Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

LUẬN văn tốt NGHIỆP Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.17 KB, 76 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
LỜI

MỞ

ĐẦU.....................................................................................................................7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI.......................................................................................10
1.1.

Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.......................................10

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại………………………………..........…..
….10
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ….........................11
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay..............................................12
1.1.4. Điều kiện cho vay vốn .......................................................................................13
1.1.5. Phân loại cho vay...............................................................................................14
1.1.6.

Quy

trình

cho

vay

vốn



chung

của

ngân

hàng

thương

mại...............................19
1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại...........................................................25
1.2.1.

Khái

niệm

về

chất

lượng

cho

vay ......................................................................25
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương
mại…………………………………….……………………………………..

………..26
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ........................................................26
1.2.4.

Ý

nghĩa

của

việc

nâng

NHTM.............................32

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 1

cao

chất

lượng

cho

vay


của


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ................................................................33
1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát ............................................................................33
1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) ............................................35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG………..40
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Hữu Lũng...........................................................................................................................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Hữu Lũng..................................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Hữu Lũng................................................41
2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Hữu Lũng trong giai đoạn 2015-2016…….….42
2.2.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................................42
2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................45
2.2.3.

Hoạt

động

kinh

doanh

khác..............................................................................47
2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Hữu Lũng ..............................................47

2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Hữu Lũng .............................................................32
2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank – Hữu Lũng..........................................54
2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Hữu Lũng giai đoạn 2014-2015 ............... 54
2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Hữu Lũng giai đoạn 2014-2015....................57
2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Hữu Lũng giai đoạn 2014-2015…............60

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank – Hữu
Lũng………………………………………………………………...…………………....61
2.5.1.

Tỷ

lệ

nợ

quá

hạn



nợ


xấu................................................................................61
2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.....................................................................64
2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ ...........................................................................65
2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng.....................................................................................65
2.5.5.

Hiệu

suất

sử

dụng

vốn

…...................................................................................67
2.5.6.

Lợi

nhuận

từ

hoạt

động

cho


vay .......................................................................68
2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Hữu Lũng...............................69
2.6.1.

Những

kết

quả

đạt

được ....................................................................................69
2.6.2.

Những

hạn

chế

trong

công

tác

cho


vay ............................................................70
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................71

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
AGRIBANK – HỮU LŨNG............................................................................................74
3.1 Định hướng phát triển của Agribank – Hữu Lũng trong vài năm tới.........................74
3.1.1

Định

hướng

phát

triển

của

Ngân

hàng

Nông

nghiệp........................................74
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Hữu Lũng trong những năm
tới:.................................................................................................................................76
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 3



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank – Hữu Lũng…...............77
3.2.1.

Nâng

cao

chất

lượng

thẩm

định

cho

vay ..........................................................78
3.2.2.

Đảm

bảo

thực

hiện


tốt

hơn

quy

trình

cho

vay...................................................79
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay ..............................................................80
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ..............................................................82
3.2.5. Tăng cường công tác marketing .......................................................................84
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: .......................................................86
3.3. Một số kiến nghị :.......................................................................................................86
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước..............................................................86
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................87
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam...............................................................................................................................88
3.3.4.Kiến nghị đối với các khách hàng: ...................................................................90

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Hợp tác xã
Việt Nam đồng
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Tư nhân
Dịch vụ

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Tên viết tắt
NHTM
NHNN
TCTD
TSĐB
CBTD
DN
HTX
VND
TKTGTT
TN
DV


Page 5


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Hữu Lũng giai đoạn 20142015......................................................................................................................43
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của Agribank – Hữu Lũng..........................................45
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Hữu Lũng........................47
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của Agribank- Hữu Lũng....................................................53
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Hữu Lũng .................................55
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank – Hữu
Lũng………………………………………………………..………………………….57
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Hữu Lũng .................60
Bảng 2.8 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay.....................................63
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn..........................................................................65
Biểu đồ 2.1: Doanh số thu nợ của Agribank – Hữu Lũng giai đoạn 2014-2015……...58
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank – Hữu Lũng..................66
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay chung của NHTM ..................................................19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức của Agribank Hữu Lũng........................... ......................42
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Hữu Lũng...........................................50

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống

con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô số
lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHNN
và NHTM. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quá trình xâm nhập và
phát triển tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được thể hiện bằng sự
có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hữu Lũng là một
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
được thành lập Tháng 10 Năm 1998. Tuy là một đơn vị nằm trên địa bàn còn chưa phát
triển về kinh tế, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
ngành kinh tế. Mặt khác trong vài năm trở lại đây đã có sự cạnh tranh khốc liệt của các
NHTM khác trong cùng địa bàn như chi nhánh ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội… Nhưng nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ và lãnh đạo nên chi nhánh đã từng
bước khẳng định được mình, đứng vững trên thị trường, tạo được niềm tin và uy tín đối
với khách hàng, lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng.
Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay là hoạt
động quan trọng nhất, tạo thu nhập lớn nhất của chi nhánh và cũng là hoạt động mang lại
nhiều rủi ro nhất cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là nhiệm vụ và
mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các NHTM. Để đưa ra được quyết định tài trợ hoặc
cho vay, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời
dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều
bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần quyết định tới
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề
tài : “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Hữu Lũng” để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 7



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2. Mục đích nghiêncứu
-

Nghiên cứu : Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Hữu Lũng.

-

Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Hữu Lũng.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Hữu Lũng.

3. Đốitượngvàphạmvinghiêncứu
Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hữu
Lũng trừ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2016.
4. Phươngphápnghiêncứu
Phương phát nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài : Phân tích, thống kê, tổng
hợp, điều tra, kiểmtra.
5. Đóng góp của khóaluận
Khóa luận đã vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hữu Lũng trong thời gian
qua, từ đó thấy được những thành công và những hạn chế, xác định rõ nguyên nhân làm
căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao
chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chinhánh.

6. Kết cấu của khóaluận
Ngoài phần mở đầu và lờ cảm ơn, khóa luận đưa chia làm 3 chương với nội dung căn
bản sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Hữu Lũng.

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 8


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chương 3: Một số giải pháp cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Hữu Lũng.

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 9


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THUƠNG MẠI
1.1.
Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại hiện diện trong nền kinh tế đi từ bước hình thành sơ khai

nhất là những cửa hiệu hay bàn đổi tiền trong các trung tâm thương mại, giúp khách du
lịch và thương nhân đổi ngoại tệ lấy bản tệ. Hình thái đầu tiên đó xuất hiện ở các thành
phố của Hy Lạp, La Mã với chủ yếu là hai hoạt động: đổi tiền và chiết khấu thương
phiếu. Ngành kinh doanh này sau đó lan rộng tới Bắc Âu, Tây Âu. Trải qua nhiều giai
đoạn hình thành và phát triển, ngân hàng thương mại được các tổ chức tín dụng của các
nước trên thế giới đưa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Tại Mỹ: ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Tại
Pháp: ngân hàng được coi là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên
nhận của công chúng dưới nhiều hình thức ký thác hay hình thức khác, số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam theo Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì
định nghĩa : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng có hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phương tiện thanh toán và các dịch vụ
ngân hàng khác.”
Cho dù các định nghĩa về ngân hàng thương mại có khác nhau nhưng nhìn chung lại thì
bản chất của ngân hàng thương mại là : Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán, thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác nhau vì mục tiêu phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho
thấy ngân hàng thương mại không phải bỗng dưng xuất hiện và có được sự thịnh vượng
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
như ngày nay. Một lịch sử lâu dài trong sự thúc đẩy của nhu cầu phát triển kinh tế – xã

hội đó giúp các ngân hàng thương mại không ngừng hoàn thiện các hoạt động của mình.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”.
Hay theo PGS.TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: “Cho vay của NHTM là việc chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người
sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.”
Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm 2005) thì: “Cho
vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã hội có tình trạng tạm thời
thừa vốn và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được hiểu là
việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật
cùng loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín
nhiệm của mình với người đó”
Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay
phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không
hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân
hàng thường sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố.
Cho vay là hoạt động quan trọng và chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng, khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của ngân hàng. Kinh tế càng

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 11



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
phát triển thì doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại
hình cho vay trở nên vô cùng đa dạng.
1.1.3 Phân loại cho vay
1.1.3.1 Phân loại theo hình thức cho vay
− Cho vay có TSĐB: Là hình thức mà người vay muốn được vay vốn của ngân hàng phải
có TSĐB, cầm cố, thế chấp, ..như: các loại giấy tơ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa,..)
đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản cao, tức là phải được
mua – bán trao đổi trên thị trường. Với hình thức cho vay này thì độ an toàn tương đối
cao, hạn chế được rủi ro, tuy nhiên, do phải có TSĐB mới được vay nên một lượng khách
hàng bị hạn chế, không đủ điều kiện cho vay, làm giảm lợi nhuận, thị phần của ngân hàng
trên thị trường tín dụng.
− Cho vay không có TSĐB: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy
tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả có sự bảo
lãnh của bên thứ 3. Với hình thức cho vay này thì ngân hàng có thể mở rộng thị trường,
đối tượng cho vay, nhờ đó ngân hàng tăng doanh thu, thị phần. Mặc dù lợi nhuận thu
được là tương đối lớn nhưng nó vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất
kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra.
− Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn được thấu chi phải làm đơn xin
phép nếu được ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này, trong quá trình chi
trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao. Đây là hình thức
cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là TSĐB, có thể cho vay cả doanh
nghiệp và cá nhân. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng lâu năm có độ tin cậy
cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn.
− Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào
đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay. Hình
Dư Hải Yến CQ51/15.01


Page 12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
thức cho vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng không đủ tài sản
thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển thị trường tín dụng nhỏ, lẻ,
giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Tuy nhiên, với hình thức vay này, tổ chức trung
gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hoặc chiếm
dụng vốn vào mục đích khác.
− Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của
mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường
được áp dụng với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như:
cho vay mua nhà, xe,... với hình thức tín dụng này kích thích người tiêu dùng mua hàng
hóa dịch vụ, đặc biệt là những hàng hóa lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của họ. Ngân
hàng thu được lãi cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Tuy nhiên, đây
cũng là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu
nhập của người đi vay, nếu người đi vay đau ốm, mất khả năng lao động thì khả năng thu
nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
− Ngoài ra, còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Cho vay trực tiếp từng lần
là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách
hàng này sử dụng vốn sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ dựa vào
phương án sử dụng vốn vay để xác định quy mô, thời hạn, lãi suất và các điều kiện đảm
bảo khác.Mỗi món vay được tách thành các hồ sơ vay khác nhau, số lượng cho vay của
mỗi khách hàng được ngân hàng xác định như sau:

Số lượng cho vay = Nhu cầu cho sản xuất kinh doanh – Vốn chủ sở hữu tham gia – Các
nguồn vốn khác tham gia.
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 13


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách
hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món
vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại thời điểm
tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với DN căn
cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay
tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá
hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kì, dư
nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để
giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ
chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định

trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động
quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì
hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng
chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không
giảm sút.
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 14


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi khách hàng bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân
chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín
dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thỏa
thuận trong 1 năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn ngân
hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tùy
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh n đều phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ
nần của người vay.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng
đều được dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc
doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
ngân hàng.

Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực
hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
1.1.3.2 . Phân loại cho vay theo thời gian
− Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thường được sử dụng vào
nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 15


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
− Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
− Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.Thường thì tín
dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu
cho hoạt động sản xuất.
1.1.3.3. Phân loại theo mục đích cho vay
− Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
− Cho vay tiêu dùng:Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia
đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Hoạt động cho vay nhìn chung rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được hết nhu cầu của
khách hàng và tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn
nữa tới chất lượng cho vay, cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng cho

vay của Chi nhánh.
1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho các
NHTM, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về chất lượng cho
vay.
- Theo quan điểm của khách hàng: Các khoản vay có chất lượng là các khoản có vốn
vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 16


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng
vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
- Theo quan điểm sự phát triển kinh tế vĩ mô của nền kinh tế: Chất lượng cho vay thể hiện
ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa hay không, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt động cho vay với chính sách
phát triển của Chính phủ...
- Theo quan điểm của các NHTM : Chất lượng cho vay thể hiện trên hai mặt cơ bản: mức
độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
+ Mức độ an toàn của khoản vay : Được thể hiện qua khả năng hoàn trả của khách hàng.
Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được coi là khoản vay có
chất lượng kém.
+ Hiệu quả kinh tế của khoản vay: Đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay
này, các DN nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc

làm...đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và chất lượng
đối với nhu cầu vay vốn của bên đi vay và đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi nhuận đối
với bên cho vay. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế
cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với những thách thức mới đòi hỏi
các chủ thể kinh doanh luôn đối mặt với việc cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và đứng
vững. Việc cho vay của ngân hàng có tác động ảnh hưởng rất lớn đối với bản thân ngân
hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
Cho vay giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt
quan trọng hơn, nó cần thiết cho những trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách,
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế… Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, cho vay
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những
gì cần thiết, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Tuy nhiên,
nếu lạm dụng cho vay có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm
giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Hoạt động cho vay cũng là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do
vậy, việc nâng chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại luôn là một yêu cầu bức
thiết cho bản thân mỗi ngân hàng hay cho cả hệ thống ngân hàng trong nước và rộng hơn
đó chính là cho cả nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thông qua các chỉ tiêu định lượng có

thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,...) lại vừa trừu tượng (thể hiện ở
khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào nền kinh tế,...). Từ đó, để đánh 12 giá chất
lượng tín dụng của NHTM, có 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu
định lượng.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó, tùy vào mỗi
ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính. Có thể kể đến vài
chỉ tiêu như sau:
− Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình cho vay
Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước:
luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước và
các văn bản có liên quan.
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình chovay,
nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng cho vay. Hoạt
động cho vay của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 18


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà
nước và các NHTM như: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng hạn, sử dụng
vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng chỉ được tài trợ
trên các dự án có hiệu quả.
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh giá
đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định tài trợ phù hợp,
đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

−Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp vớiyêu cầu

cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kì cụ thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách cho vay
cho ta biết về chủ trương của ngân hàng là hướng dẫn chung cho cán bộ, nhân viên ngân
hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất. Chính sách cho vay của một ngân
hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng đó.

−Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà ngân hàng có
khả năng đáp ứng được kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để
đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích nhu cầu của
khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Đồng thời, việc đáp ứng
nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách nhanh chóng giúp làm tăng thêm uy tín của
ngân hàng.
−Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế - xãhội.
Thông qua hoạt động cho vay thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển chung của
kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển,... Tuy nhiên, đây là một chỉ
tiêu khó có thể đánh giá chính xác. Bởi vì, sự phát triển của kinh tế - xã hội không chỉ thể
hiện ở một phía là sự tăng trưởng GDP mà nó thể hiện ở tất cả các mặt trong nền kinh tế
chung như giáo dục, an sinh xã hội, ổn định kinh tế, chính trị,...

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 19


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả nên người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu định lượng làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng.
Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các NHTM, thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng

có thể xác định một cách tương đối chính xác về chất lượng tín dụng . Do đó, việc tính
toán cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.

− Doanh số cho vay :
+ Doanh số cho vay thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong + một
thời kì cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời kì.
Con số này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay là tăng hay giảm.
+ Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay của ngân hàng,ngân
hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
(Trong đó: DSCV: doanh số cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước)

− Dư nợ cho vay :
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng cho vay tại một thời điểm cụ thể. Nó
được tính trên số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu cũng dùng để đánh giá mức độ tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng. Đây là chỉtiêu mà ngân hàng phải theo dõi thường xuyên
để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu dư nợ cuối kì thấp và có xu hướng
giảm thì nó phản ánh chất lượng cho vay thấp. Vì vậy hoạt động cho vay không thu hút
khách hàng, không được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ cuối kì cao cũng chưa thể đánh giá
chất lượng cho vay là tốt được. Chỉ tiêu này còn cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để
có thể đánh giá một cách toàn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =

Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 20


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

(Trong đó: DNCV: Dư nợ cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước).
Nếu cả hai chỉ tiêu trên cùng cao và với tốc độ tăng trưởng của hai chỉ tiêu này đều
cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng trong cho vay, sản phẩm cho vay
của ngân hàng đã có uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của khách
hàng được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay của ngân
hàng có thật sự tốt ta vẫn cần phải xét đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.

− Doanh số thu nợ :
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho vay và đã được hoàn trả trong một thời kì cụ
thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kì. Doanh số
cho vay lớn kèm theo với doanh số thu nợ cao thì mới đảm bảo chất lượng cho vay. Nếu
doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thì chất
lượng tín dụng là kém.

− Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Một cách
tiếp cận khác thì nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh
rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động cho vay
cũng được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn này, theo thông lệ quốc tế thì chỉ tiêu
này dưới 5% thì chất lượng cho vay tốt. Do đó, đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng cho vay của các NHTM:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là nguy cơ
giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ được
đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp thì cũng
chưa thể kết luận là chất lượng cho vay là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ tiêu khác
để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này thấp, có thể
Dư Hải Yến CQ51/15.01


Page 21


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro với khách hàng nên không
mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và doanh số sẽ thấp.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá hạn các cao thì
chất lượng tín dụng của ngân hàng đương nhiên là thấp.

− Tỷ lệ nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu (hay là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi và nợ không thể đòi) là
khoản nợ mang đặc trưng sau:
+ Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các cam kết
về cho vay hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng
ngân hàng không thể thu hồi được cả vốn và lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Theo TT 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, nợ xấu của TCTD bao gồm các nhóm
nợ: Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm nợ cần chú ý, nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi
ngờ, nhóm nợ có khả năng mất vốn.

− Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một đồng vốn
của ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ
nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu
mà các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho

vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nếu vòng quay vốn
càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó mà thu lãi được từ vốn vay cũng cao
hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn. Khả năng quay vòng vốn
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 22


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tín dụng càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp ứng được nhiều và kịp thời nhu cầu cho
vay khách hàng có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này càng cao kết hợp với các chỉ tiêu
khác dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.

− Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cho biết cứ một đồng vốn huy động được, ngân
hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay. (ý nghĩa của chỉ tiêu)Hiệu suất sử dụng vốn càng
cao, thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với các khách hàng của
mình. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên.
Vì vậy, việc mở rộng dư nợ cho vay cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định,
quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để hạn chế rủi ro cho
ngân hàng , duy trì và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng cho cả khách hàng và cả
NHTM. Mỗi chủ thể khác nhau có mục đích và nhu cầu khác nhau trong các hoạt động
của mình nên quá trình cho vay giúp họ đạt được những mục đích khác nhau. Cụ thể:

−Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các DN, hộ gia đình, cá nhân,... đều có những

nhu cầu vay vốn vào những mục đích khác nhau. Việc ngân hàng đáp ứng được đầy đủ và
kịp thời các khoản vay cần thiết sẽ giúp cho khách hàng thực hiện tốt công việc của
mình: DN thì mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng
(tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp vào thu nhập quốc dân, giúp
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô như: giảm lạm phát, thất nghiệp,..), hộ gia đình thì có
cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng chăn nuôi theo hộ gia đình, cá nhân được mua sắm thiết
bị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của mình, đời sống được cải thiện, và nâng cao.
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 23


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Hơn nữa, việc đáp ứng đúng nhu cầu cần thiết của khách hàng sẽ giúp cho nền kinh tế
được cải thiện, giải quyết các vấn đề mang tầm vĩ mô như: nạn thất nghiệp, giảm
nghèo,...

−Đối với NHTM
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân
hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng
quy mô vốn vay cho một khách hàng. Như vậy, không những duy trì mối quan hệ với
khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng là cách
để ngân hàng mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận.
Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt
là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng. Như vậy,
sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
Khi nói đến chất lượng cho vay, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh chất lượng,

các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Nó
sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng cho vay. Từ đó,
các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động tiêu cực, nâng
cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao chất lượng cho vay của NHTM.
Có thể chia các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay thành các nhân tố khách quan
(nhân tố không thể kiểm soát) và chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát)
1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát
Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc về môi trường
khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị - xã hội.... đây là các
nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách phát triển của nhà nước, của nền kinh
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
tế nên các ngân hàng thương mại không thể kiểm soát được, và nó cũng ảnh hưởng lớn
tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Cụ thể:

− Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất lượng tín
dụng. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện để phát triển tốt, tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng hoạt động, thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay và các khoản vay sẽ
có chất lượng cao hơn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây khó khăn cho
cả ngân hàng lẫn khách hàng. Tại Việt Nam, khách hàng đặc biệt là các DN chịu nhiều
khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động
cho vay vì thế sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay trong thời kì này giảm 18 và nếu
vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng cho hiệu quả hoặc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng.


− Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói chung và cho
vay nói riêng. Chủ trương chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về hoạt động
tín dụng, hỗ trợ với khách hàng sẽ có những tác động trực tiếp tới hiệu quả cho vay đối
với khách hàng. Có thể kể đến những quy định về đảm bảo tiền vay, tỷ lệ an toàn vốn,
trích lập dự phòng... đều là các quy định nhằm hạn chế rủi ro các khoản cho vay của ngân
hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, pháp luật còn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt
động cho vay của các TCTD. Nếu môi trường pháp lý được đảm bảo thì khách hàng và
ngân hàng sẽ có môi trường thuận lợi cạnh tranh và phát triển, nếu có những kẽ hở sẽ dẫn
đến tình trạng khách hàng lách luật, gây ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.

− Môi trường chính trị - xã hội
Dư Hải Yến CQ51/15.01

Page 25


×