện.
Sở Nội vụ phối họp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục rà soát các
văn ; bản của Trung ương quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tố chức, biên chế của các đơn vị, trên cơ sở đó tham mưu cho cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù
họp với các cơ quan, đơn vị.
Năm 2015, thành lập Ban Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng UBND
tỉnh; Hội Liên hiệp Thanh niên huyện Phong Thổ; sáp nhập Trung tâm
khuyến nông và trung tâm giống nông nghiệp thành trung tâm khuyến nông
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn; Kiện toàn tổ chức, bộ
máy của Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, huyện, xã theo quyết
định 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng chính phủ; thành lập Ban
quản lý dự án rừng bền vững và đa dạng sinh học nhằm giảm phát thải CO2

16



của tỉnh Lai Châu, huyện Nậm Nhùn và huyện Phong Thổ; quyết định bổ
sung nhiệm vụ đào tạo học sinh bậc THPT cho trường PTDTNT huyện
Phong Thổ, Mường Tè, Tân Uyên; quyết định xếp hạng các trung tâm giáo
dục thường xuyên trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; xếp hạng cho trung
tâm dạy nghề huyện Phong Thổ.
Quy định chức năng, nhiệm vụ của 3 cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh: Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra tỉnh.
* Việc phân cẩp quản lý
Ngày 11/11/2015, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành Quyết định số
27/2015/QĐ-UBND, quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy,
biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tỉnh Lai
Châu.
* Thực hiện cơ chế “một cửa ”, cơ chế ”một cửa liên thông”
Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông gồm: Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND
các xã, phường, thị trấn và Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Theo quy định mới người làm việc tại Bộ phận một cửa phải là công chức
Nhà nước và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức thực hiện các giao dịch hành chính. Đặc biệt đối với các hồ sơ trả quá
hạn thì cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết phải ban hành văn bản thông báo
xin lỗi cá nhân, tổ chức và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông -của tỉnh
đạt được nhiều kết khả quan; đến nay toàn tỉnh có 134 đơn vị giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trong đó:
-

Cấp tỉnh: 18 sở, ban, ngành tỉnh;


17


-

Cấp huyện: 8 huyện, thị xã;

-

Cấp xã: 108 xã, phường, thị trấn;

Số TTHC giải quyểt theo cơ chế một cửa: cấp tỉnh: 678 TTHC, cấp huyện 209
TTHC, cấp xã 94 TTHC, giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông 45 TTHC.
2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
* Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức
Phê duyệt biên chế hành chính trong các cơ quan, tổ chức hành chính;
số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lai Châu. Tổ
chức xét duyệt số lượng vị trí việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng công chức, viên
chức đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Tổng hợp đề án vị trí việc làm
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh. Xây
dựng báo cáo tình hình quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp trình
HĐND tỉnh, Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước
trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
* Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
(Xin số liệu 2016)
-

Năm 2015, căn cứ nhu cầu sử dụng công chức, viên chức của các đơn


vị; điều kiện, tiêu chuẩn điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận của ccvc và các
văn bản hướng dẫn của nhà nước đã thực hiện: Cấp giấy liên hệ chuyển công
tác cho 328 cc, vc (cấp tỉnh 28 vc, 03 CC; cấp huyện 04 cc, 293 VC); cấp
giấy tiếp nhận cho 04 vc (cấp tỉnh: 01 VC; cấp huyện 02 vc, 1 CC); Quyết,
định chuyển công tác cho 215 vc (cấp tỉnh 34 vc, 06 CC; cấp huyện 171 vc,
04 CC); Quyết định điều động cho 44 cc, vc (cấp tỉnh' 02 vc, 04 CC; cấp
huyện 03 cc, 35 VC); Quyết định tiếp nhận 07 vc (cấp tỉnh 05 cc, 01 vc ; cấp
huyện 01); Thông báo cho các cơ quan điều động 04 công chức sang công tác
tại các đơn vị sự nghiệp (cấp tỉnh 02, cấp huyện 02); 01 cán bộ xã lên công

18


tác tại phòng chuyên môn cấp huyện.
-

Chế độ chính sách: UBND tỉnh đã ban hành quyết định miễn nhiệm

03 thanh tra viên; nâng lương cho 32 cc,vc diện UBND tinh quản lý; nâng
lương trước thời hạn cho 01 công chức đã có thông báo nghỉ hưu; nâng mức
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung cho 05 cc, nâng lương trước thời hạn
cho 15 CBCCVC; nâng lương chuyên viên cao cấp cho 01 CC; bổ nhiệm
ngạch thanh tra cho 11 thanh tra viên; thành lập hội đồng xét chuyển ngạch
thanh tra viên chính; Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính cho 20
công chức. Tham mưu trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh nâng lương cho 36
CB, cc, vc diện Tỉnh ủy quản lý.
Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu ban hành Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên
viên cho 35 công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch công chức năm 2014;
04 công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch năm 2013; chuyển chức danh

nghề nghiệp cho 01 vc, chuyển ngạch 06 cc, 03 vc, nâng ngạch cho 125 viên
chức ngành y tê; Thông báo hưởng phụ cấp nghề cho 21 viên chức ngành văn
hóa. Thông báo nâng lương cho 49 cơ quan, đơn vị, cho 4262 CB,CC,VC;
Về tuyển dụng: Năm 2015, UBND tỉnh đã tổ chứ thi tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục và đào tạo năm học 2015-2016; thi nâng ngạch; và tổ
chức thi tuyển công chức năm 2015 với 202 vị trí tuyển dụng (815 hồ sơ hồ
sơ thi tuyên) và Quyết định tuyển dụng 20 sinh viên cử tuyển, hợp đồng cho
41 người theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quyết định bổ nhiệm ngạch và
xóa tập sự cho 10 công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cho 322 viên
chức đạt yêu cầu sau tập sự.
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Tỉnh Lai Châu đã phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh
mở 09 lớp đào tạo với 505 học viên, 87 lớp bồi dưỡng với 7174 lượt học
viên, 04 lớp bồi dưỡng công tác cải cách hành chính với 286 lượt học viên.

19


Đồng thời cử 83 CBCC đi đào tạo đại học và sau đại học, bồi dưỡng: ngạch
chuyên viên cao cấp 4 CBCC, chuyên viên chính 06; thanh tra viên 01; thu
hút 2 cán bộ vào công tác tại UBND huyện Phong Thổ và Thành phố Lai
Châu.
Tiếp tục duy trì 04 lớp trung cấp đã mở với 197 học viên, bế giảng lớp
trung cấp luật với 70 học viên mở tại các huyện trên địa bàn tỉnh.
2.5. Cải cách tài chính công
Cơ chế tự chủ chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (đến ngày 16/04/2015) và Nghị
định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
(thay thế Nghị định 42/2006/NĐ-CP) được triển khai thực hiện đồng bộ tại
100% cơ quan hành chính và 100% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn

tỉnh.
Các huyện, thành phố đã thực hiện khoán biên chế và quản lý hành
chính đối với 100% các xã, phường, thị trấn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu
quả ngân sách nhà nước, các cơ quan thực hiện quy chế công khai tài chính,
quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công và tổ chức thực hiện
Luật thực hành tiết kiệm chống lãnh phí. Qua đó nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tại các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước, thu chi công khai, minh bạch; đồng thời tiết kiệm thu chi tạo điều kiện
chi tháng lương thứ 13 cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.6. Hiện đại hóa nền hành chính
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước
được quan tâm đầu tư, có 90% các sở, ban, ngành tỉnh đã được triển khai hệ

20


thống thư điện tử phục vụ cho công việc với 210 hòm thư công vụ (cấp tỉnh
175 hòm thư, cấp huyện 35 hòm thư). Tính đến nay, trên toàn tỉnh đã có 18
cơ quan quản lý hành chính nhà nước (16 sở, 02 huyện) đã ứng dụng phần
mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng. Các loại văn bản
thường được trao đổi qua môi trường mạng bao gồm: thông báo, giấy mời,
thông báo kết luận, văn bản nội bộ, lịch công tác, công văn, văn bản quy
phạm pháp luật, số cơ quan, đơn vị có trang thông tin điện tử riêng: 19 cơ
quan đơn vị (cấp tỉnh 14, cấp huyện 5). 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện sử dụng mạng LAN.
Tình hình triển khai áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn TCVN
trong hoạt động của các cơ quan hành chính đã đi vào hoạt động hiệu quả,
công việc được giải quyết theo đúng quy trình, thủ tục. Đến nay, trên toàn

tỉnh đã có 132 đơn vị triển khai và đã được cấp chứng nhận hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (trong đó có 20 đơn vị áp dụng năm 2015 đã
có quyết định công bố, đạt 100% kế hoạch).
Thực hiện Quyết định 1441/QĐ-TTg ngày 08/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ, đến nay hầu hết các cơ quan hành chính cấp tỉnh được xây dựng
kiên cố, đảm bảo không gian làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Đến thời điếm năm 2015, toàn tỉnh có 102/108 xã được xây dựng kiên
cố, trong đó: 89 xã có trụ sở nhà 2 tầng; 16 xã có trụ sở nhà cấp 4. Còn 6/108
xã có trụ sở mượn tạm hoặc mượn.
3. Những hạn chế, tồn tại trong công tác cải cách TTHC của Tỉnh.
- Sự quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai công tác cải cách
TTHC ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quyết liệt, nhiều khi còn mang
tính hình thức nên hiệu quả thấp.

21


- Đội ngũ cán bộ, công chức của Tỉnh đa số mới được tuyển dụng nên
kinh nghiệm công tác còn hạn chế do vậy ảnh hưởng đến công tác cải cách
TTHC và giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
- Việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo hướng
hiện đại còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền về cải cách TTHC tiến hành chưa mạnh và thiếu
chiều sâu. Vì vậy, chưa tạo được bước đột phá trong nhận thức về trách nhiệm
thực hiện công vụ cũng như tầm quan trọng của cải cách TTHC trong cán bộ,
đảng viên. Chưa tạo được hiểu biết cho một bộ phận nhân dân nhất là đồng
bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa về TTHC.
- Đối với cấp xã, công chức công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đồng thời cũng là công chức chuyên môn trực thuộc UBND xã, cho nên họ
vừa phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (địa chính, tư pháp…) vừa thực

hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả, do vậy cường độ lao động và áp lực
công việc cao nhưng chưa có chế độ tương xứng.
-

Các thủ tục hành chính mặc dù đã được rà soát thường xuyên nhưng

vân chưa thực sự tinh gọn, việc cập nhật, công bố, sửa đổi, bổ sung TTHC
cũng như đánh giá tác động TTHC còn chậm so với kế hoạch
-

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và trong

giải quyết thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn
hạn chế.
PHẦN 3: Những giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính ở Lai Châu trong thời gian tới.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại và nhiệm vụ của công cuộc cải
cách TTHC trong giai đoạn tới. Những giải pháp cụ thể được đưa ra nhằm
thực hiện tốt hơn công tác cải cách TTHC của tỉnh đó là:

22


Một là, Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính
từ cấp tỉnh đến cấp xã một cách quyết liệt, đồng bộ. Đổi mới sâu sắc trong tư
duy, nhận thức đến việc tổ chức thực hiện trong từng cán bộ, công chức, viên
chức.
Hai là, Xác định cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục là khâu then chốt
thực hiện thắng lợi cải cách hành chính, để thực hiện tốt các chế độ chính
sách đãi ngộ, thu hút và chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Ba là, Thực hiện thường xuyên và hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát
thông qua việc kiểm tra thực tế, thanh tra định kỳ và đột xuất của các cơ quan
cấp trên đối với cấp dưới, giám sát bên ngoài của các tổ chức chính trị - xã hội
và Nhân dân. Kịp thời phát hiện, điều chỉnh những bất cập, thiếu sót của hoạt
động quản lý nhà nước, xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị có hành vi gây
trở ngại cho việc thực hiện cải cách hành chính, động viên đúng lúc các nhân
tố tích cực, các điển hình tốt để nhân rộng. Vai trò kiểm tra công vụ trong
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin
báo cáo về công tác cải cách hành chính.
Bốn là, Kết hợp cải cách hành chính với cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để cán bộ, công chức, viên chức luôn
rèn luyện phẩm chất, thay đổi lề lối làm việc, hướng tới ngày càng chuyên
nghiệp, giản dị, gần gũi với Nhân dân.
Năm là, Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về
cải cách hành chính một cách thường xuyên, hiệu quả cho công chức quản lý,
công chức làm việc tại bộ phận một cửa, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo quản lý
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Sáu là, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức và Nhân dân tham gia thực hiện một cách
tích cực và giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính ở địa

23


phương. Triển khai áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước.
Bảy là, Có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên trách về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính các cấp.
Tám là, Thực hiện tốt Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính
của Bộ Nội vụ. Đưa tiêu chí kết quả triển khai cải cách hành chính của các cơ

quan hành chính nhà nước các cấp và các sở, ban, ngành tỉnh vào tiêu chí để
bình xét đánh giá thi đua, khen thưởng của tập thể và cá nhân. Kết quả cải
cách hành chính của địa phương, đơn vị cũng là một trong các tiêu chí để bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động đối với người đứng đầu địa
phương, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
Chín là, Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, tranh thủ các nguồn tài trợ cải cách
hành chính của các tổ chức quốc tế và tiếp thu kỹ thuật, kinh nghiệm của các
chuyên gia trong và ngoài nước về cải cách hành chính để vận dụng sáng tạo
cho phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Mười là, Đảm bảo đủ ngân sách cấp cho việc thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính hàng năm, gồm: Kinh phí của ngân sách địa phương và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác
Đề xuất, kiến nghị
- Có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
trách về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính các cấp.
- Cần có chính sách khen thưởng và khuyến khích những sáng kiến,
những cách làm hay mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác cải cách
TTHC.
- Tăng cường tổ chức tập huấn nghiệp vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
CBCC chuyên trách làm công tác CCHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cơ

24


chế " Một cửa" và Chương trình CCHC nhà nước thực sự đem lại hiệu quả
cao.
C. KẾT LUẬN
Thực tế công tác cải cách TTHC những năm gần đây đã cho thấy
quyết tâm cao độ của các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Lai Châu. Việc cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành

chính nhà nước (Thực hiện cơ chế “một cửa ”, cơ chế ”một cửa liên thông”),
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ( Xác
định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức) .....đã nâng cao hiệu lực,
hiệu qủa làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; công dân và tổ chức
khi có nhu cầu giải quyết các công việc liên quan tới TTHC cũng được dễ
dàng và thuận tiện hơn. Trong thời gian tới, dưới sự chỉ đạo sâu sát của các
cấp ủy đảng và chính quyền, sự ủng hộ và góp sức của nhân dân, Lai Châu
nhất định sẽ đạt được mục tiêu đến năm 2020, xây dựng một nền hành chính
tỉnh Lai Châu thành một hệ thống thống nhất, thông suốt, bảo đảm tính công
khai, minh bạch, chế độ trách nhiệm rành mạch, cơ quan hành chính; đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng
lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chịu
sự giám sát chặt chẽ của Nhân dân; 100% cơ quan nhà nước có cơ cấu cán
bộ, công chức theo vị trí việc làm. Lai Châu sẽ xây dựng được một nền hành
chính hiện đại, gọn nhẹ, hiệu quả đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập của tỉnh trong giai đoạn tới. Công cuộc cải cách hành chính
cũng sẽ là cơ sở để xây dựng một nhà nước pháp quyền “của dân, do dân và
vì dân” như mục tiêu mà chúng ta đang hướng tới.

25


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996.
3. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
4. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
5. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
6. Toàn văn nghị quyết đại hội lần thứ XII của Đảng- Báo điện tử đài
tiếng nói Việt Nam.
7. Lê nin toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Matxcova, 1977-1979.
8. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
9. UBND Tỉnh Lai Châu: Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước Tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016-2020.
10. Sở Nội Vụ Lai Châu: Báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách
hành chính năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015.
11. Sở Nội Vụ Lai Châu: Báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách
hành chính năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.
12. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu: www.laichau.gov.vn
13. Cổng thông tin điện tử Đảng cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn

26



×