Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Dự án nhà máy chế biến sản xuất nông sản thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 92 trang )

DỰ ÁN:NHÀ MÁYĐƠN
CHẾ BIẾN
SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN
VỊ TƯ

VẤN:

THUYẾT MINH
DỰ ÁN

NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN
XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

CHỦ ĐẦU TƯ:
CÔNG TY CỔ PHẦN

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Lào Cai - 05/2016

Trang 1


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
DỰ ÁN VIỆT

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN
XUẤT NÔNG SẢN THỦY SẢN



CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CỔ PHẦN

DỰ ÁN VIỆT

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 2


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Lào Cai- 5/2016

MỤC LỤC

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 3


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 4



DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ
ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty

: Công ty Cổ phần

- Mã số doanh nghiệp :
- Đăng ký lần đầu

:

- Đại diện pháp luật :
- Địa chỉ trụ sở

Chức vụ: Giám đốc

: TP. Lào Cai

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

: Nhà máy chế biến sản xuất nông sản, thủy sản

- Địa điểm xây dựng : TP. Lào Cai
- Diện tích đầu tư


:4500m2

- Mục tiêu đầu tư
:Đầu tư xây dựng mới và mua sắm mới dây chuyền
sản xuất, chế biến,nông sản và thủy sản.
- Mục đích đầu tư

:

+ Cung cấp sản phẩm nông sản, thủy sản cho thị trường;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai;
+ Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban
Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 5


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

- Tổng mức đầu tư


: 30,000,000,000 đồng

+ Vốn tự có là

: 9,000,000,000 đồng chiếm 30%.

+ Vốn vay ngân hàng: 21,000,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 70% (dùng
để xây dựng, mua sắm thiết bị công nghệ)
- Tiến độ đầu tư

:

Giai đoạn 1:
+ Dự kiến khởi công: quý III/2016
+

Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng: quý I/2017

Giai đoạn 2:
+ Dự kiến khởi công: quý III/2019
+

Dự kiến hoàn thành: quý I/2020

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 6


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN


CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
 Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất;
 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 về đất đai của chính phủ;
 Luật đầu tư số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam;

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 7


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
 Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
 Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dựán Nhà máy chế biến sản xuất nông sản, thủy sản của Công ty Cổ phần
được thực hiện dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:







Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
TCVN 375-2006: Thiết kế công trình chống động đất;
TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 8


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN





























TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử
dụng;
TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 2622-1995: PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
TCVN-62:1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;

TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
TCXD 33-1985: Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế;
TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCXD 188-1996: Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
TCVN 4474-1987: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
TCVN 4473:1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
TCVN 5673:1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
TCVN 4513-1998: Cấp nước trong nhà;
TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
TCVN 188-1996: Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi
ấm;
TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
11TCN 19-84: Đường dây điện;
11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
TCVN 5828-1994: Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
TCXD 95-1983: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình
dân dụng;
TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công
cộng;
TCVN-46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn


Trang 9


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN


EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).

2.2 Nghiên cứu thị trường
2.2.1. Thị trường nông sản, thủy sản
Ở Việt Nam năm 2015, ngành nông nghiệp đã vượt qua những khó
khăn, thách thức, tạo đà tăng trưởng GDP của ngành đạt 2,3%; giá trị sản xuất
nông lâm sản và thủy sản tăng 2,6% qua đó đã tạo ra nhiều công ăn, việc làm
và thu nhập cho người dân. Điểm đáng chú ý, trong hoạt động xuất nhập khẩu,
luôn ở mức xuất siêu. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát huy được hết những tiềm năng và
thế mạnh vốn có, trong đó nguyên nhân lớn nhất là những yếu kém trong công
tác dự báo và phân tích thị trường. Để giải quyết vấn đề còn tồn tại trên cần tập
trung thảo luận vào ba ngành hàng quan trọng là chăn nuôi, thủy sản và gạo.
Các ý kiến cho rằng, gạo và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong an ninh
lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Ngành thủy sản
hiện đóng vai trò đầu tàu trong xuất khẩu nông lâm thủy sản nói riêng và xuất
khẩu của cả nước nói chung. Riêng tại tỉnh Lào Cai, tỉnh đã phê duyệt dự án “
Phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh chè bền vững” với mục tiêu tiếp tục
mở rộng thêm diện tích vùng chè hàng hóa, nâng cao sản lượng hàng năm. Bên
cạnh đó, tận dụng nguồn nước dồi dào phát triển nuôi thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa, tận dụng khai thác lợi thế để chuyển giao kỹ thuật phát triển
ngành nghề nuôi cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi). Các loại cây ăn quả ôn đới và
các loại rau xứ lạnh cũng được chú trọng phát triển, điển hình là các loại rau

được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và cải tạo vùng mận Tam hoa, phát triển
cây ăn quả ôn đới theo quy mô gia đình.
Nền nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn và thách
thức như tái cấu trúc kinh tế, lạm phát cao, suy giảm tăng trưởng kinh tế cùng
với chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ, sự bất ổn của thị trường nông sản
quốc tế, nguy cơ khủng hoảng lương thực, biến đối khí hậu, thiên tai, bệnh
dịch, ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá đầu vào đến sinh kế của nông dân.
2.2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
Sản phẩm chính của nhà máy là: thảo quả sấy khô, nước ép mận tam
hoa, mận hậu, trà atiso, cao atiso, trà giảo cổ lam, các loại ra xứ lạnh, tỏi đen,
cá hồi...

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 10


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Ở nước ta, đặc biệt là khu vực phía Bắc, thảo quả, trà atiso, trà giảo cổ
lam, các loại rau xứ lạnh, tỏi đen, cá hồi, các loại mận được trồng nhiều và có
sức tiêu thụ lớn là sản phẩm có giá trị cao cả trong tiêu dùng và xuất khẩu, có
chất lượng dinh dưỡng cao, cung cấp nhiều khoáng chất, đặc biệt các loại trà,
tỏi đen được sử dụng nhiều trong việc sử dụng làm dược liệu.

Trong những năm gần đây, tỏi đen Việt Nam có giá trị rất cao khi
được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan, Mỹ.. và mang lại nguồn danh thu cao. Tỏi đen có công dụng rất
nhiều và được bào chế thành nhiều sản phẩm như nước ép tỏi đen, viên
dầu tỏi đen, rượu tỏi đen, mỹ phẩm làm đẹp...Bên cạnh đó, các loại trái

cây ôn đới như mận tam hoa, mận hậu cùng các loại rau xứ lạnh là những
sản phẩm rất được ưa chuộng tại các tỉnh thành của cả nước, chính vì thế
trong tương lai sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ mạnh và có khả năng
chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như quốc tế.
2.3.Mục tiêu của dự án
Dự án Nhà máy chế biến sản xuất nông sản, thủy sản được tiến hành
nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Thu mua các loại nông sản dự án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Với các ưu thế
rõ ràng về việc trồng các loại cây ôn đới, nguồn cung cấp nguyên liệu cho dự án sẽ rất
thuận lợi, các nguyên liệu của dự án sẽ được thu mua từ các nông trại trong địa bàn
tỉnh Lào Cai và các tỉnh lân cận, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được kiểm soát chất
lượng đầu vào nghiêm ngặt, sau đó được sơ chế, chế biến và đóng gói theo thương
hiệu.
Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra
cho sản phẩm.
Không những vấn đề đầu vào là nguyên vật liệu được chú trọng, dự án còn nỗ
lực tạo kênh phân phối nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bằng cách xây dựng hệ
thống kênh phân phối trưc tiếp và gián tiếp.
Đối với kênh bán hàng trực tiếp, công ty tìm hiểu và xây dựng hệ thống các
siêu thị mini trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chuyên bán các sản phẩm của công ty, góp
phần đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đồng thời tạo sự nhận biết của khách hàng
về sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó xây dựng lực lượng bán hàng năng động, nhiệt
huyết tiếp cận và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 11



DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Song song với việc xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp, dự án còn phát
triển kênh bán hàng gián tiếp. Công ty đã có kế hoạch tiếp cận và xây dựng hệ thống
đại lý thông qua việc rà soát, thương thảo và kí hợp đồng với các nhà phân phối, các
tiểu thương trong địa bàn, ngoài ra công ty cũng có kế hoạch tiếp cận với các hệ thống
siêu thị trên địa bàn tỉnh, tích cực làm việc để có thể đưa những sản phẩm của dự án
vào hệ thống các siêu thị này, đây là vấn đề cần chú tâm thực hiện, từ hệ thống siêu
thị, các sản phẩm của dự án sẽ được lan tỏa mạnh mẽ hơn trong cộng đồng.

Cùng với việc phát triển kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp, công
ty tích cực xây dựng hệ thống bán hàng online, thông qua website:
thucphamvang.com, các sản phẩm sẽ dễ dàng được khách hàng nắm bắt
hơn (số lượng, giá cả, xuất xứ, công dụng…), tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho khách hàng trong việc tiếp cận các sản phẩm của dự án. Hơn thế nữa,
công ty còn có kế hoạch phối hợp với đài truyền thông tỉnh Lào Cai làm
chuyên đề về thực phẩm vàng, giới thiệu về các sản phẩm của công ty,
những tiêu chuẩn chất lượng cũng như những lợi ích mà sản phẩm của
công ty đem lại, tạo điều kiện hết sức thuận lợi để người tiêu dùng không
chỉ trong tỉnh Lào Cai mà còn cả nước biết đến các sản phẩm này.
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư,
chúng tôi còn mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to
lớn. Ngoài việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo
hướng phát triển công nghệ cao, dự án sẽ phần nào giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người nông dân, từng bước xây dựng và cải tạo môi
trường sống trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt chúng tôi hy vọng rằng,
những sản phẩm, đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nước, từ bàn tay lao
động của người dân Lào Cai sẽ ra khắp Việt Nam và được thị trường
trong nước đón nhận.
2.4.Sự cần thiết đầu tư

Lào Cai có địa hình khá phong phú, phân tầng độ cao thấp rõ rệt,
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai vùng: Vùng cao, nhiệt độ trung
bình từ 150C – 200C, với đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, mát mẻ về mùa
hè, lạnh giá về mùa đông rất phù hợp với các loại cây trồng ôn đới như
táo mèo, lê, đào, mận hậu, mận tam hoa, hoa hồng, hoa ly, địa lan, cây

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 12


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

dược liệu (giảo cổ lam, atiso..), rau trái vụ (Susu, bí đao, rau chân vịt...),
nuôi cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm, các sản phẩm của vùng này đều
mang tính đặc sản mà các tỉnh vùng thấp không có được, đây chính là
một tiềm năng, thế mạnh riêng của tỉnh Lào Cai; Vùng thấp nhiệt độ
trung bình từ 23°C – 29°C gồm các xã nằm dọc theo sông Hồng và một
phần sông Chảy mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, phù hợp
với phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới như dứa, chuối, cam,
quýt....đặc biệt là phát triển vùng nguyên liệu chế biến chè, thuốc lá...
Đồng thời phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nước ấm (cá
chiên, cá lăng chấm, tôm càng xanh…).
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Lào Cai hội tụ nhiều tiềm năng
phát triển cây ăn quả ôn đới như quỹ đất dồi dào, khí hậu thuận lợi cùng
lực lượng lao động tại chỗ có kinh nghiệm bảo quản, phát triển cây giống.
Cơ cấu cây trồng phong phú, năng suất và chất lượng từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên, hiện nay cây ăn quả ôn đới chưa phát huy hiệu quả
lợi thế về chủng loại giống, đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Mặt khác, sản phẩm cây trồng ôn đới đang vướng phải sự cạnh tranh gay

gắt từ hoa quả ôn đới có xuất xứ từ Trung Quốc.
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai, địa
phương này có nhiều tiểu vùng khí hậu, rất thuận lợi cho phát triển cây ăn
quả ôn đới và bán ôn đới, hiện nay, việc sản xuất theo chuỗi chưa được
thực hiện, nông dân vẫn canh tác theo quy mô hộ gia đình, chủ yếu bán
trái tươi nên giá trị thu nhập chưa cao, chưa khai thác hiệu quả tiềm năng,
lợi thế. Hiện nay, Lào Cai có khoảng 1.899ha cây ăn quả ôn đới, sản
lượng 2.723 tấn. Những năm qua, từ các chương trình, dự án, nông dân
trong tỉnh đã trồng thử nghiệm được 12 giống đào, 12 giống mận, 25
giống lê, 7 giống táo, 5 giống sơ ri, 7 giống kiwi, 17 giống nho và 6 giống
dâu tây. Phần lớn các giống này đều sinh trưởng, phát triển tốt trên đất
Lào Cai nhưng chưa hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn
Được biết, để hình thành vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao,
thời gian qua, Trung tâm Giống nông - lâm nghiệp tỉnh Lào Cai đã chủ

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 13


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

động tìm nguồn gen, sản xuất cây giống phù hợp với điều kiện tự nhiên
của địa phương. Qua khảo nghiệm đã xác định được giống lê VH6 và đào
Pháp chín sớm phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và cho thu hoạch
sớm hơn sản phẩm cùng loại có nguồn gốc Trung Quốc.
Theo đánh giá, Tây Bắc nói chung và Lào Cai nói riêng là khu vực
có đơn vị lạnh cần thiết để trồng các loại cây ăn quả ôn đới yêu cầu đơn
vị lạnh thấp và trung bình (281 đơn vị lạnh – CU tại Mộc Châu, Sơn La
và 615 đơn vị lạnh – CU tại Sa Pa, Lào Cai). Nhiều chương trình, dự án

về phát triển cây ăn quả ôn đới đã thu được những thành công nhất định
trong việc giới thiệu, chọn tạo giống mới. Tuy nhiên, việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm vẫn chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chưa xây dựng được
chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến thu hoạch, tiêu thụ, chế biến. Chính vì
vậy, việc Viện Nghiên cứu rau quả (Viện Khoa học nông nghiệp Việt
Nam) triển khai dự án “Cải thiện thu nhập cho các hộ nông dân nhỏ tại
vùng cao Tây Bắc Việt Nam thông qua tăng cường tính cạnh tranh và tiếp
cận thị trường khu vực của các sản phẩm trái cây ôn đới và bán ôn đới”
trong 4 năm (2014-2018) dưới sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu nông
nghiệp quốc tế Australia (ACIAR) với kinh phí gần 1,4 triệu USD đang
hy vọng mở ra hướng đi mới cho vùng Tây Bắc nói chung và Lào Cai nói
riêng.
Bên cạnh đó, Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu
(đường sắt và đường bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu
đường bộ qua sông Nậm Thi, cầu đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối
giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (Việt Nam) với đường cao tốc Hà
Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành
lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là cửa ngõ của
Việt Nam và các nước ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong
hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trường
Tây Nam – Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất
ở phía Bắc Việt Nam nằm trong lòng một thành phố trực thuộc tỉnh, có
đầy đủ hệ thống dịch vụ của đô thị loại III cũng như các dịch vụ thương
mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám định hàng hóa, cảng ICD…

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 14



DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Với vị trí địa kinh tế, địa chính trị, vai trò là cầu nối quan trọng
trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng,
là cửa ngõ của Việt Nam và các nước ASEAN cùng với các điều kiện về
giao thông, nguồn tài nguyên khoáng sản, tiềm năng du lịch… Lào Cai có
điều kiện phát triển nền kinh tế nhanh, mạnh, bền vững, trở thành vùng
kinh tế động lực của khu vực Tây Bắc Việt Nam và có tác động lan tỏa ra
các vùng lân cận.
Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm nông sản, thủy sản tại đây được
bán ra thị trường chủ yếu dưới dạng thô, chưa ra một công đoạn sơ chế
nên giá thành không cao ảnh hưởng nhiều đến đời sống của các hộ dân tại
đây. Sư xuất hiện các công ty chế biến nông sản, thủy sản là sự cần thiết,
là chiếc cầu nối giữa các hộ dân và thị trường.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy sản và
nắm bắt được định hướng chủ trương phát triển của tỉnh Lào Cai trong việc
xây dựng nền nông nghiệp, thủy sản phát triển bền vững theo hướng sản xuất
hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nuôi
trồng thủy sản, tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị
trường; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối đa đất và nước; Xây
dựng ngành trồng trọt, thủy sản trở thành ngành kinh tế hàng hoá đáp ứng nhu
cầu trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu với chất lượng cao; Chú trọng những cây
trồng có giá trị kinh tế, nhu cầu thị trường cao và có khả năng xuất khẩu; Khai
thác tối đa lợi thế của tỉnh. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành xây dựng Nhà máy
chế biến sản nông sản, thủy sản.
Do đó, nhằm nâng cao công suất và phát huy những điểm mạnh của Khu
vực Tây Bắc nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng; đồng thời khắc phục những
hạn chế của nông dân tỉnh trong sản xuất nông sản, chúng tôi quyết định xây
dựng nhà máy. Dự án này sẽ đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, thủy sản thu mua
và bảo quản theo một quy trình khép kín.

Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng
trong nước ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm
nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm
cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng Dự án chế biến sản xuấtnông
sản,thủy sản là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 15


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 16


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Địa điểm đầu tư dự án
III.1.1. Vị trí đầu tư
Dự án “Nhà máy chế biếnsản xuất nông sản, thủy sản” được đầu tư
tại Khu CN Bắc Duyên Hải-P. Duyên Hải - TP.Lào Cai.

Hình: Vị trí đầu tư dự án ()
Vị trí đầu tư có ranh giới như sau:


Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 17


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

- Phía Đông giáp huyện Bát Xát
- Phía Nam giáp phường Cốc Lếu
- Phía Tây Bắc giáp Trung Quốc
III.1.2. Điều kiện tự nhiên
 Địa hình
Khu đất dự án cần địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây
dựng nhà máy.
 Khí hậu
Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa song do
nằm sâu trong địa hình chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn
biến thời tiết có phần thay đổi, nhiệt độ trung bình từ 15 – 20 oC. Mùa
mưa từ tháng 04 – tháng 10, mùa khô từ tháng 10 – tháng 03 năm sau,
lượng mưa trung bình từ 1.800 – 2.000 mm có điều kiện tốt cho xây dựng
nhà máy chế biến sản xuất nông sản, thủy sản.
 Vị trí địa lý
Với tổng diện tích 383 ha, chủ yếu là dất lâm nghiệp và đô thị, trên
địa bàn có khu công nghiệp Bắc Duyên Hải, rộng 83 ha, đã và đang được
tỉnh đầu tư xây dựng, một số cơ sở đã đi vào hoạt động. Đặc biệt, sau khi
hoàn thành, cầu Kim Thành nối liền Việt Nam và Trung Quốc và cao tốc
Nội Bài Lào Cai nối liền vùng kinh tế Côn Minh ( Trung Quốc)-Lào CaiHà Nội-Hải Phòng đã thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế tại địa phương phát
triển. Duyên Hải đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều doanh
nghiệp đến sản xuất, kinh doanh.
III.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội

Sản xuất nông nghiệp

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 18


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của Lào Cai trong 5 năm qua có
nhiều bước tiến rất đáng kể. Đó là việc duy trì tốc độ tăng trưởng bình
quân hằng năm đạt 6,5%, giá trị sản xuất năm 2015 đạt 5.079 tỷ đồng,
tăng 7,2% so với năm 2014, giá trị sản xuất trên đơn vị canh tác đạt 46,5
triệu đồng/ha, tổng sản lượng lương thực đạt trên 275.000 tấn. Các dự án
sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững, số lượng hợp tác xã,
tổ hợp tác nông nghiệp tăng nhanh và bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu
quả. Năm 2015 là thời điểm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển trong
5 năm, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất/đơn vị diện tích đất canh tác đã tăng
14,5% so với thời điểm năm 2010.
Năm 2015, diện tích sản xuất lúa giống toàn tỉnh là 377 ha, sản
lượng đạt 1.130 tấn; trong đó sản lượng lúa lai 922 tấn. Bên cạnh đó, sản
xuất lúa đặc sản chất lượng cao cũng đem lại cho nông dân nguồn thu
nhập khá và ổn định, giá trị sản xuất lúa chất lượng cao vượt từ 10 - 15
triệu đồng/ha so với kỹ thuật sản xuất thông thường. Tính đến hết năm
2015, sản xuất lúa chất lượng cao có gắn thương hiệu được phát triển trên
5.000 ha, trong đó thực hiện theo dự án của tỉnh 2.350 ha với các giống
lúa đặc sản như ĐS1, J01,J02, Séng cù, Khẩu Nậm xít, nếp Thẳm Dương.
Hiện nay, có hàng chục doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đầu tư
trồng các loại rau trái vụ, hoa cao cấp, như hoa ly, hoa hồng, địa lan theo
công nghệ cao. Tổng diện tích gieo trồng rau cả năm 2015 ước đạt 4.105

ha, sản lượng ước đạt 56.600 tấn, trong đó sản xuất rau an toàn đạt 656
ha, chủ yếu trồng các loại rau trái vụ vùng cao, rau vụ thu đông tại huyện
Sa Pa, Bắc Hà. Mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá tập
trung, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa quả ôn đới đã góp
phần nâng giá trị sản xuất trên diện tích canh tác, thu nhập bình quân từ
160 - 300 triệu đồng/ha. Về cây chè, hiện nay, toàn tỉnh có 5.069 ha,
trong đó có 3.617 ha chè kinh doanh, nhất là hơn 1.000 ha chè đã được
cấp chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và 476 ha chè chất
lượng cao. Năng suất chè hiện đã đạt gần 50 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi
ước đạt 17.628 tấn, giá thu mua chè cũng liên tục tăng năm sau cao hơn
năm trước. Xác định tiềm năng đối với các loại cây ăn quả, nhất là cây ăn

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 19


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

quả ôn đới chất lượng cao, nhiều dự án phát triển loại cây trồng này đang
được triển khai trên địa bàn với mục tiêu đưa Lào Cai trở thành vùng
trồng cây ăn quả chất lượng cao an toàn. Dự án cải tạo vùng mận Tam
hoa Bắc Hà, dự án phát triển cây ăn quả ôn đới chất lượng cao tiếp tục
được triển khai trên diện tích lớn.
Phát triển thủy sản cũng được xác định là một trong những định
hướng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Nuôi
cá đang có những chuyển biến tích cực về cả diện tích, sản lượng và năng
suất qua từng năm. Theo đánh giá chuyên môn, thì nuôi cá đặc sản đem
lại giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với nuôi cá thông thường. Trong khi
đó, nuôi cá nước lạnh lại phát huy được thế mạnh về tự nhiên của các

huyện vùng cao Lào Cai khi sản lượng nuôi cá mỗi năm đạt 390 tấn,
riêng năm 2014 doanh thu đạt hơn 100 tỷ đồng.
Phát huy những thành quả đạt được, trong giai đoạn 2016 - 2020,
ngành nông nghiệp đã xác định nhiệm vụ phát triển sản xuất hàng hóa là
mục tiêu hết sức quan trọng. Để hiện thực hoá chủ trương, ngành nông
nghiệp sẽ tập trung khai thác có hiệu quả thế mạnh các sản phẩm đặc hữu
của địa phương mang thương hiệu vùng miền. Mỗi địa phương cần lựa
chọn và xây dựng phát triển 1 - 2 loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh tạo
ra vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn, xây dựng thương hiệu và sản
xuất với khối lượng lớn sản phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Cùng với đó, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng là
nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất hàng hoá, nhất là trong sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao.
III.1.4. Nhân lực
 Dân số
Theo số liệu thống kê, tổng dân số toàn tinh trên 613,075 người,
trong đó: Người kinh: chiếm 35.9%; dân tộc Hmong: chiếm 22.21%; dân
tộc Tày: 15.84%; dân tộc Dao 14.05% ; Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 20


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

các dân tộc đặc biệt ít người Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí...Mật độ
dân số bình quân: 96 người/km2
 Lao động
Lực lượng lao động xã hội hiện tại bằng 52% dân số. Tổng số:

318,799 người.
III.2. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Đất xây dựng Dự án Nhà máy chế biến sản xuất nước nông sản, thủy
sản thuộc diện tích của Công ty Cổ phần. Giai đoạn này dự án đầu tư xây dựng
trên diện tích đất là 2500m2. Khu đất này san lắp trước khi xây dựng.
3.2.2 Đường giao thông
Khu đất xây dựng nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tương đối
thuận lợi.

Tuy địa hình khu vực miền núi Tây Bắc tương đối phức tạp, tuy
nhiên Lào Cai là một trong những tỉnh có hệ thống giao thông vận tải đa
dạng bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông.
Đường bộ: có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D,
4E.279.70) với tổng chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300
km và gần 1.000 km đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân
bố rộng khắp và khá đông đều trên địa bàn các huyện, thị đảm bảo giao
thông thuận lợi. Hiện tại tuyến quốc lộ 70 đang được cải tạo nâng cấp
(hoàn thành vào đầu năm 2009). Tuyến đường cao tốc Nội Bài –Lào Cai
là điểm nối với đường cao tốc Côn Minh-Hà Khẩu qua cầu đường bộ biên
giới khu thương mại – công nghiệp Kim Thành. Tính đên năm 2007, Lào
Cai đã có đường ô tô đi đến trung tâm tất cả các xã, phường trên địa bàn
toàn tỉnh.
Đường sắt: tuyến đường sắt Hà Nội-Lào Cai dài 296 km, đoạn qua
địa phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng
lực vận tải khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 21



DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Theo kế hoạch năm 2009 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, sử
dụng vốn của ADB, hoàn thành vào năm 2011. Ngoài ra còn có đường sắt
nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi
Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km, theo thiết
kế có 50 đôi tàu/ngày đêm.
Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh,
tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông
Lào Cai chưa thực sự phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất
nhiều sông lớn như sông Hồng dài 130 km (trong đó nội địa có 75 km và
chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55 km). Tuy nhiên do có nhiều
ghềnh thác chưa được chỉnh trị nên khả năng vận tải còn hạn chế.
Đường hàng không: Chính phủ đã có chủ trương xây dựng sân bay
tại Lào Cai.
3.2.3. Hiện trạng thông tin liên lạc
Hạ tầng bưu chính: Tính đến 30/9/2008, có 227 điểm phục vụ, trong đó:
có 25 Bưu cục, 127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu điện,
100% trung tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ
bình quân 2,7km/điểm phục vụ; bình quân số dân được phục vụ là 2.143
người/điểm phục vụ (đạt 97% chỉ tiêu đến năm 2010).

Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông
của tỉnh Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có
57 tuyến cáp quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ
điện thoại đạt 32 máy/100 dân (đạt 100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê
bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó thuê bao băng rộng đạt
5.672 thuê bao. Theo hướng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ Tthông tin và

Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100 dân.
3.2.4. Hiện trạng cấp điện
Hạ tầng mạng lưới điện: 9/9 huyện, thành phố; 164 xã, phường, thị trấn
có điện lưới quốc gia. 75% hộ dân được sử dụng điện lướt. Tiềm năng thuỷ
điện của Lào Cai khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tư 68 công trình với
tổng công suất 889MW, dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 22


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

ra từ năm 2006, ngành Điện lực Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đường dây
220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà Khẩu để nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung
Quốc) với nhu cầu sản lượng khoản 300MW đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về
điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài .
3.2.5. Cấp –Thoát nước

Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Hiện tại đã có hệ thống cấp
nước sạch tại thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống
giếng khoan đang cung cấp nước sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.

Nhận xét chung:
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây
dựng dự án rất thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên,
kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi dào là những yếu tố làm nên sự
thành công của một dự án đầu tư vào dây chuyền chế biến sản xuất nông
sản, thủy sản.

III.3. Phương án quản lý – vận hành dự án
Công ty thực hiện theo mô hình cánh đồng mẫu lớn liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm, thu mua tráicây từ nông dân đem về nhà máy
sản xuất và bán cho các siêu thị, cửa hàng tạp hóa và khu chợ truyền
thống,…xuất khẩu trong tương lai.
3.3.1 Cơ cấu sản phẩm sản xuất
Sản phẩm của dự án là các mặt hàng nông sản, thủy sản xứ lạnh như:
nước ép mận hậu, nước ép mận tam hoa, thảo quả khô nghiền, thảo quả khô
đóng bao bì, trà giảo cổ lam, trà atiso, cao atiso, rau xứ lạnh (susu, rau chân vịt,
cải thảo, bí đao…), tỏi đen, cá hồi…
3.3.2 Công suất huy động
Dự kiến giai đoạn 1 dự án xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động vào
tháng 01/2017, giai đoạn 2 của dự án được xây dựng và đưa vào hoạt động vào
tháng 1/2020
Công suất hoạt động từng năm như sau:

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 23


DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

- Năm thứ 1: Đạt 70% công suất.
- Năm thứ 2: Đạt 75% công suất.
- Năm thứ 3: Đạt 80% công suất.
- Năm thứ 4: Đạt 85% công suất.

- Năm thứ 5: Đạt 90% công suất.
- Năm thứ 6: Đạt 95% công suất.

- Từ năm thứ 7 trở đi: Đạt 100% công suất.
3.3.3. Công nghệ, trang thiết bị
a) Hệ thống điện
Hệ thống chiếu sáng bên trong được kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và
chiếu sáng tự nhiên.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài được bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc
bảo đảm an ninh cho công trình còn tạo được nét thẩm mỹ cho công trình vào
ban đêm. Công trình được bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện
dự phòng. Hệ thống tiếp đất an toàn, hệ thống điện được lắp đặt riêng biệt với
hệ thống tiếp đất chống sét. Việc tính toán thiết kế hệ thống điện được tuân thủ
tuyệt đối các tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành.
b) Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nước:
- Nước sinh hoạt.
- Nước cho hệ thống chữa cháy.
Việc tính toán cấp thoát nước được tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nước
cho công trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.
c) Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10  và được tách riêng
với hệ thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện.
Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải được bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Việc tính toán thiết kế chống sét được tuân thủ theo quy định của quy
chuẩn xây dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành.
d) Hệ thống PCCC

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 24



DỰ ÁN:NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN, THỦY SẢN

Công trình được lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công
cộng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy được
lắp đặt ở những nơi dễ thao tác và thường xuyên có người qua lại.
Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử
dụng thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.
Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui
chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
e) Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn bộ công trình được bố trí một tổng đài chính phục vụ liên lạc đối nội
và đối ngoại. Các thiết bị telex, điện thoại nội bộ, fax (nếu cần) được đấu nối
đến từng phòng.

f) Hệ thống bảo quản
• Sự cần thiết xây dựng hệ thống bảo quản:
Khi đang còn trên cây mẹ, rau quả lấy dinh dưỡng, khoáng chất từ
đất, tử không khí và ánh sáng mặt trời mà tổng hợp nên các thành phần
hữu cơ trong tế bào. Đồng thời để cung cấp năng lượng cho hoạt động
sống, những chất được tạo thành sẽ bị phân giải, giải phóng năng lượng
thông qua quá trình hô hấp. Khi còn ở cây mẹ thì quá trình tạo thành các
chất lớn hơn quá trình phân giải các chất, nhưng khi rau quả được thu
hoạch thì quá trình hô hấp lại chiếm ưu thế. Vậy hạn chế sự hô hấp của
rau quả sau khi thu hoạch chính là mấu chốt để bảo quản rau quả được
lâu hơn.
Bên cạnh quá trình hô hấp thì rau quả tươi sau khi thu hái để trong
môi trường bảo quản còn xảy ra một số biến đổi vật lý làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm như bay hơi nước, giảm khối lượng tự nhiên…
Chính vì thế việc bảo quản là hết sức quan trọng, để giữ được rau củ tươi

lâu cũng như giá thành rẻ thì cần thiết phải xây dựng hệ thống bảo quản
bằng kho lạnh. Sử dụng kho lạnh sẽ giúp cho nông sản cũng như các mặt
hàng sản phẩm thủy sản vẫn đạt được chất lượng tốt và đảm bảo trong
một thời gian dài, ít chịu tác động của ngoại cảnh.
• Thiết bị, tiêu chuẩn xây dựng hệ thống bảo quản:

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 25


×