Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.74 KB, 21 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Môn: QUẢN TRỊ HỌC
Tiểu luận
PHÂN TÍCH NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA
MÔI TRƯỜNG ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

GIẢNG ĐƯỜNG: CHIỀU THỨ 7 B307


GV: BÙI DƯƠNG LÂM
THÀNH VIÊN
1. Trần
2. Lê

Thị Bảo Trân

Thị Thúy Nguyệt

3. Lâm

Thị Ánh Tuyết

4. Lê

Nguyễn Kỳ Duyên

5. Lê


Thị Hồng Yến

6. Nguyễn
7. Khổng

Văn Phi

Minh Triết


MỞ ĐẦU
Ngày nay, kinh doanh là một trong những hình thức được nhiều người
lựa chọn, song song, các nhà kinh doanh cũng phải đối mặt với nhiều mối
lo âu trên sàn tranh đấu. Đặc biệt, khi một doanh nghiệp đi vào hoạt động
thì không thể nào không cân nhắc đến môi trường kinh doanh xung quanh
nó. Thực tế cho thấy rằng, gần như toàn bộ các tổ chức hay các hoạt động
của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các yếu tố từ môi trường. Để
có thể phát triển bền vững, buộc doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kĩ về
các tác động của môi trường từ đó đưa ra những chiến lược, mục tiêu
chính xác đồng thời cũng đề ra những giải pháp khắc phục, định hướng
mới cho doanh nghiệp.
Bài tiểu luận giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về môi trường doanh
nghiệp; các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động đến môi trường, thực
trạng môi trường của doanh nghiệp Việt Nam; đồng thời đưa ra những
giải pháp hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
❉❉❉❉❉❉❉❉

I. MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường là gì?
-Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo



quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

2. Môi trường trong kinh doanh là gì?
-Môi trường kinh doanh là những yếu tố tác động đến tất cả các hoạt
động kinh doanh, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
-Là các yếu tố ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các bước và quá trình
của quản trị chiến lược.

3. Phân loại môi trường và các yếu tố môi trường.
Tùy theo cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau mà môi trường được chia
thành nhiều loại. Ở đây ta chia môi trường làm 2 loại : môi trường bên
ngoài và môi trường bên trong.
3.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài của tổ chức bao gồm tất cả những yếu tố tồn tại
bên ngoài phạm vi của tổ chức và nó có tiềm năng tác động đến tổ chức.
Môi trường bên ngoài có thể khái quát hóa thành hai bộ phận: môi
trường tổng quát ( môi trường vĩ mô) và môi trường công việc ( môi
trường vi mô).
*Môi trường vĩ mô: gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định
hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội
bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức.
Môi trường vĩ mô bao gồm:
a. Môi trường kinh tế

Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà
quản trị . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực

tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng
quát . Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng
những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các


ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của
doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể
nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có
tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các
doanh nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập
của các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ.
Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là
tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản
lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn
nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi
trường kinh doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở
mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo
hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất
và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số
cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản
xuất và đầu tư giảm.



Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến
kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác
kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác
động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân
cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua
nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị- pháp luật
- Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh
nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động
tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ
mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến
động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu
giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của
doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các
khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị
là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động
đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà
quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình
hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm
vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp
và kịp thời.
- Luật pháp


Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh

hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm
bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các
doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu
hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới
môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những
đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ
trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính
Viễn thông ra đời cho phép mọi thành phần kinh tế được tham gia cung
cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xâm
nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính nhưng lại tạo nguy cơ
cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của
luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để
tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có
những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ những quy
định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý
trong kinh doanh.
- Chính phủ:
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông
qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu


của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng
vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn
chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong

chương trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trò
là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ
mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu
nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm,
những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và
cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận
động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt
động của doanh nghiệp.
c. Môi trường công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, yếu tố kỹ thuật – công
nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định
đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng của khoa học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của
các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc
các doanh nghiệp ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng
cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi
phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và


phát triển, không chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ ngoai nhập mà phải
có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển của
công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực
quản lý sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin, đặc

biệt là những thông tin về thị trường. Xóa bỏ các hạn chế về không gian,
tăng năng suất lao động.
d. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,
… ở trong nước cũng như ở từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại doanh nghiệp khác nhau: tài
nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai
thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành
nông, lâm, thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến.
Địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa
điểm của mọi doanh nghiệp, khí hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo
quản, nguyên vật liệu, thành phẩm và điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp.
Điều này tác động đến các doanh nghiệp theo hướng làm cho doanh
nghiệp phải chú ý tới các điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh
nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu
hướng cả tiêu cực và tích cực.
e. Môi trường văn hóa – xã hội


Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị
này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá
cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của
sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra
chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà
quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có
tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó
mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã

hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản
xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về
mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị
trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh
hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt
động kinh doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối
sống, về nghề nghiệp; (2) Những phong tục, tập quán, truyền thống (3)
Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn
chung của xã hội...
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu
sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn
đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,
… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường. Nhân tố này
tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp du
lịch, doanh nghiệp dệt may, các sản phẩm tiêu dùng truyền thống.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường
văn hóa của doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử
của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như
khách hàng.


*Môi trường vi mô :
Môi trường vi mô gồm các yếu tố, lực lượng, thể chế… nằm bên ngoài
tổ chức mà nhà quản trị khó kiểm soát được, nhưng chúng có ảnh
hưởngtrực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.
Đặc điểm:
+ Các yếu tố thuộc môi trường vi mô thường tác động trực tiếp đến hoạt
động và kết qủa hoạt động của tổ chức
+ Các yếu tố thuộc môi trường vi mô tác động độc lập lên tổ chức
+ Mỗi tổ chức dường như chỉ có một môi trường vi mô đặc thù.

Các yếu tố cơ bản:
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh của một doanh nghiệp, nó quyết định tính chất và mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Môi
trường vi mô bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Đối thủ cạnh tranh hiện tại,
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp và sản phẩm thay
thế.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh


nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội dung sau: Mục tiêu của đối
thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của
đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp
phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia
cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối thủ lớn là ai và
tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện
trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là
những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh nghiệp. Để đối phó với những
đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, đồng
thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên
ngòai như : duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả
năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành
mà đối thủ không tạo ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã
đứng vững.

Khách hàng :
Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có thể
xem là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách
hàng là thượng đế”, phải thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
hơn các đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp phải
xác định rõ các vấn đề sau:
+ Xác định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp.


+ Xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của khách hàng bằng cách phân
tích các đặc tính của khách hàng thông qua các yếu tố như : yếu tố mang
tính điạ lý (vùng, miền…), yếu tố mang tính xã hội, dân số (lứa tuổi, nghề
nghiệp, trình độ, thu nhập, tín ngưỡng….); Hoặc phân tích thái độ của
khách hàng qua các yếu tố như : yếu tố thuộc về tâm lý (động cơ, thói
quen, sở thích, phong cách, cá tính, văn hoá…), yếu tố mang tính hành vi
tiêu dùng (tìm kiếm lợi ích, mức độ sử dụng, tính trung thành trong tiêu
thụ…).
Nhà cung cấp:
Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một
doanh nghiệp được quyết định bởi các nhà cung cấp.
Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách
thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá
cả hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với
các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một
loại nguồn lực.
Sản phẩm thay thế :
Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận
của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay
thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần

chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thể để có các biện pháp dự
phòng.
3.2 Môi trường bên trong
-Môi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về con người, tài chính,
công nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo... của


doanh nghiệp. Ngoài ra còn có văn hóa doanh nghiệp.
-Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kĩ
thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để cho
sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội
tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng
hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó.
+Nhân lực : tổng số nhân lực hiện có, cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên
môn, vấn đề phân phối thu nhập, các chính sách động viên nhân viên ,
mức độ thuyên chuyển ,bỏ việc.
+ Tài chính : Khả năng về vốn của Doanh nghiệp, khả năng huy động
vốn , phân bổ và sử dụng nguồn vốn , kiểm soát các chi phí
+Nghiên cứu phát triển: khả năng phát triển sản phẩm mới , cải tiến kỹ
thuật , đổi mới công nghệ…
+Sản xuất : năng lực SX của DN , mức độ khai thác công suất MMTB ,
năng suất…
+Marketing : Nghiên cứu thị trường, khách hàng, phân phối sản phẩm,
quảng cáo …
+Văn hóa tổ chức : Đặc tính của văn hóa, dạng văn hoá, mức độ phù
hợp của văn hóa tổ chức với giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

II. Thực trạng môi trường doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Thực trạng môi trường ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất


của doanh nghiệp Việt Nam
Như đã trình bày ở phần trước, các đặc trưng của môi trường, gây ảnh
hưởng đến sự bất ổn, bao gồm hàng loạt các yếu tố tác động đến doanh
nghiệp và mức độ mà chúng tác động khi chúng thay đổi.
Chẳng hạn, khi một tổ chức chỉ xử lý một vài yếu tố bên ngoài và
những yếu tố này tương đối ổn định, như chúng gây vấn đề cho các chai
nước giải khát có ga, hay bộ phận xử lý thực phẩm, thì các nhà quản trị


chỉ đối mặt với sự bất ổn thấp và họ không cần tập trung chú ý quá nhiều
vào các yếu tố môi trường bên ngoài.
Trong thời gian qua, môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có những
cải thiện đáng kể, được cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế ghi nhận. Tuy
nhiên, theo xếp hạng của báo cáo thường niên Môi trường kinh doanh
(DoingBusiness Report) của Ngân hàng Thế giới, chỉ số môi trường kinh
doanh tại Việt Nam năm 2015 là 78/189, tụt 6 bậc so với năm 2014, mặc
dù Việt Nam đã căn cứ vào các chỉ số này để triển khai hàng loạt những
cải cách thời gian qua. Theo phương pháp đánh giá của Ngân hàng Thế
giới thì dữ liệu quốc gia được tổng hợp từ năm 2013 đến giữa năm 2014
để thực hiện đánh giá, xếp hạng cho năm 2015. Như vậy, chỉ số xếp hạng
2015 sẽ không phản ánh nỗ lực chính sách trong năm qua và với độ trễ 2
năm, những cải cách mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong năm 2014
sẽ chỉ được ghi nhận tại xếp hạng năm 2016. Tuy vậy, kết quả trên cũng
cho thấy Chính phủ còn phải tiếp tục và liên tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả của chính sách lên môi trường kinh doanh, đồng thời đẩy mạnh
truyền thông tới cộng đồng quốc tế về những kết quả đạt được tại Việt
Nam.
2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp circle K tại việt nam
2.1 Vài nét về Circle K
Circle K là một thương hiệu cửa hàng tiện lợi đến từ Mỹ, rất uy tín và

nổi tiếng trên toàn thế giới vì chất lượng dịch vụ cũng như sản phẩm với
hơn 11000, trong đó bao gồm cả thị trường Việt Nam.
Là cửa hàng tiện lợi quốc tế đầu tiên đến VN. Thời gian hoạt động 24h
một ngày và trong suốt cả năm với nhiều mặt hàng chính hãng, chất
lượng tốt, giá cả phải chăng, cùng nhiều dịch vụ tiện ích như thanh toán
hóa đơn, thẻ cào điện thoại…


2.2 Thuận lợi
Dịch vụ ăn uống đa dạng, nhanh, ngon, bổ dưỡng đã thực sự giúp
thương hiệu Circle K đi vào niềm tin của người tiêu dùng.
Có một tiêu chí riêng để khẳng định thương hiệu với 4F (Fresh – tươi
ngon; Friendly – thân thiện, Fast- nhanh chóng và Full- đầy đủ). Cùng với
đó là thời gian mở cửa liên tục 24h khiến việc mua sắm trở nên thuận tiện
đối với những người đang đi làm, đặc biệt là những người đi làm về
muộn. Do đó làm tăng tính cạnh tranh đối với hình thức mua hàng truyền
thống.
Có thị phần lớn trong lĩnh vực cửa hàng tiện lợi với 170 cửa hàng phân
bố ở TpHCM, Hà Nội, Bình Dương. Chủ yếu tập trung ở TpHCM với
160 cửa hàng. Hơn nữa, thu nhập bình quân đầu người của TpHCM đạt
5,428 USD/người/năm và mức chi cho tiêu dùng thuộc loại cao chiếm
34,3% tổng thu nhập. Mặc dù chi tiêu tiêu dùng có nhiều loại khác nhau,
song dòng tiền đi vào Circle K là không hề nhỏ.
2.3 Khó khăn
Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này như: Familymart, B’s
Mart, MiniStop, Vinmart, 7-Eleven, Shop & Go...
Người Việt cũng có những ưu tiên đối với những sản phẩm cùng loại
nhưng có mức giá thấp hơn.
Thủ tục cấp phép mở cửa một cửa hàng tiện lợi ở VN còn khá phức
tạp.

Việc có một số lượng lớn cửa hàng đã đặt ra nhiều thách thức trong
việc quản lý cũng như vận hành.
Chi phí cho việc thuê mặt bằng cao, đó là chưa kể việc thuê mặt bằng
tại các trung tâm thành phố.
2.4 Giải pháp


Có những chiến lược Marketing cụ thể để mở rộng thị phần.
Kiểm soát chặt chẽ dòng tiền ra/ vào; đo lường sức mua và mức độ
thỏa mãn của người tiêu dùng để cải thiện dịch vụ cũng như có một mức
giá cạnh tranh.
Nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý thông qua các khóa đào
tạo ngắn hạn. Đưa ra những quy trình tối ưu để cải thiện thêm chất lượng
và thời gian phục vụ.
Phân tích và nghiên cứu thị trường một cách rõ ràng để có thể quyết
định mở thêm một cửa hàng một cách hợp lý. Điều này giúp doanh
nghiệp tránh lãng phí việc thuê mặt bằng.
Link tham khảo số liệu :
- />- />- />
III. Giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển
bền vững trong điều kiện môi trường luôn thay đổi
Để quản trị được hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị có 3
phương hướng chính:
- Thích nghi với môi trường.
- Ảnh hưởng kiểm soát môi trường.
- Thay đổi lĩnh vực để tránh khỏi những yếu tố môi trường đe dọa và
hướng tới lĩnh vực có nhiều lợi ích hơn.
Các phương pháp:
Khi nhận ra doanh phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường, thì



nhà quản trị không thụ động đối phó mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự
lệ thuộc đó. Các biện pháp có thể được sử dụng như sau:
- Dùng đệm: Là nhằm giảm bớt hay thu hút những cú sốc do ảnh hưởng
của môi trường gây ra cho cả hai phía đầu vào và đầu ra.
+ Đầu vào: Ví dụ về tồn trữ vật tư, thực hiện bảo trì phòng ngừa, tuyển và
huấn luyện những nhân viên mới…. mục đích dự phòng các bất trắc xảy
ra.
+ Đầu ra: Ví dụ như nhà sản xuất áo mưa chỉ phân phối hàng cho những
cửa hàng để bán vào mùa mưa. Tất nhiên áo mưa vẫn được sản xuất
quanh năm vì nếu để đến mùa mưa sản xuất thì sẽ có thể thiếu hàng,
không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường.
- San bằng: San đều ảnh hưởng của môi trường. Chẳng hạn, trong ngành
bưu chính viễn thông, quy định giá cước cao vào các giờ cao điểm và giá
cước thấp vào các thời điểm thấp điểm như về khuya, gần sáng.
- Tiên đóan: Khả năng đóan trước những biến đổi và ảnh hưởng cuả môi
trường để giảm bớt sự bất trắc. Ví dụ như nhận thấy sắp tới giá nguyên
vật liệu cho sản xuất đường có dấu hiệu tăng, những nhà kinh doanh tranh
thủ trước trong việc thu mua đường thành phẩm trong thời điểm hiện tại,
chờ giá lên và kiếm lời.
- Cấp hạn chế: Khi nhu cầu vượt qúa mức cung cấp thì sử dụng cấp hạn
chế các sản phẩm-dịch vụ hoặc cấp phát có ưu tiên. Thí dụ, trường hợp
thiên tai xảy ra như hoả hoạn, bão lụt…thì giường bệnh chỉ ưu tiên cho
những ca nặng nhất hoặc như có thời điểm khi tin đồn về việc thị trường
giảm khả năng cung cấp trứng gà, trứng vịt thì các siêu thị đưa ra giải
pháp chỉ bán tối đa 20 trứng các loại cho mỗi khách hàng.
- Hợp đồng: Hợp đồng nhằm giảm bất trắc đầu vào, đầu ra. Ví dụ ký
hợp đồng mua nguyên vật liệu dài hạn nhằm tránh biến động giá, bảo
đảm số lượng cho sản xuất liên tục..; ký hợp đồng lao động để có kế
hoạch về sử dụng lao động ổn định…



- Kết nạp: Thu hút những cá nhân, tổ chức cùng tham gia để giảm bớt
các mối đe dọa từ môi trường. Ví dụ: các tổ chức khó khăn về tài chính
có thể mời ngân hàng tham gia vào hội đồng quản trị của tổ chức….
- Liên kết: Nhiều tổ chức hợp lại trong một hành động chung nào đó. Ví
dụ thỏa thuận phân chia thị trường, định giá, phân chia lãnh thổ địa lý,
hợp nhất…
- Qua trung gian: Sử dụng cá nhân và, hoặc tổ chức khác để giúp đạt
kết qủa thuận lợi. Chẳng hạn tranh thủ sự ủng hộ của báo chí, chính
quyền…
- Quảng cáo: Là phương tiện quen thuộc để quản trị môi trường.

KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của việc
nắm bắt các yếu tố môi trường kinh doanh. Biết mình, biết người là một
trong những lợi thế để doanh nghiệp phát triển trong môi trường luôn
thay đổi. Nắm và biết xử lí các thông tin chính xác là cơ sở vững chắc để
ra các quyết định kinh doanh hiệu quả, giúp doanh nghiệp định hướng
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh tế lâu dài.
Dù doanh nghiệp có gặp phải nhiều bất cập trong kinh doanh nếu xác
định đươc ưu điểm nhược điểm của mình dựa vào các yếu tố môi trường
thì doanh nghiệp sẽ giảm bớt sự lệ thuộc vào môi trường và phát huy hết
năng lực vốn có của doanh nghiệp.


Môi trường luôn luôn thay đổi, doanh nghiệp phải thích ứng và xử lí
kịp thời để giữ vững sự ổn định trên thị trường Việt Nam hay rộng hơn là
thị trường thế giới.
**** HẾT ****




×