Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đầu tư dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.5 KB, 53 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH

ĐẦU TƯ CHĂN NUÔI HEO NÁI GIỐNG
SIÊU NẠC

ĐỊA ĐIỂM

: Xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên – Tháng 11 năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

ĐẦU TƯ CHĂN NUÔI HEO NÁI TẠI
THÁI NGUYÊN

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

Thái Nguyên – Tháng 11 năm 2016



Thái Nguyên - Tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN.....................................................4
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án............................................................................4
I.4. Định hướng đầu tư và mục tiêu của dự án...........................................................6
I.4.1. Định hướng đầu tư..............................................................................................6
I.4.2. Mục tiêu của dự án..............................................................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
......................................................................................................................................... 8
II.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam................................................................8
II.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên...........................................9
II.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh...................................................................9
II.2.2. Đặc điểm kinh tế huyện Võ Nhai......................................................................9
III.1. Dự đoán nhu cầu thị trường.............................................................................17
III.1.1. Tình hình nhu cầu thị trường........................................................................17
III.1.2. Khả năng cung cấp của thị trường................................................................18
III.2. Tính khả thi của dự án......................................................................................18
IV.1. Địa điểm xây dựng.............................................................................................19
IV.1.1. Vị trí xây dựng................................................................................................19
IV.1.2. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................20
IV.3. Quy hoạch xây dựng..........................................................................................22
IV.3.1. Bố trí mặt bằng xây dựng...............................................................................22
IV.3.2. Nguyên tắc xây dựng công trình....................................................................22
IV.3.3. Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án...........................................................23
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG........................................31
V.1. Đánh giá tác động môi trường............................................................................31
V.1.1. Giới thiệu chung...............................................................................................31

V.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường..............................................31
V.2. Các tác động của môi trường..............................................................................32
V.2.1. Trong quá trình xây dựng................................................................................32
V.2.2. Trong giai đoạn sản xuất..................................................................................33
VI.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư................................................................................34
VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư................................................................................35
VII.1. Khái toán tổng mực đầu tư của dự án............................................................35
VII.2. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.............................................................35
CHƯƠNG VIII :HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
....................................................................................................................................... 36
VIII.1. DOANH THU DỰ KIẾN DỰ ÁN..................................................................36
1. Dự kiến nguồn doanh thu của dự án......................................................................36
2. Dự kiến đầu vào của dự án......................................................................................36
3. Phương án vay..........................................................................................................37
4. Các thông số tài chính của dự án............................................................................37
VIII.2. BẢNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...................................................................40


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
:
 Đại diện pháp luật :
 Điện thoại
:
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Đầu Tư Chăn Nuôi Heo Nái Giống Siêu Nạc

 Địa điểm xây dựng : Khu Rây Mố, xóm Na Mây, xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
• Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

4



Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trang trại của nhân dân tỉnh Thái Nguyên;
 Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án Chăn nuôi heo nái giống siêu nạc dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn
chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 Quyết định 121/2008/QĐ-BNN. Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình
thực hành chăn nuôi tốt (Viet GAP);
 TCVN 2737-1995
: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 229-1999
: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
 TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

 TCVN 5760-1993
: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và
sử dụng;
 TCVN 5738-2001
: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
 TCVN 5576-1991
: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
 TCVN 4473:1988
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
 TCVN 5673:1992
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
 TCVN 5687-1992
: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi
ấm;
 11TCN 19-84
: Đường dây điện;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

5


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

 11TCN 21-84
: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
 TCXD 95-1983
: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công
trình dân dụng;

 TCXD 25-1991
: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng;
 TCXD 27-1991
: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
 EVN
: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet
Nam).
 QCVN 01 – 14
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Điều kiện trại chăn nuôi
lợn an toàn sinh học;
 QCVN 24
: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.
 QCVN 01-39
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong
chăn nuôi;
 QCVN 01 - 79
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm- Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y;
 QCVN 01 – 83
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia- Bệnh động vật – Yêu cầu
chung lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển;
 QCVN 01 – 78
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi- các
chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi;
I.4. Định hướng đầu tư và mục tiêu của dự án
I.4.1. Định hướng đầu tư
Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế thế giới và khu vực trong thời
gian qua, sự hoà nhập và giao lưu Quốc tế ngày càng được mở rộng, kéo theo

sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự phát
triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang có sự chuyển dịch
nhanh chóng. Sự phát triển này dựa trên cơ sở chủ trương của Đảng và nhà
nước khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh của ngành nông
nghiệp, tạo tiền đề phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn khác. Nhận thức
được vấn đề này, Công ty quyết định đầu tư xây dựng Trang trại chăn nuôi heo
quy mô X©y dùng Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc bao gồm 900 con
lợn nái, 27 con lợn đực theo mô hình kinh tế công nghiệp Khu Rây Mố, xóm
Na Mây, xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm đáp ứng nhu cầu
về heo hậu bị và nguồn thực phẩm phục vụ trong nước.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

6


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

I.4.2. Mục tiêu của dự án
- Đầu tư Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc bao gồm 900 con lợn nái, 27
con lợn đực để cho ra heo giống tốt nhất nhằm đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất
chính, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Phát triển chăn nuôi heo để tăng hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế phụ
phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của xã hội và xuất khẩu.
- Phát triển chăn nuôi heo phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng
hợp của tỉnh Thái Nguyên.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa
phương, của tỉnh Thái Nguyên cũng như cả nước.

- Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn định
cho người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi
trường xã hội tại địa phương.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

7


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
II.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2016 ước tính tăng 5,52% so với
cùng kỳ năm trước (quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,55%), trong đó khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,12%, đóng góp 2,41 điểm phần trăm vào tăng trưởng
chung; khu vực dịch vụ tăng 6,35%, đóng góp 2,38 điểm phần trăm; riêng khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,18%, làm giảm 0,03 điểm phần trăm mức tăng
trưởng chung. Tăng trưởng 6 tháng đầu năm nay tuy cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ
các năm 2012-2014 nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc độ tăng 6,32% trong 6
tháng đầu năm 2015.
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ năm
trước chủ yếu do ngành nông nghiệp (chiếm trên 75% giá trị tăng thêm khu vực I)
giảm 0,78%. Nguyên nhân do sản lượng lúa đông xuân năm nay chỉ đạt 19,4 triệu tấn,
giảm 1,3 triệu tấn (giảm 6,4%) so với vụ đông xuân 2015. Giá trị tăng thêm ngành lâm
nghiệp tăng 5,75%; ngành thủy sản tăng 1,25%.
-Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 6,82%, thấp hơn
nhiều mức tăng 9,66% của cùng kỳ năm trước, chủ yếu do ngành khai khoáng giảm
2,20%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,1%, tương đương với mức tăng

của cùng kỳ năm 2015. Ngành sản xuất và phân phối điện và ngànhcung cấp nước và
xử lý rác thải, nước thải tăng trưởng khá tốt với mức tăng tương ứng là 11,70% và
8,10%. Ngành xây dựng 6 tháng đầu năm tăng 8,80%.
- Khu vực dịch vụ 6 tháng đầu năm nay đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2012
tới nay. Trong đó, một số ngành tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Bán buôn, bán lẻ
tăng 8,1%; hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 6,1%; thông tin và truyền
thông tăng 8,76%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 7,30%; nghệ thuật, vui chơi
và giải trí tăng 7,20%; giáo dục và đào tạo tăng 7,15%. Hoạt động kinh doanh bất động
sản đạt mức tăng 3,77%, là mức cao nhất kể từ năm 2011 đến nay.
- Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 15,74%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,94%; khu vực
dịch vụ chiếm 41,01% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,31%).
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

8


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

Xét về góc độ sử dụng GDP 6 tháng đầu năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,98% so với
cùng kỳ năm 2015, đóng góp 5,09 điểm phần trăm; tích lũy tài sản tăng 10,00%, đóng
góp 2,65 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm
2,22 điểm phần trăm.
- Ngoài ra chỉ số CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,72% so với bình quân
cùng kỳ năm 2015; Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,80% so
với bình quân cùng kỳ năm 2015; Tỷ lệ đói tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; số vụ
tai nạn giao thông giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước.

II.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
II.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh

II.2.2. Đặc điểm kinh tế huyện Võ Nhai
- Cùng với cả nước đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới, huyện Võ Nhai
trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, cụ thể trong năm 2012
tổng giá trị sản xuất là 118.816,5 triệu đồng. Sang năm 2013 tổng giá trị sản xuất là
126.651,7 triệu đồng tăng so với năm 2012 là 6,59%. Đến năm 2014 tổng giá trị sản
xuất đã là 131.400,7 triệu đồng tăng hơn so với năm 2013 là 3,7%/năm.
* Phát triển các ngành sản xuất kinh doanh
- Nông lâm – thủy sản
• Nông lâm – thủy sản là ngành có vị trí quan trọng và chủ đạo trong nền kinh tế
của huyện. Năm 2012 giá trị sản xuất của ngành nông – lâm – thủy sản trên địa
bàn huyện đạt 105,980 triệu đồng, chiếm 81,12% tổng giá trị sản xuất của
huyện. Sang năm 2013 giá trị của ngành đạt là 113,312 triệu đồng, chiếm
89,47% tổng giá trị sản xuất của huyện. Đến năm 2014 giá trị đạt 117,383 triệu
đồng, chiếm 89,26% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện. Trong đó giá trị
sản xuất của nông nghiệp chiếm giá trị cao nhất trong giá trị của nông – lâm –
thủy sản.
• Năm 2012 giá trị ngành nông nghiệp của huyện đạt 87,685 triệu đồng chiếm
34,46% so với tổng giá trị sản xuất. Đến năm 2014 giá trị là 86,845 triệu đồng
chiếm 31,05 % giá trị sản xuất. Tốc độ phát triển bình quân của ngành nông –
lâm – thủy sản là 0,5 %/năm.
• Lâm nghiệp cũng là ngành có đóng góp rất lớn về giá trị sản xuất. Năm 2012
giá trị của ngành lâm nghiệp đạt 34,454 triệu đồng chiếm 13,54%. Sang năm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

9


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

2013 giá trị đạt được là 35,851 chiếm 13,39% giá trị sản xuất. Tốc độ phát triển

bình quân qua 3 năm đạt 2,45%/năm.
• Giá trị sản xuất của thủy sản còn nhỏ, mặc dù diện tích mặt nước khá lớn nhưng
vẫn chưa được sử dụng và khai thác hết nên giá trị nuôi trồng thủy sản vẫn còn
nhỏ. Năm 2012 đạt giá trị là 13,646 triệu đồng, năm 2013 giá trị đạt được là
14,046 triệu đồng, đến năm 2014 giá trị thủy sản đạt 14,135 triệu đồng.
- Thương mại – dịch vụ:
Là huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu là phát triển nông nghiệp vì vậy
thương mại – dịch vụ của huyện cũng chưa phát triển, tốc độ phát triển bình quân qua
3 năm đạt 19,4 /năm, và giá trị từ 54,329 triệu đồng năm 2012 lên 77,423 triệu đồng
năm 2014. Hiện nay trên địa bàn huyện có khoảng 420 hộ kinh doanh cá thể, doanh
thu khoảng 300 triệu đồng/tháng. Dịch vụ thương mại quốc doanh chỉ đảm nhận cung
ứng vật tư các mặt hàng chính sách, dịch vụ tư nhân đảm nhận hầu hết các dịch vụ
bán lẻ, xay sát, vận tải, ăn uống… tập trung chủ yếu ở thị trấn Đình Cả và trung tâm
các xã.
II.2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh
Tình hình chăn nuôi một số vật nuôi chính qua 3 năm tại vùng nghiên cứu
Bảng 3.7. Tình hình chăn nuôi một số
vật nuôi chính qua 3 năm tại vùng
nghiên cứu
2012

2013

2014

Chỉ tiêu

Vùng
1


Vùng
2

Vùng
3

Vùng
1

Vùng
2

Vùng
3

Vùng
1

Vùng
2

Vùng
3

1. Đại gia súc

325

185


245

350

212

264

375

235

289

- Trâu

142

92

102

149

103

121

158


113

130

- Bò

183

93

143

201

109

143

217

122

159

2. Lợn

893

1203


978

1204

1324

1203

1354

1543

1389

- Lợn lái

95

135

87

124

154

134

150


172

142

- Lợn thịt

798

1068

891

1080

1170

1069

1204

1371

1247

3. Gia cầm

12000

14700


9800

13500

15400

11000

14200

16200

13200

- Gà

10200

12700

7500

12400

13200

8600

12300


14600

11400

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

10


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

- Ngan, vịt

1800

2000

2300

1100

2200

2400

1900

1600

1800


(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Về số lượng đàn lợn tại ba vùng nghiên cứu cũng có sự tăng trưởng lớn, bình quân
18%/năm. Đây là mức tăng trưởng cao do trình độ và kiến thức chăn nuôi ngày một
cao và bên cạnh đó diện tích đất đai rộng rãi nên tạo điều kiện cho người dân phát triển
chăn nuôi. Một yếu tố khách quan nữa là hiện nay có nhiều công ty thức ăn chăn nuôi
xâm nhập vào địa bàn với các sản phẩm cám hỗn hợp, đậm đặc giúp giảm chi phí nhân
công cũng như mang lại hiệu quả cao cho người dân. Việc chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành nông nghiệp đang diễn ra và ngành chăn nuôi của địa phương vì thế
cũng phát triển mạnh.
 Quan điểm phát triển ngành chăn nuôi
- Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ
trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông
nghiệp.
- Phát triển chăn nuôi phải gắn với bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường đất
trồng trọt. Chuyển đổi phương thức chăn nuôi với các giải pháp xử lý chất thải bằng
các công nghệ phù hợp nhằm giảm ô nhiễm môi trường chăn nuôi và môi trường sống.
Chất thải chăn nuôi được xử lý cung cấp nguồn năng lượng sạch phục vụ cho sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa
ngành chăn nuôi theo hướng trang trại và nâng cao hiệu quả, khả năng kiểm soát dịch
bệnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ chăn nuôi trong huyện
chuyển nhanh chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ thành các trang trại chăn nuôi tập trung
với quy mô lớn. Từng bước di dời các trang trại chăn nuôi ở các khu vực cấm nuôi
sang các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi. Xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở sản xuất phân vi sinh hữu
cơ sử dụng nguyên liệu từ chất thải chăn nuôi, sử dụng năng lượng sinh học.
- Phát huy lợi thế của từng tiểu vùng trên địa bàn, nguồn lực và kết quả và kinh
nghiệm nuôi của từng trang trại, nhu cầu thực tế của thị trường; khuyến khích các tổ

chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi, trong đó chăn nuôi trang trại là xu hướng
chủ đạo, đặc biệt chú trọng phát triển 2 loại vật nuôi có lợi thế nhất trên địa bàn huyện
là heo, gà, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm, đảm bảo sản xuất lâu dài và ổn định.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

11


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

- Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định và
bền vững với cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu
tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sản xuất giống chất lượng cao, xây dựng cơ sở
chế biến sản phẩm chăn nuôi, sản xuất thức ăn, thuốc thú y, sản xuất phân bón từ
nguồn chất thải chăn nuôi, tăng cường hệ thống quản lý Nhà nước và hệ thống giám
sát sản phẩm chăn nuôi và thú y để các văn bản pháp luật và chính sách được thực thi
một cách hiệu lực và hiệu quả cao.
 Mục tiêu và phương hướng phát triển
Mục tiêu phát triển đến năm 2020:
• Tốc độ tăng trưởng sản xuất ngành chăn nuôi bình quân đạt 12,0%/năm thời
kỳ 2016 - 2020; Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (giá TT) đến năm 2020
đạt 8.690.990 triệu đồng, chiếm 50% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Các
chỉ tiêu cụ thể như sau:
+ Quy mô đàn: Đàn trâu: 65.000 con; đàn bò 30.000 con; đàn lợn 800.000
con (trong đó lợn nái 128.000 con; lợn thịt 672.000 con); đàn gia cầm
13.000 ngàn con, sản lượng thịt hơi các loại 156.300 tấn
+ Cơ cấu giá trị sản xuất đàn vật nuôi: gia súc 60%; gia cầm 33%; đại gia
súc 5%; các loại vật nuôi khác 2%.
+ Nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm: Đàn lợn nạc hóa trên 60%;

nái ngoại chiếm 30%; nái lai trên 60%; bò lai Zebu 60%.
+ Chăn nuôi trang trại tăng bình quân 10% bình quân hàng năm; đến năm
2020 toàn tỉnh có 920 trang trại;
+ Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo các loại hình sản xuất: Chăn nuôi lợn
thuộc khu vực nông hộ chiếm 50%; khu vực trang trại, gia trại 30%;
Chăn nuôi gia cầm thuộc khu vực nông hộ chiếm 35%; khu vực trang
trại, gia trại 65%.
+ Kiểm soát, khống chế cơ bản được các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như: Tai xanh lợn, Dịch tả lợn, Lở mồm long móng gia súc và Cúm gia
cầm, v.v…
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

12


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

+ Giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, 100% trang trại và gia trại
chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng Biogas.
+ Giết mổ, chế biến, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm: Đến năm 2020
có 100% gia súc, gia cầm chăn nuôi được giết mổ tại các cơ sở giết mổ
tập trung; 100% thịt gia súc, gia cầm tiêu thụ trên địa bàn được kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
Phương hướng phát triển:
Phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai quy
hoạch của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Định hướng đến năm 2020:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa phát triển chăn nuôi đạt trình độ

khu vực, tăng sức cạnh tranh để có thể vươn ra thị trường xuất khẩu.
+ Công nghiệp hóa: Khuyến khích tích tụ sản xuất, tăng quy mô đàn gia súc
trong từng trại, cơ giới hóa và điện khí hóa các khâu vận chuyển, tự động hóa
khâu cung cấp thức ăn, nước uống.
+ Hiện đại hóa: Ứng dụng rộng rãi công nghệ chăn nuôi theo quy trình chăn
nuôi an toàn, chuồng kín. Hiện đại hóa khâu giết mổ đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của từng thị trường. Kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm theo các
tiêu chuẩn chất lượng của khu vực.
+ Đẩy mạnh hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ và giết mổ gia súc. Trong mỗi khu
chăn nuôi tập trung đều có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã.
+ Kiểm soát chặt chẽ giết mổ, khép kín từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển chăn nuôi với trồng trọt, đặc biệt là
trong sử dụng các phụ phẩm chăn nuôi cho phát triển trồng trọt bền vững.
+ Đảm bảo xử lý môi trường theo Luật Môi trường. Đẩy mạnh bảo vệ và tôn
tạo cảnh quan ở các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

13


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

+ Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu chăn nuôi tập trung.
+ Đưa Internet vào các khu chăn nuôi tập trung, giúp các trang trại cập nhật
nhanh chóng các thông tin về tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, mô hình xây dựng
chuồng trại, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về thức
ăn, con giống, các thông tin về thị trường tiêu thụ.
 Hiệu quả xã hội
- Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản
xuất nông nghiệp cho hiệu quả cao. Tạo việc làm do tăng quy mô chăn nuôi nên

giảm được hộ nghèo.
- Tính chất sản xuất công nghiệp và ứng dụng các công nghệ nuôi theo hướng
công nghệ cao trong chăn nuôi ở các trang trại sẽ đóng góp tích cực vào xúc
tiến lộ trình CNH, HĐH phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện.
- Đời sống đảm bảo, người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn
định an ninh nông thôn.
- Cung cấp sản phẩm thịt trứng cho nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu
cho các ngành chế biến.
 Hiệu quả môi trường
- Đưa chăn nuôi trong các khu dân cư ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng
đồng và mỹ quan khu dân cư.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm các khu dân cư, các cơ sở văn hóa, giáo dục y
tế, các nguồn nước sinh hoạt.
- Nước rửa chuồng sau khi được xử lý được sử dụng tưới vào mùa khô, phân
hữu cơ bón cho cây trồng giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ
vườn cây lâu năm. Cây cối xanh tốt vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện vi khí hậu ở
các khu vực CNTT và có ích cho diện rộng.
+ Tăng độ phì nhiêu đất đai, cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lượng hữu cơ cho
đất canh tác trên địa bàn huyện và các địa phương khác.
+ Nguồn khí biogas được sử dụng đun nấu, phát điện, là những nguồn năng
lượng sạch, giúp hạn chế xả khí thải vào môi trường.
 Các giải pháp phát triển chăn nuôi, vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi và khu giết mổ tập trung

a. Giải pháp về môi trường:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

14



Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

Tăng cường các biện pháp quản lý để ngăn chặn gia tăng ô nhiễm và từng bước
hạn chế ô nhiễm môi trường, quản lý môi trường theo Luật Môi trường:
- Các cơ sở chăn nuôi phải có cam kết tự xử lý môi trường đảm bảo yêu cầu về
vệ sinh môi trường theo quy định của cơ quan chức năng về môi trường. Phải có tường
rào ngăn cách trang trại với bên ngoài và chiều cao từ 02m trở lên. Không được xả
chất thải, nước thải chưa được xử lý vào môi trường.
- Trước mắt ứng dụng các mô hình xử lý môi trường có hiệu quả và thiết thực
như: Mô hình làm biogas, mô hình sử dụng hệ thống bể lắng, xả nước đã được xử lý
theo hệ thống tiêu hoặc ra ao chứa…
- Về lâu dài, thử nghiệm mô hình xử lý hiện đại khác để ứng dụng rộng rãi các
mô hình phù hợp như: Mô hình xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp biogas kết
hợp phát điện, xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học, sử dụng các chế
phẩm sinh học bổ sung trong thức ăn chăn nuôi và ủ phân (nước CTAIR-1 và CTAIR2) nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
- Vận động bỏ các công nghệ nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm cao như phun nước
cho gà, làm bể tắm cho heo…
- Vị trí xây dựng các trại chăn nuôi đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và
theo khoản 2 Điều 2 trong Pháp lệnh Thú y, riêng tỷ lệ cây xanh theo tiêu chuẩn
TCVN 3772-83 (quy định, tỷ lệ cây xanh khoảng 35 - 40%) và đã được cụ thể hóa
trong quy chế vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi.
b. Giải pháp về khoa học công nghệ:
+ Hiện đại hóa sản xuất là yêu cầu và cũng là điều kiện quyết định thành công
trong cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Trước mắt, tập trung cho công nghệ sản xuất
thức ăn (với yêu cầu hạ giá thành, giúp tăng trọng nhanh), kiểm soát dịch bệnh, nhân
giống và dịch vụ sử dụng giống tốt, xây dựng chuồng trại đáp ứng yêu cầu của các
công nghệ nuôi tiên tiến một cách phù hợp với từng quy mô trang trại, mô hình xử lý
chất thải cho từng loại vật nuôi và từng quy mô nuôi.
+ Hiện đại hóa khâu nuôi lợn đực giống, cung cấp con nái chất lượng cao cho
các hộ nuôi thương phẩm, kết hợp tổ chức lai tạo tốt để nâng cao tỷ lệ thụ tinh so với

hiện nay, giảm số lần thụ tinh và chi phí thụ tinh.
+ Cần ứng dụng nhanh các công nghệ quản lý và giám sát dịch bệnh. Kết hợp
giữa phòng trừ dịch bệnh một cách nghiêm ngặt trên địa bàn với kiểm dịch một cách
thường xuyên và xử lý thật nghiêm các nguồn lây bệnh từ bên ngoài.
+ Ứng dụng linh hoạt công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi, sử dụng tốt nguồn
chất thải từ chăn nuôi (làm khí biogas, sản xuất phân hữu cơ vi sinh). Nhanh chóng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

15


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

loại bỏ các công nghệ nuôi gây ô nhiễm môi trường (phun nước cho gà, làm ao tắm
trong khuôn viên chuồng, không xây dựng các công trình xử lý chất thải).
+ Khuyến cáo các công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, theo mô hình
chuồng kín, trước mắt với chăn nuôi gà công nghiệp và các trại chăn nuôi lợn có quy
mô lớn, từng bước mở rộng phạm vi trên địa bàn huyện.
c. Giải pháp về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn cho
phát triển chăn nuôi:
- Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và
xây dựng các mô hình được lấy từ nguồn ngân sách và các chương trình nghiên cứu
thử nghiệm, hỗ trợ các cơ sở chế biến phân hữu cơ vi sinh, kinh phí hoạt động của hiệp
hội. Nhà sản xuất tự huy động vốn cho xây dựng chuồng trại, chi phí sản xuất kinh
doanh từ các nguồn tự có, huy động từ người thân, vay từ ngân hàng, trợ giúp thân
nhân nước ngoài.
+ Nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng mở chi nhánh trên địa bàn huyện.
Khuyến khích hình thành các tổ chức tín dụng nhân dân. Khuyến khích các nhà máy
sản xuất thức ăn gia súc tăng quy mô chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện.
+ Lồng ghép với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình 134, tranh

thủ sự hỗ trợ từ các chương trình của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trước mắt là chương
trình chuyển giao các công nghệ nuôi heo và gà theo hướng an toàn sinh học và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện tốt về thủ tục đăng ký đầu tư và ưu đãi về đất
đai.
d. Giải pháp về tổ chức phát triển chăn nuôi và triển khai dự án phát triển
chăn nuôi, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi:
- Khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, HTX chăn nuôi, nhất là ở các địa bàn
trọng điểm chăn nuôi ở xã Vũ Chấn.
- Mở các lớp tập huấn về kiến thức kinh doanh và quản lý trang trại, quản lý
hợp tác xã, với các kiến thức về quản lý, về maketing, phương pháp xây dựng thương
hiệu, các công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường tiên tiến có thể áp dụng được vào
địa bàn huyện.
- Cần tăng cường lực lượng cán bộ khuyến nông về chăn nuôi, cán bộ thú y
trong mạng lưới khuyến nông và thú y đến tận thôn ấp (với các địa bàn trọng điểm),
đảm bảo nâng cao hiệu lực quản lý thú y và hoạt động khuyến nông.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao, các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ gia súc để ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ
thuật, trợ giúp về vốn và tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

16


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

- Công bố quy hoạch đến từng xã và công khai tại các xã, các đơn vị có liên
quan. Lồng ghép tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng trong quy hoạch này với chương trình
phát triển cơ sở hạ tầng chung của huyện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi.
Trưởng ban là Lãnh đạo UBND huyện, Phó ban Thường trực và cơ quan Thường trực

là phòng Nông nghiệp và PTNT, ủy viên là Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Công thương, Chủ tịch UBND các xã, Trưởng trạm Khuyến nông,
Trưởng trạm Thú y. Đưa các chỉ tiêu phát triển chăn nuôi, chăn nuôi trang trại, giết mổ
tập trung vào kế hoạch trung hạn và hàng năm, lồng ghép phát triển hạ tầng của dự án
quy hoạch vào các chương trình phát triển của huyện. Triển khai các dự án xây dựng
các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi.
e. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung và
xúc tiến di dời các cơ sở chăn nuôi trong vùng cấm nuôi:
- Các chính sách hiện hữu có liên quan đến phát triển chăn nuôi: Các hộ chăn
nuôi tại các vùng KKPTCN giai đoạn I được hưởng chính sách ưu đãi nhất về đất đai
và đất xây dựng chuồng trại theo quy định. Được hỗ trợ từ nguồn vay ưu đãi cho xây
dựng các công trình xử lý chất thải. Miễn thuế và hỗ trợ tiếp thị cho các cơ sở chế biến
phân hữu cơ vi sinh từ nguồn chất thải trong chăn nuôi.
- Nghiên cứu đề xuất có chính sách hỗ trợ các chủ trang trại tiếp cận được
nguồn vốn ưu đãi trong nước. Hỗ trợ lãi suất vay để sang nhượng quyền sử dụng đất
và xây dựng chuồng trại và hỗ trợ 20 - 30% chi phí xây dựng chuồng trại với các hộ di
dời.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu chế biến thức
ăn gia súc, vải bạt làm biogas và các vật tư kỹ thuật có liên quan đến phát triển chăn
nuôi.

CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
III.1. Dự đoán nhu cầu thị trường
III.1.1. Tình hình nhu cầu thị trường
Do thực trạng ngành chăn nuôi của nước ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ
bé, phân tán, theo tập tục quảng canh, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nên sản lượng trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực phẩm
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ngày càng cần một khối lượng lớn hơn. Do vậy cung
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt


17


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

không đủ cầu nên việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của Trang trại trong những năm tới
là rất khả quan.
Do nhu cầu cần một khối lượng thực phẩm có chất lượng cao ngày một lớn dẫn
đến sự phát triển của các cơ sở trong tương lai, điều đó đã khẳng định nhu cầu về
giống heo tốt trong thời gian tới là rất lớn.
Về điều kiện địa lý: Vũ Chấn (Võ Nhai, Thái Nguyên) có vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với định hướng chiến lược phát triển của vùng và xu
hướng tất yếu của chăn nuôi công nghiệp... Thái Nguyên luôn được đánh giá là điểm
đến lý tưởng cho phát triển chăn nuôi hàng hóa. Với điều kiện ngoại cảnh và điều kiện
khả quan như trên khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án là yếu tố rất khả quan.
III.1.2. Khả năng cung cấp của thị trường
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ngành
chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể.
Tuy nhiên sự phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Ngành chăn
nuôi heo cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng vẫn còn những khó khăn
tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, chưa có sự tập trung, trình độ
chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thường bị ép giá, khả năng tiếp cần nguồn
vốn vay còn chậm, các quy định của nhà nước về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm,
giá cả và chất lượng thức ăn gia súc còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô nhỏ
lẻ, phân tán, chưa được đặt trong quy hoạch vùng cụ thể, nên gặp nhiều khó khăn, như
vướng mắc về các vấn đề môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân
trong khu vực do ảnh hưởng đến dân sinh.Do đó, khả năng cung cấp của thị trường
còn rất nhiều hạn chế.

III.2. Tính khả thi của dự án

Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng:
- Do chăn nuôi liên doanh với công ty TNHH MTV Chăn nuôi heo DTK nên
đầu vào về con giống, nguồn thức ăn, dây chuyền công nghệ chăn nuôi cũng như sản
phẩm đầu ra đều được đảm bảo.
- Với vị trí địa lý và điều kiện thuận lợi của Võ Nhai hiện nay và trong mục tiêu
phát triển chăn nuôi chung của cả nước, khu vực của Dự án sẽ được quy hoạch với tính
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

18


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

chất là một trong những khu chăn nuôi có quy mô lớn nhất sẽ trở thành mắt xích quan
trọng trong việc thực hiện chính sách của tỉnh Thái Nguyên về việc phát triển ngành
chăn nuôi có quy mô lớn.
- Tận dụng được số diện tích để kết hợp trồng cây ăn trái lâu năm tạo thêm
nguồn thu sản phẩm, tạo được sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt trong nông
nghiệp.
- Hiện nay, ngành chăn nuôi Việt Nam vẫn chưa thật sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Việc xuất hiện một Dự án với quy mô và hình thức mới mở đầu cho quá
trình phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
- Dự án được thành lập hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chính
sách và đường lối đổi mới phát triển của huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
- Việc đầu tư xây dựng Dự án tại địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công
cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phương nói riêng và tỉnh
Thái Nguyên nói chung, đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng
góp đáng kể vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Tóm lại, Dự án được thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Nhà nước. Việc đầu tư xây dựng Dự án heo
nái giống siêu nạc Thái Nguyên là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện khách quan và
chủ quan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động địa phương, đem lại nhiều hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn xã hội cho
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cho cả nước nói chung.

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
IV.1. Địa điểm xây dựng
IV.1.1. Vị trí xây dựng
Khu vực xây dựng dự án nằm ở Khu Rây Mố, xóm Na Mây, xã Vũ Chấn, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

19


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

Hình: Vị trí xây dựng

IV.1.2. Điều kiện tự nhiên
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, có giới hạn địa lí 105017 - 106017
đông, 21036 - 212056 vĩ bắc; phía đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn); phía tây
giáp huyện Đồng Hỉ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên); phía nam giáp huyện
Đồng Hỉ ( tỉnh Thái Nguyên) và huyện Yên Thế (tỉnh Bắc Giang); phía bắc giáp huyện
Na Rì (tỉnh Bắc Cạn). Diện tích tự nhiên của Võ Nhai là 845,1 km2; trong đó, đất lâm
nghiệp chiếm trên 561,27km, đất nông nghiệp 77,24km2, đất nuôi trồng thủy
sản1,55km, đất phi nông nghiệp 22,13km2 và đất chưa sử dụng 182,92km2. Trong
lòng đất có nhiều loại khoáng sản quý: chì, kẽm, vàng ở Thần Sa; phốt pho ở La Hiên

có trữ lượng khá (60.000 tấn). Ngoài ra, Võ Nhai còn có các loại khoáng sản vật liệu
xây dựng: đá xây dựng, đá sét, cát sỏi, đặc biệt là sét xi măng ở Cúc Đường có trữ
lượng lớn, chất lượng tốt
• Địa hình
Địa hình Võ Nhai khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, hình thành 3 vùng rõ rệt:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

20


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

 Vùng núi cao, gồm 6 xã: Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Cúc
Đường, Thần Sa, Vũ Chấn, có đất rừng đa dạng với tập đoàn cây, con phong
phú, tạo nên cảnh đẹp tự nhiên. Nơi đây có khối núi đá vôi Thượng Nung đồ
sộ nhất tỉnh Thái Nguyên, rộng tới 300 km2, độ cao từ 500 đến 600 mét, kéo
dài từ Thần Sa qua Nghinh Tường, đến Liêm Thuỷ (huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Cạn). - Vùng thấp, gồm 3 xã La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng và thị trấn
Đình Cả, có địa hình tưương đối bằng phẳng, được tạo nên bởi những thung
lũng chạy dọc theo Quốc lộ 1B, hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn
 Vùng gò đồi, gồm 5 xã : Tràng Xá, Liên Minh, Dân Tiến, Bình Long và
Phương Giao, có nhiều đồi đất hình bát úp, bị chia cắt bởi các dòng sông,
khe suối và xen lẫn núi đá vôi.
 Khí hậu
- Võ Nhai nằm trong vùng lạnh của tỉnh Thái Nguyên. Nhiệt độ trung bình hằng
năm 22,9oC. Từ Thượng tuần tháng 5 đến hạ tuần tháng 9 là những tháng có nhiệt
độ cao, nóng nhất là tháng 6, tháng 7, khoảng 27,9o C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
khoảng 3905 C (tháng 6), thấp tuyệt đối là 30C (tháng 1).
- Vào mùa lạnh (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), tiết trời giá rét, nhiều khi có

sương muối, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sự phát triển cây trồng, vật
nuôi. Biên độ ngày và đêm trung bình là 70C, lớn nhất vào tháng 10, khoảng 802
C. Chế độ nhiệt này tạo cho Võ Nhai có thế mạnh trong việc phát triển các loại cây
trồng nhiệt đới, cận nhiệt đới, nhất là các loại cây ăn quả.
Chịu ảnh hưởng chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ, mùa ma ở Võ Nhai thường diễn ra
từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung
bình hằng năm 1.941,5 mm và phân bổ không đều, chủ yếu tập trung vào các tháng
mùa ma, khoảng 1.765 mm (chiếm 91% tổng lượng mưa cả năm). Lượng mưa lớn nhất
thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng 372,2 mm.
Thủy văn
Nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú, nhưng phân bố
không đều. Ngoài nguồn nước mặt từ sông, suối, còn có các mạch nước
ngầm từ các hang động trong núi đá vôi.
Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông
Thưương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

21


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

-

-

-

Sông Nghinh Tường có chiều dài 46 km, bắt nguồn từ những dãy núi của
vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn), chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng

Mộc, Thượng Nung, Thần Sa, rồi đổ ra sông Cầu. Khoảng 40% chiều dài
dòng chảy là vùng đá vôi, thung lũng thường hẹp và sâu, vách đá dựng
đứng.
Sông Rong: bắt nguồn từ xã Phú Thượng, chảy qua thị trấn Đình Cả,
Tràng Xá, Dân Tiến, Bình Long, sang địa phận tỉnh Bắc Giang và đổ về
sông Thưương.
Võ Nhai có 11 hồ chứa nước, 50 phai, đập kiên cố, 12 trạm bơm, 132 kênh
mưương do Nhà nước hỗ trợ và nhân dân đóng góp xây dựng.

IV.2. Quy mô đầu tư
- Tổng diện tích: 35.000m2.
- Số lượng heo náị: 900 con
- Số lượng heo đực: 27 con
IV.3. Quy hoạch xây dựng
IV.3.1. Bố trí mặt bằng xây dựng
Toàn bộ khu vực xây dựng Dự án có diện tích 35.000m2. Mặt bằng tổng thể của
Dự án được chia thành các khu như sau:
+ Xây dựng hệ thống đường công vụ nội bộ liên hoàn cho toàn bộ khu vực nằm
trong quy hoạch của Dự án.
+ Xây dựng hệ thống công trình chuồng trại, nhà điều hành, khu bảo vệ, trạm
điện, trạm xử lý nước thải phục vụ chăn nuôi.
+ Trồng cây xanh tạo cảnh quan, tăng hiệu quả kinh tế và đặc biệt là bảo vệ môi
trường cho toàn bộ khu vực.
+ Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải để đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường trong khu vực và vùng phụ cận.
+ Xây dựng hệ thống phòng chống cháy, đảm bảo an toàn cho Dự án.
+ Lập ranh giới bằng rào chắn phân định khu vực Dự án.
IV.3.2. Nguyên tắc xây dựng công trình
Các hạng mục công trình sẽ được bố trí theo những nguyên tắc sau:
+ Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực

Dự án.
+ Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng Dự án sau này.
+ Tiết kiệm đất xây dựng nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại
chăn nuôi.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

22


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

+ Tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phương và
Nhà Nước ban hành.
+ Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung.
IV.3.3. Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án
- Đối với trại heo nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Cách ly
với môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động nuôi dưỡng chăm sóc đàn heo được tốt, tăng năng xuất lao động đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao động và
phòng cháy chữa cháy.
IV.4. Hình thức chăn nuôi
Một trong những bước đầu tiên quan trọng trong việc nuôi dưỡng đàn heo nái
sinh sản đạt năng suất cao đó chính là công tác chọn lọc và nuôi dưỡng heo nái hậu
bị...
Vì vậy cần phải tuyển lựa và chăm sóc những nái làm hậu bị đúng cách thì mới
phát huy hết sức sinh trưởng, sinh sản trong tương lai.
IV.4.1. Chọn lọc và theo dõi heo nái
a. Lúc cai sữa:
Chọn lọc vào thời điểm này cần dựa vào gia phả, thành tích sinh sản của bố mẹ,

ông bà và ngoại hình của heo con. Nên chọn những con bụ bẫm, tăng trưởng tốt, trội
nhất trong đàn, không có những khuyết tật, dị hình, bộ phận sinh dục không bất
thường, số vú từ 12 trở lên, các vú cách nhau đều. Heo lanh lợi không ủ rũ, bệnh tật.
b. Lúc 60 – 70 ngày tuổi:
Tiếp tục chọn lựa trong số những con được tuyển của lần 1 dựa trên các chỉ
tiêu về ngoại hình, sự tăng trưởng và sức khỏe để chuyển qua khu nuôi làm giống,
những con còn lại không đạt sẽ chuyển sang nuôi bán thịt.
c. Lúc 4 – 6 tháng tuổi:
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trưởng, sự phát triển tầm vóc.
Nếu có các dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm theo tiêu
chuẩn định sẵn bên dưới.

STT

Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của heo nái (Nguồn: www.vcn.vn)
Bộ phận
Ưu điểm

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

23


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

1

2
3
4


5

6

Đặc điểm giống biểu hiện rõ. Cơ thể phát triển cân
Đặc điểm giống, thể chất,đối, chắc chắn, khỏe mạnh, mập vừa phải. Lông da
lông da
bóng mượt. Tính tình nhanh nhẹn nhưng không
hung dữ.
Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp. Ngực sâu rông,
Vai và ngực
không lép.
Lưng thẳng, dài vừa phải, sườn sâu, tròn. Bụng
Lưng sườn và bụng
không sệ. Bụng và sườn kết hợp chắc chắn.
Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi đầy đặn, ít
Mông và đùi sau
nhăn.
Bốn chân tương đối thẳng, không quá to nhưng
cũng không quá nhỏ. Khoảng cách giữa 2 chân
Bốn chân
trước và hai chân sau vừa phải. Móng không tè. Đi
đứng tự nhiên. Đi bằng móng chân.
Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa các vú đều nhau.
Vú và bộ phận sinh dục
Bộ phận sinh dục đầy đặn, phát triển tốt.

d. Lúc 7 – 10 tháng tuổi:
Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng. Ngoài những yếu tố ngoại

hình đã được đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những biểu hiện động dục lần
đầu, cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm. Điều này sẽ cho
thấy khả năng phát dục của nái trong tương lai (nái quá mập, bộ vú xấu, quá nhút nhát
hay quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng thì nên loại thải).

2. Dinh dưỡng
- Heo từ giai đoạn cai sữa đến 70 – 90 kg cho ăn tự do theo chương trình dinh
dưỡng dành cho heo con. Khi đạt 70 – 90 kg trở lên thì chuyển qua sử dụng thức ăn
cho heo nái nuôi con tới thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là giai đoạn heo hậu bị
phát triển khung xương, hình dáng nên cần dinh dưỡng tối đa để tạo ra heo hậu bị đẹp,
khung xương chậu phát triển tốt tránh tình trạng sau này heo khó đẻ do quá mập hoặc
quá ốm.
- Thức ăn phải đảm bảo đủ các dưỡng chất cho nhu cầu của heo trong giai đoạn
này. Trước khi cho heo ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình trạng nấm mốc, độc
tố, hoocmon kích thích tăng trưởng, melanine... Độc tố trong thức ăn được coi là kẻ
thù giấu mặt vì thường không có những biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài nhưng lại có ảnh
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

24


Dự án chăn nuôi heo nái giống siêu nạc Thái Nguyên

hưởng tới việc phát dục của hậu bị như: chậm động dục, buồng trứng không phát triển,
trường hợp nặng hơn là vô sinh, thậm chí làm heo bị ngộ độc.
3. Môi trường nuôi dưỡng
- Chuồng nuôi heo hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nước dễ dàng, có
độ nhám vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hư móng. Thiết kế chuồng sao
cho heo không bị lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa hè.
- Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tương đương

tầm vóc.
- Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi heo hậu bị là 16
giờ.
- Cho heo hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên chọn nọc
có kinh nghiệm và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 – 15 phút mỗi ngày.
- Tuổi phối giống là 7.5 – 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ lưng 20 –
22 mm, trọng lượng là 120 – 130 kg.
4. Công tác thú y
- Trước khi phối giống 2 – 3 tuần cần phải thực hiện chương trình vaccine.
Chương trình tiêm phòng được khuyến cáo như sau: Dịch tả, Lở mồm long móng, Giả
dại, Parvovirus, có thể tiêm vaccine: PRRS, Circovirus Typ2 ( không bắt buột )
- Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
- Kháng sinh: để tránh ảnh hưởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn vào trong
thức ăn) để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.

IV.4.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng heo đực
Hiệu quả chăn nuôi của một trang trại phụ thuộc vào các yếu tố chính như con
giống, chi phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y...
Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hưởng lớn
đến việc cải thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau. Với tình hình hiện nay khi mà giá
thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng, để đóng góp vào việc cắt giảm chi phí thức ăn và
nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì cần phải quan tâm đến con giống nhiều hơn nữa.
Một con heo đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với
một con nái tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ thuật gieo
tinh nhân tạo. Cụ thể, mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền những thông tin di
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt

25



×