Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI SỸ TÚ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI SỸ TÚ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng rôi với sự
hướng dẫn của PGS.TS Trần Chí Thiện. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận
văn là trung thực, đảm bảo tính chính xác, khách quan và khoa học. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Sỹ Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn chu đáo, sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các quý thầy cô
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô trong thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Trần Chí Thiện đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ và nhân viên của Sở
Lao động thương binh và xã hội Thái Nguyên đã chia sẻ thẳng thắn và giúp
tôi có được những tài liệu quý báu để hoàn thiện luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm tòi nghiên cứu tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Sỹ Tú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG ..................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động .......................................................... 6
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động ................................................................ 6
1.1.2. Một số đặc điểm của xuất khẩu lao động ................................................ 6
1.1.3. Tác động của việc xuất khẩu lao động .................................................... 9
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu lao động ......................................................... 13
1.1.5. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................................................. 15
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động .............................. 16
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................. 19
1.2. Kinh nghiệm và bài học về đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về đẩy mạnh xuất khẩu lao động ..... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Nguyên ....... 25


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 31
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên ............................ 31
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Nguyên ......... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈ NH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 35
3.1. Giới thiệu tổng quan về Tỉnh Thái Nguyên ............................................. 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 38
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 39
3.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên........ 43
3.2.1. Chủ trương và chính sách về xuất khẩu lao động của Tỉnh Thái Nguyên .... 43
3.2.2. Phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động ......................................... 45
3.2.3. Tình hình xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ............. 47
3.2.4. Các yếu tố tác động chủ yếu đến xuất khẩu lao động trên địa bàn
Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 62
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế về xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ............... 72
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 72
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 75

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 76


v
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ... 78
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 78
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 81
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 81
4.2.1. Giải pháp tạo nguồn lao động xuất khẩu có chất lượng........................ 82
4.2.2. Giải pháp về tăng cường quản lý người lao động làm việc ở
nước ngoài ...................................................................................................... 87
4.2.3. Giải pháp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về xuất
khẩu lao động .................................................................................................. 89
4.2.4. Giải pháp đối với lao động về nước ...................................................... 91
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 92
4.3.2. Đối với Hiệp hội XKLĐ Việt Nam ....................................................... 94
4.3.3. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 95
4.3.4. Đối với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ..................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

ILO

:

Tổ chức Lao động Quốc tế

KTQT

:

Kinh tế quốc tế

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội




:

Lao động

UAE

:

Các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XK

:

Xuất khẩu


XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ........................ 40
Bảng 3.2: Số lượng doanh nghiệp tham gia XKLĐ ở tỉnh Thái Nguyên .... 46
Bảng 3.4: Số lượng lao động xuất khẩu theo khu vực của tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................................. 51
Bảng 3.5: Số lượng lao động xuất khẩu theo giới tính của tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................................. 53
Bảng 3.6: Số lượng lao động xuất khẩu theo trình độ của tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................................. 55
Bảng 3.7: Cơ cấu thị trường XKLĐ của tỉnh Thái Nguyên qua các năm
2014-2016 .................................................................................... 57
Bảng 3.8: Số lượng lao động xuất khẩu theo ngành nghề trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2014-2016.................................. 59
Bảng 3.9: Khả năng đóng góp của XKLĐ vào ngân sách của Tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................................. 60
Bảng 3.10: Hệ thống văn bản pháp quy ban hành liên quan đến hoạt động
XKLĐ của Tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 65
Bảng 3.11: Số lượng lao động được học ngoại ngữ trước khi đi XKLĐ
của tỉnh qua các năm 2014-2016 ................................................. 67
Bảng 3.12: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và qua đào tạo nghề của tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................................. 70



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ..................................... 36

Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ........................... 38

Biểu đồ 3.2:

Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ................................................... 40

Biểu đồ 3.3:

Quy mô số lượng lao động xuất khẩu tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2014-2016 .......................................................... 50

Biểu đồ 3.4:

Cơ cấu lao động xuất khẩu phân theo giới tính của tỉnh
Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 .................................... 54

Biểu đồ 3.5:

Cơ cấu thị trường XKLĐ của tỉnh Thái Nguyên qua các

năm 2014-2016 ....................................................................... 58

Biểu đồ 3.6:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo và qua đào tạo nghề của tỉnh
Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 .................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công
nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Cùng với
các giải pháp giải quyết việc làm trong nước, xuất khẩu lao động là một chiến
lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu lao
động còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước
ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn
vào khu vực và quốc tế.
Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào và trẻ. Quá trình đổi
mới kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.Tuy
nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là thất nghiệp và thiếu
việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận dân cư vẫn còn ở mức
thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giải quyết tốt nhu cầu việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một trong
những giải pháp giải quyết việc làm được nhiều nước đang phát triển trên thế
giới quan tâm và khai thác tối đa.Thông qua xuất khẩu lao động các nước

không chỉ giảm bớt gánh nặng việc làm mà còn làm tăng thu nhập cho bản
thân người lao động và gia đình.
Trong những năm qua, xuất khẩu lao động luôn được tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh Thái Nguyên quan tâm chỉ đạo nhằm phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao động
đã góp phần cải thiện đời sống gia đình, giúp nhiều gia đình thoát nghèo trở


2
nên khá giả, nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành nhà đầu tư, chủ
doanh nghiệp tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác hoặc được tuyển
vào vị trí chủ chốt của doanh nghiệp từ đó đóng góp vào sự phát triển và ổn
định kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, Tỉnh Thái Nguyên cho thấy hiệu quả kinh tế, xã hội của
xuất khẩu lao động còn chưa thực sự tương xứng với yêu cầu và tiềm năng
hiện có. Chất lượng lao động xuất khẩu hiện còn thấp, phần lớn là lao động
không có tay nghề hoặc tay nghề thấp, ngôn ngữ, văn hoá nước đến làm việc
chưa được tìm hiểu kỹ lưỡng, tác phong công nghiệp còn hạn chế, trong khi
yêu cầu về xuất khẩu lao động ngày càng khắt khe về trình độ lao động, kỹ
năng tay nghề, về kỷ luật lao động, ngoại ngữ, nhất là đối với công việc đòi
hỏi trình độ cao trong các công xưởng, nhà máy. Chính những điều này đã
khiến hầu hết lao động tỉnh Thái Nguyên, vốn không có khả năng tự đầu tư
học nghề, ngoại ngữ, khi ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn và hầu hết chỉ làm
những công việc lao động chân tay, với thu nhập thấp. Do đòi hỏi khách quan
của thực tiễn cần mở rộng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động
xuất khẩu lao động cho tỉnh, nhằm giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu lao động ở Tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ.
* Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ta trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về

vấn đề XKLĐ, như: Nguyễn Lương Trào (1993): Mở rộng và nâng cao hiệu
quả việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài - Luận án tiến sĩ
kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế xuất
khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn Hằng (1995): Các giải pháp
nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong giai đoạn 19952010 - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về


3
xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ
kinh tế chính trị; Nguyễn Văn Tiến (2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động - thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý
kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất khẩu lao động với chương trình
quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp - Đề tài khoa học cấp Bộ.
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, các bài nghiên
cứu đăng trên nhiều tạp chí viết về vấn đề này.
Các công trình nghiên cứu này nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ
của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích
đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung, hoặc về các khía cạnh
chính sách, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. Tuy đề cập đến thực trạng và
hướng phát triển XKLĐ của Việt Nam sang các nước thuộc khu vực Đông
Bắc á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, nhưng các công trình này mới
chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá chung, tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích,
đánh giá đầy đủ về nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài (LĐNN) của khu
vực cũng như hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế giới, khu vực và bản thân
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan cũng luôn hàm chứa những yếu tố có tác động
không nhỏ tới việc tuyển dụng LĐNN ở từng nước, hoạt động XKLĐ của
nước ta còn nhiều tồn tại. Đặc biệt là lao động ở miền núi như tỉnh Thái
Nguyên còn khó khăn, có nhiều diễn biến phức tạp chưa giải quyết được thì
việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý luận và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt

động XKLĐ của Thái Nguyên sang thị trường các quốc gia nói riêng cần phải
được tiến hành thường xuyên, để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp đẩy
mạnh hoạt động này tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững.
Do đó, tiếp tục nghiên cứu về XKLĐ nói chung và hoạt động XKLĐ
của tỉnh Thái Nguyên nói riêng là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn trong bối cảnh hiện nay.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động của Tỉnh Thái Nguyên, đề
xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động nhằm giúp giải quyết
việc làm cho lao động, tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ở
tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
xuất khẩu lao động.
- Đánh giá, phân tích thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động trên địa bàn
Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xuất khẩu lao động trên
địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ

năm 2014 đến năm 2016.
- Về không gian: Đề tài đươ ̣c nghiên cứu ta ̣i điạ bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao
động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Tỉnh
Thái Nguyên” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về công tác
xuất khẩu lao động tại tỉnh Thái Nguyên. Với đề tài này hướng nghiên cứu


5
chủ yếu tập trung vào công tác quản lý nhà nước về công tác xuất khẩu lao
động của tỉnh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Nguyên cả về số lượng và
chất lượng lao động.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chương trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở giúp Ban lãnh đạo, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên tham khảo, đề ra các chính sách
phù hợp trong quá trình thực thi công việc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao
động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và
là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của
con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, xuất
khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động
cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người (Đặng Đình Đào, 2005).
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1991) thì “XKLĐ là hoạt động
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy
định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động”.
Xét theo hướng tiếp cận của nội dung nghiên cứu này, khái niệm xuất
khẩu lao động có thể được khái quát như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động có tổ chức, hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động. [Lê Xuân
Bá và cộng sự, 2003]
1.1.2. Một số đặc điểm của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có những đặc điểm riêng sau:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế. Xuất khẩu lao động là
hoạt động kinh tế vì nó thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu
lợi nhuận. XKLĐ đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên tham gia (bên cung)
và bên cầu. Ở tầm vĩ mô bên cung là nước XKLĐ, bên cầu là nước nhập khẩu
lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động và đại diện cho họ là các tổ
chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động, bên cầu là người sử dụng lao
động nước ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư cách là chủ thể của một



7
hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động XKLĐ đều
nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí phải bỏ
ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi nhất.
Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu
lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội. Tính xã
hội thể hiện ở chỗ là dù các chủ thể tham gia XKLĐ với mục tiêu kinh tế nhưng
trong quá trình tiến hành XKLĐ thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích cho xã hội
như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động, góp phần ổn
định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị. XKLĐ thực chất là xuất khẩu “Sức lao động” không tách rời khỏi
người lao động. Do vậy, mọi chính sách pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết
hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo để người lao động ở nước ngoài
được lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những
chính sách tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng
ở nước ngoài và trở về nước [Lê Xuân Bá và cộng sự, 2003]
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao
động. Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 - 1990) Việt Nam tham gia thị
trường lao động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý nhà nước nói chung, vừa
quản lý về hợp tác lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ
chức kinh tế về hoạt động XKLĐ. Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội
nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ
tự thực hiện trên cơ sở pháp luật và hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, các tổ
chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp định hay các thoả thuận song
phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và
trách nhiệm của Nhà nước ở tầm vĩ mô.



8
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Khi XKLĐ vận động theo
quy luật thị trường thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh
và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nước XKLĐ với
nhau và giữa các DN XKLĐ trong nước với nhau trong việc giành và thống
lĩnh thị trường XKLĐ. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất
khẩu ngày càng được nâng cao và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên tham
gia đồng thời cũng đào thải những cá thể không có khả năng vận động và thích
nghi trong vòng xoáy ấy. Ngày nay, XKLĐ diễn ra trong một môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ
hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho
các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước
XKLĐ phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ
đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực. Nhiều nước
trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này
hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài. Do đó,
các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường trước được tính chất
cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương trình đào tạo lao động có chất
lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh của lao động nước ta.
Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ
xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là
khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về hay các khoản thuế mà DN XKLĐ
phải nộp. Lợi ích của các tổ chức XKLĐ là các khoản thu được từ người lao
động, chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước, phí đào tạo hoặc
phí quản lý. Lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường cao hơn
nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà
nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên,

trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp của người lao động.


9
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Hoạt động XKLĐ phụ
thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động, do vậy, cần phải
có sự phân tích toàn diện và thấu đáo các chương trình, các dự án ở nước
ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương
trình đào tạo, giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước
nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề và trình độ tốt hơn mới có lợi
thế hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có
nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự báo đúng tình hình,
đưa ra các chính sách đón đầu trong hoạt động XKLĐ mới không bị động
trước những thay đổi của tình hình thực tế. [Nguyễn Thị Hồng Bích, 2008]
1.1.3. Tác động của việc xuất khẩu lao động
1.1.3.1. Tác động tích cực
* Đối với các nước xuất khẩu lao động
Trước hết chúng ta phân tích hoạt động XKLĐ trên khía cạnh những
tác động tích cực mà nó mang lại đối với sự phát triển của nước XKLĐ.
XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng, có đóng góp vào tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội. XKLĐ không chỉ là một kênh giải quyết việc
làm cho người lao động rất có ý nghĩa, hơn thế nữa nó còn mang lại nguồn
thu nhập ngoại tệ không nhỏ đối với nhiều quốc gia. Nguồn thu từ lao động
XK còn có vai trò thúc đẩy đầu tư, giảm bớt sự lệ thuộc vào các khoản
vay từ các tổ chức tài chính quốc tế cũng như viện trợ của các nước phát triển.
XKLĐ còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hướng ngoại. Đây là một xu hướng tất yếu trong tiến trình hội nhập quốc tế
ngày nay. Dưới tác động của các quy luật kinh tế và vai trò điều tiết, định
hướng kinh tế vĩ mô của nhà nước, XKLĐ có sức lan tỏa nhanh trong nền
kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động theo

ngành, theo vùng, theo hướng mở cửa và hội nhập KTQT. Thông qua XKLĐ
tay nghề của một bộ phận người lao động được nâng lên nhờ được đào tạo và


10
đào tạo lại trước khi làm việc ở nước ngoài, từ đó góp phần hình thành đội
ngũ công nhân có tác phong công nghiệp, có kỷ luật lao động, có chuyên môn
kỹ thuật và kỹ năng lao động, có trình độ ngoại ngữ…Khi bộ phận người lao
động này về nước, họ sẽ đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà đầu tư, từ đó góp
phần nhất định trong việc chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu nghề một cách hợp
lý hơn. Do đó, phát triển XKLĐ được xem là một trong những con đường
nhanh nhất giúp cho một số quốc gia thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của mình. Bên cạnh đó XKLĐ còn
góp phần tạo việc làm, giải quyết chính sách xã hội, ổn định xã hội, an ninh quốc phòng. Thực hiện tốt công tác XKLĐ sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học tập
được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị.
XKLĐ còn góp phần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đóng góp
tích cực trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Việc đào tạo cho người lao
động trước khi đi lao động ở nước ngoài và đặc biệt là những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng người lao động học tập và tích lũy được trong quá trình lao
động thực tế ở nước ngoài là vốn quý đối với nguồn nhân lực trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Đặc điểm của lao động là sáng tạo.
Người lao động với vốn kiến thức học vấn và ngoại ngữ cơ bản, nếu được
làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại, kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, thì trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp ngày càng được nâng cao.
Dưới tác động của kỹ thuật, quá trình lao động, đồng thời cũng chính là quá
trình người lao động tự đào tạo. Sau một thời gian làm việc ở nước ngoài,
trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, phong cách làm việc hiện đại và trình độ
ngoại ngữ được nâng cao vượt bậc.
XKLĐ còn là kênh đưa tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới vào sản xuất kinh

doanh nhanh chóng và tích cực, thúc đẩy nhanh CNH - HĐH theo nguyên lý
“3I” (Imitation - Bắt chước, Initiative - Cải tiến, Innovation - Sáng tạo). Trong


11
quá trình làm việc, người lao động trực tiếp sử dụng sử dụng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Theo quy luật nhận thức,
người lao động từ bắt chước để làm theo, sau đó là cải tiến và cuối cùng là
sáng tạo. Kinh nghiệm của các quốc gia khác cho thấy, những người lao động
đi làm việc ở nước ngoài, sau khi về nước, họ mang những tri thức đã tích luỹ
được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Chính lực lượng lao
động này đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đưa công nghệ mới vào sản
xuất, kinh doanh và quản lý. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng sử dụng khoa học và công nghệ tiên tiến.
XKLĐ còn góp phần phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. XKLĐ ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc
gia tham gia hoạt động này, nó thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và
phân công lao động quốc tế, thúc đẩy các quan hệ tín dụng, tài chính, quan hệ
hợp tác trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sức lao động trên thị trường quốc tế. Chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại đó sẽ lại tạo điều kiện cho việc mở rộng XKLĐ.
Việc gia nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế ở phạm vi song
phương, khu vực và toàn cầu, ngược lại sẽ tạo điều kiện để các quốc gia
XKLĐ mở rộng thị trường XKLĐ của mình.
XKLĐ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân người lao động và
gia đình họ mà còn mang lại lợi ích cho cả nước cung ứng lao động và nước tiếp
nhận lao động, tức là các bên đều cùng có lợi. Đây là yếu tố cơ bản quan trọng
thúc đẩy mối quan hệ giữa các nước trở nên gắn bó hơn. Ngoài ra, để thành công
trong hợp tác XKLĐ, các quốc gia cần phải dành nhiều thời gian tìm hiểu về văn
hóa, kinh tế - xã hội của nhau, tìm điểm tương đồng, nhờ đó XKLĐ trở thành

cầu nối để phát triển hoạt động giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
góp ph ần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các quốc gia, nâng cao
vị trí chính trị và uy tín của nước XKLĐ trên trường quốc tế. Sự đa dạng hoá các
quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều
kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác. [Lưu Văn Hưng, 2004]


12
* Đối với các nước nhập khẩu lao động
Các nước tiếp nhận lao động hầu hết là các nước phát triển hoặc có nền
kinh tế tương đối phát triển. Nền kinh tế có lợi thế về vốn và khoa học, công
nghệ nhưng thiếu hụt về lao động trong một số ngành kinh tế. Do đó đối với
nước tiếp nhận lao động, tác động tích cực thể hiện trước hết ở chỗ nó giải quyết
sự thiếu hụt lao động trong một số ngành hay lĩnh vực đặc thù nào đó. Bên cạnh
đó, NKLĐ còn giúp tiết kiệm các chi phí đầu tư ban đầu cho ng

ười lao động,

như chi phí đào tạo. Khoản tiết kiệm đó họ có thể sử dụng cho mục đích đầu tư
khác có hiệu quả hơn qua đó góp phần phát triển kinh tế và tích lũy cho xã hội.
[Nguyễn Phúc Khanh, 2004]
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
* Đối với các nước xuất khẩu lao động
Bên cạnh những tác động tích cực là chủ yếu, XKLĐ cũng gây ra
những tác động tiêu cực đến đời sống, xã hội và kinh tế của nước XKLĐ.
Trước hết, XKLĐ có thể gây khan hiếm cục bộ lao động nội địa. Nếu
không có chiến lược phát triển nguồn nhân lực bền vững thì việc đẩy mạnh
XKLĐ một cách ồ ạt chắc chắn sẽ gây ra sự thiếu hụt lao động trong ngắn
hạn ở một số ngành nào đó. XKLĐ cũng ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn
- xã hội. Thực tế cho thấy có một số hệ quả xấu diễn ra mà nguyên nhân

xuất phát từ:
XKLĐ như tình trạng tái nghèo sau khi lao động về nước, tình trạng
ly hôn, tan vỡ hạnh phúc gia đình... khi người lao động phải xa nhà trong
thời gian dài. Ngoài ra, XKLĐ là một hoạt động kinh tế mang lại lợi nhuận
hấp dẫn khá nhiều đối tượng tham gia do đó gây ra tình trạng lừa đảo, cò
mồi, làm ăn chộp giật... làm gia tăng tội phạm kinh tế. Thực tế cũng cho
thấy, số vụ lừa đảo XKLĐ không những tăng lên hàng năm mà diễn biến
của nó cũng hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
[Lưu Văn Hưng, 2004]


13
* Đối với các nước nhập khẩu lao động
Đối với một số ngành kinh tế sử dụng lao động nhập cư không lành
nghề với giá nhân công rẻ thì thường đi cùng với đó là những hạn chế về áp
dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ trong sản xuất. Nguyên nhân là
do chủ sử dụng lao động không chú trọng vào việc đầu tư cho công nghệ hiện
đại do chi phí cao và một phần là do người lao động cũng không thích ứng
được với công nghệ hiện đại. Điều này gây ra sự trì trệ trong việc đổi mới
máy móc, công nghệ, không phát huy năng suất và hiệu quả sản xuất. Ngoài
ra, một số ngành quá phụ thuộc vào lao động nhập cư gây ra sự thụ động
trong sản xuất kinh doanh bởi bất kỳ thay đổi nào dù là nhỏ về nguồn cung
lao động hay chính sách đối ngoại cũng có thể ảnh hưởng bất lợi tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, sự khác biệt trong truyền thống
văn hóa, lối sống và suy nghĩ của lao động nhập cư đến từ nhiều nước khác
nhau có thể tạo ra những mâu thuẫn với người dân bản địa, ảnh hưởng tới
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Làm phức tạp thêm tình hình xã hội của
nước nhập cư. [Nguyễn Phúc Khanh, 2004].
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu lao động
1.1.4.1. Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép

hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển dụng lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động
Đặc điểm của hình thức này là:
Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn
đến đào tạo, đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài.
Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra.
Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận
Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực
tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.


14
1.1.4.2. Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân
đầu tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước
ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong
tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Hình thức này có những đặc điểm sau:
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động
Việt nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đông liên doanh liên kết
giữa Việt nam và nước ngoài
Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp
xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển
dụng lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước
Doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài,
quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo được các quyền lợi của

người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định
Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
1.1.4.3. Thông qua hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập
nâng cao tay nghề ở nước ngoài
Chương trình tu nghiệp sinh với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển kinh tế và công nghiệp thông qua việc chuyển giao kỹ thuật, kỹ
năng và kiến thức về các lĩnh vực sản xuất cho các nước đang phát triển, giúp
cho các doanh nghiệp quốc tế hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau khi kết
thúc thời gian học tập và làm việc xong, tu nghiệp sinh sẽ trở về nước và sử
dụng khoa học kỹ thuật, kỹ năng làm việc, công nghệ sản xuất đã tích lũy
trong thời giant u nghiệp để áp dụng tại địa phương, góp phần làm giàu cho
bản thân, gia đình và phát triển kinh tế đất nước.


15
1.1.4.4. Theo hợp đồng cá nhân lao động trực tiếp ký kết với chủ sử dụng lao
động nước ngoài
Hình thức này ở Việt Nam còn ít vì nó đòi hỏi người lao động phải
có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin
về đối tác. [Chính Phủ, 2009]
1.1.5. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động
1.1.5.1. Chủ trương và chính sách về xuất khẩu lao động
Từ nhu cầu thực tế, những năm gần đây bên cạnh sự nỗ lực giải quyết việc
làm tại chỗ cho NLĐ, ngành lao động thương binh và xã hội không ngừng tìm
kiếm thị trường XKLĐ cũng như tìm những chính sách hỗ trợ người dân có điều
kiện làm việc tại nước ngoài. Mục tiêu là tạo ra nguồn LĐ có tay nghề cao, đáp
ứng được những nhu cầu của thị trường LĐ chất lượng cao.
Do đó, Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho người lao động tham
gia vào thị trường xuất khẩu, chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách pháp luật

bảo vệ người lao động, chính sách quy định doanh nghiệp tham gia thị trường
xuất khẩu lao động… để đem lại lợi ich cho người lao động. [Nguyễn Phúc
Khanh, 2004].
1.1.5.2. Quy mô và cơ cấu của xuất khẩu lao động
Để đẩy mạnh xuất khẩu lao động cần quan tâm phát triển cả số lượng
và chất lượng của người lao động. Thật vậy, quy mô hay số lượng người lao
động được thể hiện qua số hồ sơ đăng ký, số lượng đăng ký xuất khẩu lao
động theo vùng, miền, khu vực địa lý. Chất lượng lao động xuất khẩu thể hiện
ở trình độ, nghiệp vụ, văn hóa, kinh nghiệm, sử dụng ngoại ngữ, phẩm chất,
đạo đức, sức khỏe, ý thức của người lao động.
Thị trường các quốc gia tiếp nhận lao động cần đáp ứng nhu cầu làm
việc trong các ngành nghề họ cần. Nhưng vấn đề quan tâm nhất là mặt chất
lượng bởi đánh giá chất lượng với mức lương mà lao động nhận được. Lao
động đáp ứng tiêu chí tuyển chọn về mặt chất lượng sẽ có cơ hội nhận lương
cao, nhiều cơ hội được tuyển chọn hơn. [Nguyễn Thị Hồng Bích, 2007]


×