Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.49 KB, 2 trang )
Cau 1 . Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền rút vốn khỏi doanh nghiệp hay không?
Trả lời : Theo em chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền rút vốn khỏi doanh nghiệp.
Bởi vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không độc lập với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân do
đó không có khái niệm tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp mà chỉ có khái niệm tài sản thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp tư nhân .
Theo Luật doanh nghiệp:
Điều 143 . Quản lý doanh nghiệp
1.Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp , việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo qui định của pháp luật.
Điều 142. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
3.Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của
mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của doanh
nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán . Trong trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đã đăng kí thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng kí với
cơ quan đăng kí kinh doanh .
Tóm lại theo như trên thì chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tư rút vốn khỏi doanh nghiệp của
mình .
Câu 2 .Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển nhượng vốn đầu tư cho tổ chức , cá nhân khác hay
không ? Tại sao ?
Trả lời : Theo luật doanh nghiệp
Điều 143. Quản lý doanh nghiệp
1.Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp , sử dụng lợ nhuận sau khi đã nộp thuế và thưc hiên các nghĩa vụ tài chính khác theo
qui định của pháp luật .
Do vậy chủ doanh nghiệp tư nhaancos thể chuyển nhượng vốn đầu tư cho tổ chức cá nhân khác
được.
Câu 5 : So sánh hộ kinh doanh và doanh ngiệp tư nhân.
Ưu điểm nhược điểm của công ty hợp danh ?
Trả lời :
So sánh hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân